Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn ...

Tài liệu Luận văn giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

.DOCX
176
41
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- ĐINH QUANG THÁI GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thái Nguyên, 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------------------------------- ĐINH QUANG THÁI GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60.31.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGÔ XUÂN HOÀNG Thái Nguyên, 2008 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển đƣợc hiểu đầy đủ là: Tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; phải xoá đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội tr ƣớc hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi ngƣời có công ăn việc làm, đƣợc ấm no và đƣợc sống một đời hạnh phúc” [dt 23,tr.17]. Tƣ t ƣởng của ngƣời luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Ở nƣớc ta hiện nay, nông thôn chiếm 74,37% dân số và 75,6% lực lƣợng lao động (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả n ƣớc) và gần 90% số ngƣời nghèo của cả nƣớc vẫn đang sống ở nông thôn. Tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở nông thôn chiếm 19,3%, thất nghiệp ở thành thị 5,1%. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Tỷ trọng trong nông nghiệp còn quá cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ qua đào tạo rất thấp” [dt 14,tr.166] . Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất n ƣớc. Vì vậy, tạo việc làm cho ng ƣời lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phƣơng và từng gia đình. Tạo điều kiện cho ngƣời lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở n ƣớc ta cho sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác, là hƣớng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho ng ƣời lao động thất nghiệp” [dt 16,tr.140,150]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà n ƣớc thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…” [dt 14,tr.195] Trong thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã có một số biện pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn, nhƣng qua thực tiễn cho thấy cũng chỉ giải quyết đƣợc một số vấn đề nhỏ. Huyện Đồng Hỷ là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình hình kinh tế - xã hội chƣa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn d ƣ thừa đang còn là những bất cập cần đƣợc giúp đỡ và giải quyết. Xã hội ngày càng phát triển mạnh nhƣng ở Đồng Hỷ vẫn ch ƣa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề việc làm nông thôn, xuất phát từ những lí do trên tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, sẽ thấy có những ƣu điểm, những tồn tại và tiềm năng về lao động và việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu việc làm để nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ng ƣời lao động nông thôn của huyện, góp phần thúc đẩy chiến l ƣợc phát triển kinh tế xã hội của huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và nhu cầu việc làm nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói riêng. - Phân tích đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết nhu cầu việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến việc làm và nhu cầu việc làm của ngƣời lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng của lao động nông thôn của huyện Đồng Hỷ - Về không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian nghiên cứu thực trạng huyện Đồng Hỷ từ năm 2005 2007, số liệu sơ cấp đƣợc thu thập ở các hộ nông dân năm 2007. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 giúp huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về vấn đề việc làm của ngƣời lao động nông thôn và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng việc làm của ngƣời lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động 1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm * Khái niệm về lao động và lao động nông thôn + Lực lƣợng lao động: Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lƣợng lao động. Theo từ điển thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Liên Xô (cũ), (Matxcơva 1997, tiếng Nga) lực lƣợng lao động là khái niệm định l ƣợng của lao động . Theo từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985) lực lƣợng lao động là số lƣợng và chất lƣợng những ngƣời lao động đƣợc quy đổi theo các tiêu chuẩn trung bình về khả năng lao động có thể sử dụng. Nhà kinh tế học David Begg cho rằng : Lực l ƣợng lao động có đăng ký bao gồm số ngƣời có công ăn việc làm cộng với số ngƣời thất nghiệp có đăng ký. Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lƣợng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những ng ƣời không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Dân số trong tuổi lao động quy định (a) Có việc làm (b) E Lực lƣợng lao động E: Ngƣời có việc làm U: Ngƣời thất nghiệp N: Ngƣời không tham gia hoạt động kinh tế Sơ đồ 1.1 Cơ cấu lực lƣợng lao động Theo Thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội Việt Nam thì lực lƣợng lao động là những ng ƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Lực lƣợng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế; lực lƣợng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động [dt 39,tr.11]. Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, chúng tôi đƣa ra quan niệm về lực lƣợng lao động nhƣ sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 + Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con ng ƣời, phân biệt con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật, bởi vì: Khác với con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động tr ƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” [dt 37,tr.230,321]. Ph.Ăng ghen viết: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài ngƣời” [dt 38,tr.641]. Nhƣ vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối t ƣợng lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội. + Nguồn lao động và lực lƣợng lao động : Nguồn lao động và lực lƣợng lao động là những khái niệm có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội. Theo giáo trình kinh tế phát triển của tr ƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đƣa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 gia lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [dt 5,tr.167]. Ở mỗi quốc gia khác nhau thì việc quy định độ tuổi lao động là khác nhau, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi n ƣớc. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nƣớc ta, theo quy định của Bộ luật Lao động (2002), độ tuổi lao động đối với nam từ 15-60 tuổi và nữ là từ 15-55 tuổi. Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số l ƣợng và chất lƣợng. Số lượng lao động: Là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động gồm: Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những ngƣời thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những ngƣời nghỉ h ƣu trƣớc tuổi quy định). Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của ngƣời lao động. Lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo thực tế đang có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Theo giáo trình Kinh tế phát triển, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội (2005), ở nƣớc ta hiện nay thƣờng sử dụng khái niệm sau: “Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp” [dt 5,tr.168]. Lực lƣợng lao động theo quan niệm nh ƣ trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội. + Thị trƣờng lao động Nƣớc ta, từ khi chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trƣờng, thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 thuật ngữ “Thị trƣờng lao động” đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến với nhiều khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một ph ƣơng diện nào đó của thị trƣờng này. Đề tài cấp nƣớc KX 04-04 cho rằng: Thị trƣờng lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động (bao gồm các mối quan hệ lao động cơ bản nhƣ: Tiền l ƣơng, tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh chấp lao động ...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động. Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động Việt Nam thực trạng và giải pháp, của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, đƣa ra khái niệm “Thị trƣờng lao động là một bộ phận của hệ thống thị trƣờng, trong đó diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này đƣợc thoả thuận trên cơ sở các mối quan hệ lao động nh ƣ tiền công, tiền lƣơng, điều kiện việc làm, bảo hiểm xã hội... thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng” [dt 52,tr.5]. Giáo trình của Khoa kinh tế lao động, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội cũng đƣa ra một số khái niệm về thị trƣờng lao động nhƣ sau: Là một không gian trao đổi tiến tới thoả thuận giữa ngƣời sở hữu sức lao động và ngƣời cần có sức lao động để sử dụng. Là mối quan hệ xã hội giữa ngƣời lao động có thể tìm đ ƣợc việc làm để có thu nhập và ngƣời sử dụng lao động để thuê đ ƣợc công nhân bằng cách trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh. Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển (1995), trong tác phẩm Thị trường lao động thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội: “Thị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 trƣờng lao động là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mƣớn lao động. Đối tƣợng tham gia thị trƣờng lao động bao gồm những ngƣời làm thuê và đang sử dụng sức lao động của mình để đ ƣợc nhận một khoản tiền công” [dt 35,tr.9]. Theo ILO: Thị Trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động cũng nhƣ mức độ tiền lƣơng và tiền công. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng các nhà nghiên cứu đều thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị tr ƣờng lao động, đó là: Không gian, ngƣời cần bán sức lao động, ngƣời cần mua sức lao động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này, và cũng từ những quan điểm đó, thị trƣờng lao động đ ƣợc hiểu là: Biểu hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là ngƣời lao động và một bên là ngƣời sử dụng lao động, dựa trên nguyên tắc thoả thuận, thông qua các hợp đồng lao động. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng lao động có thể khái quát thành 4 nhóm gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền l ƣơng, tiền công); thể chế; tổ chức và hệ thống công cụ của thị trƣờng lao động. + Cung về lao động: Là lực lƣợng lao động xã hội, là toàn bộ những ngƣời trong và ngoài độ tuổi lao động. Số lƣợng cung lao động có thể xem xét qua 2 khía cạnh: Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao động đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp, cung thực tế về lao động chính là lực lƣợng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế. Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những ngƣời trong độ tuổi lao động và những ngƣời thất nghiệp, những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 mình hoặc không có nhu cầu làm việc. + Cầu về lao động: Là khả năng thuê mƣớn lao động trên thị trƣờng lao động với các mức tiền lƣơng, tiền công tƣơng ứng. Cầu cũng nhƣ cung, cầu về lao động cũng phải đƣợc xem xét trên hai khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng. Cầu thực tế về lao động: “Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định” [ dt 52,tr.8]. Cầu thực tế về lao động Chỗ làm việc trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu sử dụng lao động. Cầu tiềm năng lao động: “Là số lao động tƣơng ứng với tổng số chỗ việc làm có đƣợc, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh h ƣởng đến tạo việc làm trong tƣơng lai nhƣ vốn, đất đai, tƣ liệu sản xuất, công nghệ, chính trị xã hội” [dt 51,Tr.8] Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ đ ƣợc tạo ra trong t ƣơng lai. + Quan hệ cung, cầu lao động: Thể hiện trên 3 trạng thái: Trạng thái cân bằng cung - cầu lao động, trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng mới. Trong thị trƣờng sức lao động quy luật cầu-cung thể hiện khá rõ. Nếu mức tiền công quá cao (xem đồ thị 1.1) U 1P1 thì có hiện tƣợng cung lao động lớn hơn về cầu lao động. Nghĩa là số ngƣời muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số ngƣời tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công này. Đoạn D1S1 là số ngƣời bị thất nghiệp trên thị trƣờng lao động. Ng ƣợc lại, khi mức tiền công thấp U2P2 thì khả năng thu hút lao động sẽ lớn hơn và xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 hiện cầu về lao động lớn hơn cung, đoạn S2D2 là sự thiếu hụt về lao động. Nhƣ vậy, theo quy luật của thị trƣờng lao động thì giá cả tiền công luôn có xu hƣớng trở về U0P0 để cung và cầu về lao động đƣợc cân bằng. UP SL D1 S1 U1P1 0 U0P0 U2P2 0 L Đồ thị 1.1 Mối quan hệ cầu cung về lao động Trong đó : OL: là số chỗ làm việc SL: Cung lao động OUP: Tiền công DL: Cầu lao động Cầu, cung lao động là hai vế của thị trƣờng lao động, sử dụng nguồn lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt đ ƣợc khi cân bằng cung-cầu lao động đƣợc duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế cầu cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của chúng và do tác động tƣơng hỗ giữa chúng. Trong các biện pháp tác động tới tƣơng quan cầu-cung lao động thì tiền công có tác động mạnh và trực tiếp nhất. Sơ đồ 1.2 dƣới đây thể hiện các thành phần chủ yếu của t ƣơng quan cầu - cung lao động và các nhân tố tác động tới tƣơng quan cầu - cung lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Đặc học của nguồn lao động (dân số, cơ cấu giới, tuổi, khoẻ, nhiên, cơ và nguồn lao động) Tƣơn g quan cầu – cung lao động S dụng nguồn lao động
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng