Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội ta...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận long biên

.DOC
93
64
128

Mô tả:

MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT:........................................................................... 5 MỞ ĐẦU..........................................................................................................................6 CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BHXH ........................................................8 1. Lý thuyết chung về BHXH ........................................................................................8 1.1. Khái niêm ê về BHXH...........................................................................................8 1.2. Bản chất của BHXH ..........................................................................................10 1.3. Đối tượng của BHXH ........................................................................................11 1.4. Chức năng của BHXH ......................................................................................12 1.5. Tính chất của BHXH .........................................................................................14 2. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH và những quan điểm cơ bản về BHXH .....15 2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH ...............................................................15 2.1.1. Lịch sử phát triển của BHXH ở trên thế giới................................................15 2.1.2. Lịch sử phát triển của BHXH ở Viêtê Nam.....................................................16 2.2. Mô ôt số quan điểm cơ bản về BHXH ...............................................................18 2.2.1. Chính sách BHXH là bô ê phâ ên quan trọng nhất trong chính sách xa hô êi............................................................................................................................18 2.2.2. Người sử dụng lao đô êng phải có trách nhiêm ê và nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho người lao đô êng........................................................19 2.2.3. Mọi người lao đô êng đếu được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH ..............................................................................................................19 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức trợ cấp BHXH ..........................................20 2.2.5. Nhà nước quản lý thống nhất và tổ chức bô ê máy thực hiênê chính sách BHXH .....................................................................................................................21 3. Công tác thu quỹ BHXH ...........................................................................................22 3.1. Mô êt số nô êi dung liên quan đến quỹ BHXH ......................................................22 3.1.1. Khái niêm ê và đă êc điểm của quỹ BHXH ........................................................22 3.1.2. Mục đích sử dụng quỹ....................................................................................25 3.1.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH .......................................................................26 3.2. Hê êthống các chế đô ê BHXH trên thế giới và các chế đô ê áp dụng ở Viêtê Nam............................................................................................................................28 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 1~ 3.2.1. Hê ê thống các chế đô ê BHXH ở trên thế giới...................................................28 3.2.2. Các chế đô ê BHXH ở Viêtê Nam.......................................................................30 3.3. Vai trò của công tác thu BHXH ........................................................................31 3.4. Mức đóng góp và mô êt số phương pháp xác định mức đóng góp BHXH ........32 3.4.1. Mức đóng góp BHXH ...................................................................................32 3.4.2. Mô êt số phương pháp xác định mức đóng góp BHXH....................................33 3.5. Mô êt số phương thức thu phí BHXH .................................................................35 3.6. Tổ chức và phân cấp quản lý thu BHXH ở Viêtê Nam.......................................36 3.7. Quy trình quản lý tiền thu BHXH ....................................................................38 CHƯƠNG III: CÔNG TÁC THU BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH QUÂôN LONG BIÊN....................................................................................................................43 1. Giới thiê ôu sơ lược về BHXH Thành phố Hà Nô .....................................................43 ôi 2. Giới thiê ôu sơ lược về BHXH quâ ôn Long Biên.........................................................44 2.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................................44 2.2. Chức năng, nhiêm ê vụ của BHXH quânê Long Biên .........................................45 2.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH quâ ên Long Biên.....................................................46 3. Tổ chức thực hiê ôn thu và quy trình thu ở BHXH quâ ôn Long Biên......................51 3.1. Tổ chức thực hiênê thu BHXH tại BHXH quânê Long Biên .............................51 3.2. Quy trình thu thu BHXH tại BHXH quânê Long Biên......................................54 4. Kết quả thu quỹ BHXH tại BHXH quâ n ô Long Biên ..............................................58 4.1. Kết quả thu BHXH ............................................................................................58 4.1.1. Kêt quả thu BHXH bắt buô êc..........................................................................58 4.1.2. Kết quả thu BHXH theo khối loại hình quản lý.............................................60 4.1.3. Cơ cấu lao đô êng tham gia BHXH bắt buô êc tại BHXH quâ ên Long Biên ........................................................................................................................62 4.1.4. Cơ cấu đơn vị tham gia BHXH bắt buô êc tại BHXH quâ ên Long Biên ...........64 4.2. Kết quả thu BHYT tự nguyên............................................................................66 ê 5. Thực trạng về công tác quản lý thu tại BHXH quâ ôn Long Biên ...........................67 5.1. Về công tác cấp sổ...............................................................................................67 5.2. Tình hình nợ đọng tiền BHXH tại BHXH quâ ên Long Biên............................68 6. Đánh giá kết quả hoạt đô n ô g thu ...............................................................................69 6.1. Những thành tích đã đạt được ..........................................................................69 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 2~ 6.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác thu BHXH tại BHXH quânê Long Biên..................................................................................................................................71 CHƯƠNG III: MÔôT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIÊôN CÔNG TÁC THU BHXH TẠI BHXH QUÂôN LONG BIÊN – HÀ NÔôI.........................................74 1. Phương hướng nhiê ôm vụ của BHXH quâ ôn Long Biên trong thời gian tới...........74 2. Mô ôt số giải pháp nhằm hoàn thiê ôn công tác thu BHXH........................................75 2.1. Mô ôt số giải pháp nhằm hoàn thiê ôn công tác thu BHXH tại quâ ôn Long Biên...........................................................................................................................75 2.1.1. Bồi dưỡng và nâng cao trình đô ê chuyên môn cho cán bô ê BHXH .................71 2.1.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về BHXH ................................77 2.1.3. Tích cực đổi mới và tăng cường công tác thu...............................................80 2.1.4. Phối hợp chă êt chẽ với các ban ngành có liên quan trong khi thực hiênê thu BHXH .................................................................................................................81 2.1.5. Đẩy mạnh hoạt đô êng kiểm tra giám sát công tác thu....................................82 2.1.6. Tích cực vâ ên đô êng các DN NQD tham gia BHXH .......................................84 2.2. Mô êt số kiến nghị với cơ quan Nhà nước .........................................................85 2.2.1. Hoàn thiênê hê ê thống các văn bản pháp luâ êt..................................................85 2.2.2. Xây dựng các chính sách để mở rô êng đối tượng và hình thức tham gia BHXH ......................................................................................................................86 2.2.3. Có chính sách đầu tư quỹ BHXH phù hợp....................................................87 2.2.4. Tăng cường sự lanh đạo, kiểm tra thực hiênê các chế đô ê BHXH của các cơ quan chính quyền.....................................................................................................88 2.3. Kiến nghị đối với BHXH Viêtê Nam....................................................................88 2.3.1. Ứng dụng công nghê ê thông tin trong quản lý thu..........................................88 2.3.2. Hoàn thiênê công tác quản lý thu và quy trình thu.........................................89 KẾT LUÂôN......................................................................................................................92 DANH MỤC TÀI LIÊôU THAM KHẢO......................................................................93 PHỤ LỤC........................................................................................................................94 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 3~ DANH MUC CHƯ VIÊÊT TĂÊT BHXH : Bảo hiểm xã hô ôi BHYT : Bảo hiểm y tê DNNN : Doanh nghiê ôp Nhà nước DN NQD : Doanh nghiê ôp ngoài quốc doanh HCSN : Hành chính sự nghiê ôp ILO : Tổ chức lao đô nô g quốc tê TNLĐ : Tai nạn lao đô nô g Nguyễn Thị Minh Phương ~ 4~ MỞ ĐẦU BHXH là chính sách quan trọng trong hê ô thống các chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiê ôn tôt chính sách BHXH, chăm sóc tốt cho người dân sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hô ôi, ổn định chính trị, từ đó đẩy mạnh sự phát triển kinh tê xã hô ôi của đất nước. Nhâ nô thức rõ vai trò của BHXH nên sau khi Nhà nước đã nhanh chóng ban hành các văn bản tạo tiền đề thành lâ ôp hê ô thống BHXH và đên năm 1995 hê ô thống ngành BHXH đã chính thức ra đời. Sau đó đên năm 2007 Nhà nước đã áp dụng bô ô luâ ôt BHXH để thống nhất viê ôc thực hiê ôn BHXH trong cả nước. Hiê ôn nay, Nhà nước ta đang cố gắng để thực hiê ôn mục tiêu đên năm 2010 triển khai BHXH cho toàn dân. Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là mô ôt khâu quan trọng, đảm bảo sự cân đối của quỹ BHXH. Và để quỹ BHXH được cân đối và ổn định lâu dài thì làm tốt công tác thu là mô ôt trong những giải pháp mang tính cơ bản nhất. Thu BHXH ở đây không phải là thu cho ngành BHXH mà là thu để bảo vê ô quyền lợi cho người lao đô nô g. Là mô ôt sinh viên của trường Đại học Kinh tê quốc dân, trong quá trình học tâ pô tại trường đã được lĩnh hô ôi các kiên thức cơ bản về BHXH cũng như nhâ nô thức được tầm quan trọng của BHXH nói chung và của công tác thu BHXH nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình thực tâ pô tại cơ quan BHXH quâ nô Long Biên, em thấy còn mô tô số vấn đề tồn tại xung quanh công tác thu BHXH. Có những vấn đề mang tính hê ô thống xuất phát từ những nguyên nhân khách quan, có những vấn đề riêng biê ôt mang tính xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan. Do vâ ôy, để công tác thu ngày càng mang lại hiê ôu quả cao thì cần phải giải quyêt những vấn đề còn đang tồn tại này. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 5~ Xuất phát từ những lý do trên em đã lựa chọn đề tài “Mô ôt số giải pháp nhằm hoàn thiê ôn công tác thu BHXH tại BHXH Quâ ôn Long Biên” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tâ pô . Kêt cấu của chuyên đề gồm ba phần: Chương I: Lý thuyết chung về BHXH và công tác thu BHXH. Chương II: Công tác thu BHXH tại cơ quan BHXH quâ ôn Long Biên. Chương III: Mô tô số giải pháp nhằm hoàn thiê ôn công tác thu BHXH tại BHXH quâ ôn Long Biên. Trong quá trình nghiên cứu, mă ôc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề không thể tránh khỏi những thiêu sót, kính mong nhâ nô được sự góp ý của thầy cô và các bạn. Em xin trân thành cảm ơn. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 6~ CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC THU BHXH 1. Lý thuyết chung về BHXH 1.1. Khái niêm ê về BHXH. Ngay từ khi mới xuất hiê ôn, để tồn tại và phát triển, trước hêt con người phải ăn, phải mă ôc, ở và đi lại v.v… Và để thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu này, người ta phải lao đô nô g để tạo ra những sản phẩm cần thiêt. Khi lượng sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người ngày càng đầy đủ và hoàn thiê ôn hơn, xã hô ôi ngày càng văn minh hơn. Do đó, viê ôc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuô ôc vào chính khả năng lao đô nô g của họ. Tuy nhiên trên thực tê, không phải lúc nào con người cũng chỉ gă ôp thuâ nô lợi có đầy đủ thu nhâ pô và các điều kiê ôn sống bình thường, Ngược lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoă ôc mất thu nhâ ôp hoă ôc các điều kiê ôn phát sinh khác. Chẳng hạn như, bị ốm đau bất ngờ hay bị tai nạn trong lao đô nô g, mất viê ôc làm hay khi tuổi già khả năng lao đô nô g và khả năng tự phục vụ suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp như vâ ôy, các nhu cầu cần thiêt không vì thê mà mất đi, trái lại còn có cái tăng lên, thâ ôm chí còn xuất hiê ôn thêm mô ôt số nhu cầu mới như: Cần được khám chữa bê ônh và điều trị khi ốm đau, tai nạn, thương tâ ôt cần có người chăm sóc nuôi dưỡng … Bởi vâ ôy, muốn tồn tại và ổn định cuô ôc sống, con người và xã hô ôi loài người phải tìm ra và trên thực tê đã tìm ra rất nhiều cách giải quyêt khác nhau như: Sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau trong nô iô bô ô cô nô g đồng, đi vay, đi xin hoă cô dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước hay của các tổ chức khác… Rõ ràng những cách đó là hoàn toàn thụ đô nô g, không chắc chắn và có nhiều rủi ro, bất ngờ. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 7~ Khi nền kinh tê hàng hóa phát triển, viê ôc thuê mướn lao đô nô g trở nên phổ biên thì mối quan hê ô giữa người làm thuê và giới chủ cũng trở nên phức tạp và rắc rối. Lúc đầu, người chủ chỉ cam kêt trả công lao đô nô g, nhưng sau đó đã phải cam kêt cả viê ôc bảo đảm cho người lao đô nô g có số thu nhâ ôp nhất định để họ trang trải cho những nhu cầu thiêt yêu nhất khi không may bị ốm đau, tai nạn… Trên thực tê, nhiều lúc các trường hợp trên không xảy ra và tất nhiên người chủ không phải chi trả mô ôt đồng nào. Nhưng cũng có những trường hợp xảy ra dồn dâ pô , buô ôc họ phải trả ra mô tô khoản tiền lớn hơn mà họ thực sự không muốn. Vì thê, mâu thuẫn chủ – thợ xuất hiê ôn, giới thợ thì liên kêt với nhau đấu tranh buô ôc giới chủ thực hiê ôn các cam kêt. Cuô ôc đấu tranh này diễn ra ngày mô ôt lớn hơn và có tác đô nô g đên nhiều mă ôt của đời sống kinh tê – xã hô ôi. Bởi vâ ôy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiê ôp và điều hòa mâu thuẫn đó bằng cách buô ôc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp mô ôt khoản tiền nhất định hàng tháng đã được tính toán chă ôt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra với người làm thuê. Số tiền đóng góp đó đã hình thành nên mô ôt quỹ tiền tê ô tâ ôp trung trên phạm vi toàn quốc gia, quỹ này còn được bổ sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiêt khi gă ôp những biên cố bất lợi. Toàn bô ô những hoạt đô nô g cô nô g với những mối quan hê ô ràng buô ôc chă ôt chẽ trên được thê giới quan niê ôm là BHXH đối với người lao đô nô g. Như vâ ôy, “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoă êc bù đắp mô êt phần thu nhâ êp đối với người lao đô êng khi họ gă êp phải những biến cố làm giảm hoă êc mất khả năng lao đô êng, mất viê êc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng mô êt quỹ tiền tê ê tâ êp trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao đô êng và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xa hô êi”.1 1.2. Bản chất của BHXH. 1 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 33. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 8~ Bản chất của BHXH được thể hiê ôn ở mô tô số nô ôi dung chủ yêu sau: - Mô êt là, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hô ôi, nhất là trong xã hô ôi mà các hoạt đô nô g sản xuất hàng hóa diễn ra theo cơ chê thị trường, các mối quan hê ô thuê mướn lao đô nô g phát triển đên mô ôt mức đô ô nhất định nào đó. Kinh tê ngày càng phát triển thì BHXH ngày càng đa dạng và hoàn thiê ôn. Vì thê, có thể nói rằng kinh tê chính là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tê của mỗi nước. - Hai là, mối quan hê ô giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở nền tảng là quan hê ô lao đô nô g giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể là người lao đô nô g hoă ôc có cả người lao đô nô g và người sử dụng lao đô nô g. Bên BHXH (bên nhâ nô nhiê ôm vụ BHXH) thông thường là các cơ quan chuyên trách do Nhà nước lâ pô ra và được Nhà nước bảo trợ. Bên được BHXH chính là những người lao đô nô g và gia đình của họ khi có đủ các điều kiê ôn ràng buô ôc cần thiêt. - Ba là, những biên cố làm giảm hoă ôc mất khả năng lao đô nô g, mất viê ôc làm trong BHXH có thể là các rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: Ốm đau, tai nạn lao đô nô g… hoă ôc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản… Đồng thời những biên cố đó có thể xảy ra cả trong quá trình và ngoài quá trình lao đô nô g. - Bốn là, phần thu nhâ pô của người lao đô nô g bị giảm hoă ôc mất đi khi gă pô phải các biên cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoă ôc thay thê từ mô ôt nguồn quỹ tiền tê ô tâ pô trung được tích tụ lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng là chủ yêu, ngoài ra còn nhâ nô được sự hỗ trợ mô tô phần từ Nhà nước. - Năm là, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiêt yêu của người lao đô nô g trong trường hợp họ bị giảm hoă ôc mất thu nhâ pô , mất Nguyễn Thị Minh Phương ~ 9~ viê ôc làm. Những mục tiêu này đã được tổ chức lao đô nô g quốc tê cụ thể hóa như sau: + Đền bù cho người lao đô nô g những khoản thu nhâ ôp bị mất để họ đảm bảo các nhu cầu thiêt yêu của cuô ôc sống. + Chăm sóc sức khỏe và chống lại các loại bê nô h tâ ôt. + Xây dựng điều kiê ôn sống để đáp ứng các nhu cầu của dân cư, các nhu cầu đă cô biê ôt của người già, của người tàn tâ ôt và trẻ em. 1.3. Đối tượng của BHXH. Mă ôc dù BHXH đã ra đời từ rất lâu (từ những giữa năm của thê kỷ 19), nhưng đên nay vẫn chưa có sự thống nhất về đối tượng của BHXH, vẫn tồn tại nhiều quan điểm, đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tượng BHXH và đối tượng tham gia BHXH . BHXH là mô ôt hê ô thống đảm bảo khoản thu nhâ ôp bị giảm hoă ôc bị mất đi do người lao đô nô g bị giảm hoă ôc mất khả năng lao đô nô g, mất viê ôc vì những nguyên nhân như đau ốm, tai nạn, già yêu… Vì vâ ôy, đối tượng của BHXH chính là thu nhâ pô của người lao đô nô g bị biên đô nô g giảm hoă ôc bị mất đi do bị giảm hoă ôc mất khả năng lao đô nô g, mất viê ôc làm của những người lao đô nô g tham gia BHXH. Đối tượng tham gia BHXH chính là người lao đô nô g và người sử dụng lao đô nô g. Tuy vâ ôy, tùy theo điều kiê ôn phát triển kinh tê – xã hô ôi của từng nước khác nhau mà đối tượng này có thể là tất cả hoă ôc là mô ôt bô ô phâ ôn những người lao đô nô g nào đó. Nêu xem xét trên mối quan hê ô ràng buô cô trong BHXH, ngoài người lao đô nô g còn có người sử dụng lao đô nô g và các cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Trách nhiê ôm của người sử dụng lao đô nô g là đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho những người lao đô nô g mà họ sử dụng. Còn các cơ quan BHXH, nhâ nô sự đóng góp từ phía người lao đô nô g và người sử dụng lao Nguyễn Thị Minh Phương ~ 10~ đô nô g phải có trách nhiê ôm trong viê ôc quản lý và sử dụng quỹ tiền tê ô để thực hiê ôn các công viê ôc về BHXH đối với người lao đô nô g. Mối quan hê ô ràng buô ôc này cũng chính là đă ôc trưng của riêng BHXH. BHXH có tồn tại và phát triển mô ôt cách và bền vững hay không chính là nhờ vào mối quan hê ô này. 1.4. Chức năng của BHXH. Như trong giáo trình BHXH thì BHXH có bốn chức năng chủ yêu sau: - “Thứ nhất, thay thê hoă ôc bù đắp mô ôt phần thu nhâ pô cho người lao đô nô g tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoă ôc mất thu nhâ ôp do mất khả năng lao đô nô g hoă ôc mất viê ôc làm”2. Sự đảm bảo thay thê hoă ôc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra, vì suy cho cùng, người lao đô nô g khi đên đô ô tuổi hêt tuổi lao đô nô g theo quy định của BHXH, họ sẽ mất khả năng lao đô nô g. Trong trường hợp mất viê ôc làm hoă ôc mất khả năng lao đô nô g tạm thời dẫn đên làm giảm hoă ôc mất thu nhâ ôp, người lao đô nô g cũng sẽ nhâ nô được trợ cấp từ BHXH, mức trợ cấp phụ thuô ôc vào các điều kiê ôn cần thiêt, thời điểm , thời hạn được hưởng phải đúng theo quy định của pháp luâ ôt. Đây chính là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó sẽ quyêt định nhiê ôm vụ, tính chất và cả cơ chê hoạt đô nô g của BHXH. - “Thứ hai, tiên hành phân phối và phân phối lại thu nhâ pô giữa những người lao đô nô g tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có những người lao đô nô g mà còn có những người sử dụng lao đô nô g. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH”3. Quỹ này được dùng để trợ cấp cho người lao đô nô g tham gia khi họ bị giảm hoă ôc mất thu nhâ ôp. Số lượng người bị giảm hoă ôc mất thu nhâ pô chiêm mô tô số lượng nhỏ, còn số lượng người đóng góp vào quỹ BHXH lại lớn, do đó, theo quy luâ tô số đông bù số ít, BHXH đã 2 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 37. 3 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 38. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 11~ thực hiê ôn được viê ôc phân phối lại thu nhâ ôp giữa những người có thu nhâ ôp cao và những người có thu nhâ ôp thấp, giữa những người khỏe mạnh, đang làm viê ôc có thu nhâ ôp và những người ốm yêu, phải nghỉ viê ôc bị mất hoă ôc giảm thu nhâ pô … Thực hiê ôn chức năng này cũng có nghĩa là BHXH đã góp phần thực hiê ôn công bằng xã hô ôi. - “Thứ ba, BHXH góp phần kích thích người lao đô nô g hăng hái làm viê ôc nâng cao năng suất lao đô nô g cá nhân và nâng cao năng suất lao đô nô g xã hô ôi”4. Khi khỏe mạnh, người lao đô nô g tham gia lao đô nô g và được người chủ trả công để trang trải cuô ôc sống nhưng khi ốm yêu, thai sản hay khi tuổi già người lao đô nô g không thể làm viê ôc được thì họ đã có BHXH trợ cấp thay thê nguồn thu nhâ pô bị mất. Vì vâ ôy, cuô ôc sống của họ cũng như của gia đình họ vẫn được đảm bảo ổn định. Vì thê, người lao đô nô g có thể yên tâm lao đô nô g, làm viê ôc gắn bó với nơi làm viê ôc và với công viê ôc, từ đó họ có thể tích cực lao đô nô g nâng cao năng suất lao đô nô g và hiê ôu quả kinh tê. Chức năng này đóng vai trò như mô ôt đòn bẩy kinh tê kích thích người lao đô nô g nâng cao năng suất lao đô nô g cá nhân và nâng cao năng suất lao đô nô g xã hô ôi. - “Thứ tư, gắn bó lợi ích giữa người lao đô nô g và người sử dụng lao đô nô g, giữa người lao đô nô g với xã hô ôi”5. Từ trước đên nay, trong thực tê lao đô nô g sản xuất, giữa người lao đô nô g và người sử dụng lao đô nô g có tồn tại những mâu thuẫn nô ôi tại, khách quan về tiền lương, về thời gian lao đô nô g … nhưng khi BHXH xuất hiê ôn nó đã giải quyêt và điều hòa được những mâu thuẫn đó. Người lao đô nô g cảm thấy mình được bảo vê ô, những rủi ro được giàn trải, cuô cô sống gia đình được ổn định. Còn người sử dụng lao đô nô g thì 4 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 38. 5 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 39. Nguyễn Thị Minh Phương ~ 12~ thấy mình có lợi vì các hoạt đô nô g sản xuất diễn ra bình thường, tránh được những xáo trô ôn không cần thiêt. Từ đó, BHXH đã làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. 1.5. Tính chất của BHXH . BHXH và đời sống của người lao đô nô g luôn đi liền với nhau, do đó, nó có mô ôt số tính chất cơ bản như sau: - “Tính tất yêu khách quan trong đời sống xã hô ôi. - BHXH có tính ngẫu nhiên phát sinh, không đồng đều theo thời gian và không gian. - BHXH vừa có tính kinh tê, vừa có tính xã hô ôi, đồng thời còn có tính dịch vụ.”6 Sau đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn về các tính chất trên của BHXH : Đầu tiên, là tính tất yêu khách quan của BHXH. Như chúng ta đã biêt, trong quá trình lao đô nô g, người lao đô nô g có thể gă ôp phải những biên cố rủi ro, từ đó, người sử dụng lao đô nô g cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém. Sản xuất ngày càng phát triển thì nguy cơ gă pô phải rủi ro đối với người lao đô nô g và gă ôp phải tình cảnh khó khăn đối với người sử dụng lao đô nô g ngày càng nhiều và phức tạp hơn. Do đó, mối quan hê ô giữa chủ – thợ ngày càng căng thẳng. Trong trường hợp này, để giải quyêt được vấn đề, Nhà nước phải đứng ra can thiê ôp thông qua BHXH. Và do đó BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách quan. Tiêp theo, là tính ngẫu nhiên phát sinh không đồng đều của BHXH. Tính chất này được thể hiê nô rất rõ trong những nô iô dung cơ bản của BHXH. Từ những thời điểm hình thành và triển khai mức đóng góp của các bên tham gia 66 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 40 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 13~ BHXH, từ những rủi ro phát sinh mô ôt cách ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đên mức trợ cấp BHXH theo chê đô ô cho từng người… Cuối cùng là tính kinh tê, tính xã hô ôi, tính dịch vụ của BHXH. Tính kinh tê thể hiê ôn rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn hình thành, tồn tại và phát triển thì phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính toán chă ôt chẽ, cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiê ôt hại của những người lao đô nô g tham gia BHXH. Thực chất, phần đóng góp của người lao đô nô g vào quỹ BHXH là rất nhỏ nhưng phần họ được nhâ nô khi gă ôp rủi ro là rất lớn. Còn với người sử dụng lao đô nô g, viê ôc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người lao đô nô g mà họ sử dụng, nhưng xet dưới góc đô ô kinh tê, họ cũng được hưởng lợi ích vì khoản tiền họ bỏ ra không phải là quá lớn mà họ lại nhâ nô được sự tâ ôn tụy, yên tâm làm viê ôc của người lao đô nô g, từ đó mang lại hiê ôu quả kinh tê cho họ. Với Nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nă nô g Ngân sách và là nguồn đầu tư đáng kể cho viê ôc phát triển kinh tê. Còn tính xã họi thẻ hiê ôn rất rõ ở chỗ, BHXH là bô ô phâ nô chủ yêu của hê ô thống an sinh xã hô ôi. Xét về mă ôt lâu dài, mọi người lao đô nô g đều có quyền tham gia BHXH, còn BHXH có trách nhiê ôm phải bảo đảm cho người lao đô nô g và gia đình của họ ngay cả khi họ còn đang trong đô ô tuổi lao đô nô g. Tính dịch vụ gắn liền với tính xã hô ôi của BHXH, khi xã hô ôi ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hô ôi hóa của BHXH ngày càng cao. 2. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH và những quan điểm cơ bản về BHXH. 2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành BHXH. 2.1.1. Lịch sử phát triển của BHXH ở trên thế giới. BHXH xuất hiê ôn khá sớm. Vào năm 1883, ở nước Phổ (Cô nô g hòa Liên bang Đức ngày nay) Luâ ôt bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thê giới đã được đã Nguyễn Thị Minh Phương ~ 14~ được ban hành đánh dấu sự ra đời của BHXH. Sau đó, BHXH đã lần lượt xuất hiê ôn ở các nước dưới các mức đô ô khác nhau nhưng có chung mục đích là bảo đảm cho đời sống của người lao đô nô g và gia đình của họ. BHXH đã nhanh chóng trở thành mô ôt trong những quyền cơ bản của con người và được cả xã hô ôi thừa nhâ nô . Trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc (1945) đã ghi “Tất cả mọi người lao đô nô g với tư cách là thành viên của xã hô ôi đều có quyền hưởng BHXH”. Sau đó, ngày 4 – 6 – 1952 Tổ chức lao đô nô g quốc tê (ILO) đã ký công ước Giơnevơ về “BHXH cho người lao đô nô g” và khuyên nghị các nước thực hiê ôn BHXH cho người lao đô nô g tùy theo điều kiê ôn và khả năng của mỗi nước. Vâ ôn dụng khuyên nghị của ILO các nước đã có những chính sách, biê ôn pháp phù hợp với điều kiê ôn riêng của nước mình để tạo môi trường cho BHXH phát triển. 2.1.2. Lịch sử phát triển của BHXH ở Viêtê Nam. Ở nước ta, mầm mống của BHXH đã có từ thời phong kiên Pháp thuô ôc. Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945, mă ôc dù vừa mới giành được chính quyền, đất nước còn gă ôp nhiều khó khăn nhưng Chính phủ Viê ôt Nam vẫn giành sự quan tâm đă ôc biê ôt đên đời sống của nhân dân lao đô nô g. Cụ thể, ngày 3/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 54/SL quy định điều kiện được nghỉ hưu cho cán bô ô công chức thuộc tất cả các ngạch trong nước Việt Nam. Tiêp theo đó, chê độ hưu bổng cho công chức cũng đã được quy định cụ thể bằng Sắc lệnh số 105/SL ngày 14/06/1946 của Chủ tịch nước. Nhằm từng bước luật hóa các chê độ chính sách xã hội cho người lao động, ngày 12/3/1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 29/SL quy định chê độ làm việc cho người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động ngoài việc chi trả tiền lương cho công nhân còn phải đảm bảo các các khoản phụ cấp cho gia đình họ; quy định chi tiêt chê độ bồi dưỡng làm ca đêm, làm thêm giờ, ngày nghỉ lễ và chê độ nghỉ sinh nở, chê độ nghỉ ốm của người lao động. Sắc Nguyễn Thị Minh Phương ~ 15~ lệnh này đã bước đầu quy định chê độ bồi thường tai nạn lao động cho công nhân hầm mỏ. Các chê độ BHXH này đã được hoàn thiện dần dần bằng các Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 của Chủ tịch nước. Quyền của người lao động được trợ cấp về vật chất khi già yêu, ốm đau bệnh tật hoặc mất sức lao động vv... đã được khẳng định ngay trong Hiên pháp năm 1959 - Hiên pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cô nô g Hòa. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiên tranh và do điều kiê ôn kinh tê chưa đủ để đáp ứng nên chỉ có mô ôt bô ô phâ nô cán bô ô công nhân viên chức được hưởng quyền lợi về BHXH. Sau khi hòa bình lâ ôp lại, ngày 27 tháng 12 năm 1961 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/CP kèm theo Điều lệ tạm thời về chế độ BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước và được thi hành từ ngày 01 – 01 – 1962 cùng với điều lê ô đãi ngô ô quân nhân theo Nghị định 161/CP ngày 30 – 10 – 1964 của Chính phủ. Sau hơn 20 năm thực hiê ôn, BHXH đối với cán bô ô, công nhân viên chức đã bô ôc lô ô nhiều hạn chế. Vì vâ ôy, ngày 18 – 9 – 1985 Chính phủ (lúc đó là Hô ôi đồng bô ô trưởng)đã ban hành Nghị định số 236/HĐBT về viê ôc sửa đổi, bổ sung chính sách và chế đô ô BHXH đối với người lao đô ông, nô ôi dung chủ yếu là điều chỉnh mức đóng và mức hưởng BHXH . Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên chính sách BHXH ở Việt Nam chưa được thực hiê ôn mô tô cách triê ôt để, nhất là viê ôc thực hiê ôn trong giai đoạn này lại được giao cho nhiều tổ chức khác nhau đảm nhiệm như Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội. Do vâ ôy, để phù hợp với sự sự phát triển của nền kinh tê hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước, ngày 27 – 12 – 1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP Quy định tạm thời về các chê đô ô BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tê. Nhưng BHXH Viê ôt Nam chỉ thực sự có bước đô ôt phá sau khi có Nghị định 12/CP của Chính phủ về viê ôc ban hành “Điều lê ô Nguyễn Thị Minh Phương ~ 16~ BHXH đối với công chức, viên chức và công nhân của Nhà nước và mọi người lao đô nô g theo loại hình bắt buô ôc”, Nghị định 45/CP ngày 15 – 7 – 1995 của Chính phủ ban hành điều lê ô đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiê ôp, hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Để đáp ứng với đòi hỏi của sự đổi mới của về chê quản lý, ngày 01 – 10 – 1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 19/CP về viê ôc thành lâ ôp BHXH. Như vâ ôy, hệ thống BHXH Việt Nam đã chính thức được thành lập, theo đó, hê ô thống này sẽ được tổ chức, quản lý tập trung theo ngành dọc từ Trung ương tới địa phương, và chịu sự chỉ đạo trực tiêp của Thủ tướng Chính phủ. Chính sách BHXH cũng được hoàn thiện thêm một bước và được thể hiện rõ hơn trong chương XII của Bộ Luật lao động. Hệ thống BHXH Việt Nam được Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách BHXH thống nhất trên phạm vi cả nước và được bảo trợ quỹ từ Ngân sách Nhà nước. Sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam đã đánh dấu một bước trưởng thành, đánh dấu một sự thay đổi cả về lượng và chất trong việc tổ chức thực thi chính sách xã hội ở Việt Nam. Tiêp tục thực hiện chương trình đổi mới, cải cách nền hành chính quốc gia của Chính phủ Việt Nam, từ năm 2002 hệ thống BHXH Việt Nam sẽ tiêp nhận thêm hệ thống BHYT được chuyển giao từ Bộ Y tê sang nhằm thống nhất về mặt tổ chức quản lý và đảm bảo thực hiện tốt hơn chính sách BHXH, bao gồm cả BHYT trong cùng một tổ chức thuộc hệ thống an sinh xã hội. 2.2. Mô êt số quan điểm cơ bản về BHXH. 2.2.1. Chính sách BHXH là bô ê phâ ên quan trọng nhất trong chính sách xã hôi.ê Chính sách BHXH có mục đích chủ yếu là bảo đảm đời sống cho người lao đô ông và gia đình của họ khi người lao đô ông bị giảm hoă ôc mất thu nhâ ôp do bị giảm hoă ôc mất khả năng lao đô ông, mất viê ôc làm. Ở nước ta, BHXH là mô ôt bô ô Nguyễn Thị Minh Phương ~ 17~ phâ ôn cấu thành các chính sách của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, đây là mô ôt trong những loại chính sách tối ưu đối với con người để đáp ứng mô ôt trong những nhu cầu hiển nhiên của xã hô ôi đó là nhu cầu an toàn lao đô ông, an toàn viê ôc làm, an toàn xã hô ôi… Chính sách BHXH còn thể hiê ôn tiềm lực kinh tế, trình đô ô văn minh, khả năng tổ chức của mỗi quốc gia. Trong mô ôt mức đô ô nhất định nó còn thể hiê ôn tính ưu viê ôt của mô ôt chế đô ô xã hô ôi. Nếu tổ chức và thực hiê ôn tốt BHXH sẽ tạo đô ông lực cho người lao đô ông phát huy khả năng sáng tạo và góp phần vào công cuô cô phát triển kinh tế – xã hô ôi của đất nước. 2.2.2. Người sử dụng lao đô êng phải có trách nhiêm ê và nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH để bảo hiểm cho người lao đô êng. Người sử dụng lao đô ông ở đây có thể là các tổ chức, các doanh nghiê ôp và các cá nhân thuê mướn lao đô ông. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và trách nhiê ôm thực hiê ôn các chế đô ô BHXH đối với người lao đô ông mà họ sử dụng theo đúng quy định của pháp luâ ôt. Người sử dụng lao đô ông muốn ổn định và phát triển công viê ôc kinh doanh sản xuất muốn nâng cao năng suất lao đô ông và hiê ôu quả kinh tế thì ngoài viê ôc đầu tư, ứng dụng vào các công nghê ô mới tiên tiến, các phương tiê ôn kỹ thuâ ôt hiê ôn đại thì phải chăm lo, quan tâm đến đời sống của người lao đô ông. Khi họ khỏe mạnh, làm viê ôc bình thường thì phải trả lương đầy đủ và thỏa đáng với họ. Khi họ gă p ô phải rủi ro, ốm đau, tai nạn lao đô ông … thì phải thực hiê ôn trách nhiê ôm BHXH đối với họ. Có như vâ ôy người lao đô ông mới yên tâm làm viê ôc, tích cực lao đô ông sản xuất, phát huy tiềm năng sáng tạo, góp phần cải tiến kỹ thuâ ôt, từ đó nâng cao năng suất lao đô ông và tăng hiê ôu quả kinh tế cho doanh nghiê ôp. 2.2.3. Mọi người lao đô êng đều được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH. Điều này có nghĩa là tất cả mọi người lao đô ông bên cạnh viê ôc được hưởng các quyền lợi BHXH mô ôt cách bình đẳng như trong bản Tuyên ngôn nhân quyền đã nêu còn có nghĩa vụ phải đóng góp BHXH. Vì xét cho cùng, người lao Nguyễn Thị Minh Phương ~ 18~ đô ông khi gă p ô phải rủi ro không mong muốn và dù cho đó không phải hoàn toàn và trực tiếp là lỗi của người khác thì trước tiên đó vẫn là rủi ro của bản thân người lao đô ông. Do vâ ôy, nếu muốn được hưởng trợ cấp từ BHXH, muốn được nhiều người hỗ trợ cho mình để dàn trải rủi ro thì trước tiên người lao đô ông phải tự mình gánh chịu trực tiếp, nghĩa là người lao đô ông phải tham gia BHXH để tự mình bảo hiểm cho chính mình trước. 2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức trợ cấp BHXH. Như trong giáo trình bảo hiểm đã nêu mức trợ cấp của BHXH phụ thuô ôc vào các yếu tố như sau: - “ Tình trạng mất khả năng lao đô ông. - Tiền lương lúc đang đi làm. - Nghành nghề công tác và thời gian công tác. - Tuổi thọ bình quân của người lao đô ông. - Điều kiê ôn kinh tế – xã hô ôi của đất nước trong từng thời kỳ.”7 Tuy nhiên, về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức lương khi mà người lao đô ông còn đi làm nhưng mà thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao đô ông. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lương khi mà người lao đô ông gă p ô phải rủi ro. Mà tiền lương là khoản mà người sử dụng lao đô ông trả cho người lao đô ông khi họ thực hiê ôn được các công viê ôc của mình. Tức là chi những người khỏe mạnh bình thường, lao đô ông bình thường và thực hiê ôn những công viê ôc nhất định mới được trả lương hay mới có tiền lương. Khi người lao đô ông bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không làm viê ôc được mà trước đó họ có tham gia BHXH thì họ chỉ nhâ ôn được trợ cấp từ BHXH. Mức trợ cấp này không bằng được mức tiền do người lao đô ông khi còn làm viê ôc tạo ra được, vì những lí do chủ yếu như: Nếu như mức tiền này bằng hoă ôc cao hơn thì không mô ôt người lao đô ông nào muốn làm viê ôc mô ôt 7 Bô ô môn kinh tế bảo hiểm – Đại học kinh tế quốc dân: Giáo trình bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nô ôi, 2005, trang 43 Nguyễn Thị Minh Phương ~ 19~ cách tích cực, cố gắng cả, trái lại họ sẽ lợi dụng BHXH để nhâ ôn được trợ cấp, tức là không cần làm viê ôc mà vẫn có thể đảm bảo được cuô ôc sống. Ngoài ra, bản chất của BHXH là dàn trải rủi ro, vì vâ ôy nếu mức trợ cấp bằng với mức tiền lương của người lao đô ông khi đang làm viê ôc thì chẳng khác gì người lao đô ông bị rủi ro thông qua rủi ro của mình đã dàn trải hết cho người khác. Như vâ ôy, mức trợ cấp không được cao hơn hoă ôc bằng mức lương lúc đang đi làm, nhưng do bản chất của BHXH là đảm bảo các nhu cầu sinh sống thiết yếu nên mức trợ cấp thấp nhất cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu. 2.2.5. Nhà nước quản lý thống nhất và tổ chức bô ê máy thực hiênê chính sách BHXH . BHXH là mô ôt bô ô phâ ôn cấu thành các chính sách xã hô ôi, là công cụ giúp Nhà nước thực hiê ôn mục tiêu công bằng xã hô ôi, cho nên vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hê ô ba bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ, mối quan hê ô giữa người lao đô ông và người sử dụng lao đô ông sẽ không được duy trì bền vững. Hơn nữa, viê ôc thực hiê ôn BHXH phải đảm bảo mô ôt quy trình chă ôt chẽ: từ viê ôc hoạch định chính sách, giới hạn đối tượng, xác định phạm vi bảo hiểm cho đến viê ôc đảm bảo vâ ôt chất và xét trợ cấp… Do vây, để đảm bảo cho hê ô thống BHXH vâ ôn hành mô ôt cách linh hoạt và chă ôt chẽ Nhà nước cần phải quản lý thống nhất toàn bô ô quy trình này. Trước tiên, cần phải khẳng định rằng viê ôc hoạch định chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nước thể hiê ôn ở viê ôc xây dựng các dự án luâ ôt, các văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực hiê ôn. Và sau đó là hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra viê ôc thực hiê ôn của các cá nhân và tổ chức. Còn với viê ôc quản lý và đảm bảo vâ ôt chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nước còn phụ thuô ôc vào chính sách BHXH do Nhà nước quy định. Nếu chính sách bảo hiểm quy định viê ôc đảm bảo cơ sở vâ ôt chất do Nhà nước cung cấp thì Nhà nước sẽ quản lý trực tiếp và toàn diê ôn, còn nếu viê ôc đảm bảo vâ ôt chất là do Nha nước quy định, người sử dụng lao đô ông, Nguyễn Thị Minh Phương ~ 20~
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan