TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
HỨA THỊ THÙY ANH
CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN PPP THEO
PHÁP LUẬT VƢƠNG QUỐC ANH VÀ KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƢƠNG MẠI
TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƢƠNG MẠI
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN PPP THEO
PHÁP LUẬT VƢƠNG QUỐC ANH VÀ KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: HỨA THỊ THÙY ANH
Khóa: 42
MSSV: 1753801011004
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN TUẤN VŨ
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Tuấn Vũ, đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Ngƣời cam đoan
Hứa Thị Thùy Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOO
Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
BOT
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BTO
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
EU
Liên minh châu Âu
Luật PPP
Luật Đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ (Luật
số: 64/2020/QH14) ngày 18 tháng 6 năm 2020
MRG
Cơ chế đảm bảo doanh thu tối thiểu (Minimum
Revenue Guarantees)
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Cooperation and Development)
OJEU
Công báo Chính thức của Liên minh châu Âu
(Official Journal of the European Union)
PPP
Đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ
PVR
Cơ chế giá trị doanh thu thực tại (Present Value of the
Revenue)
UBND
Ủy ban nhân dân
UNCITRAL
Ủy Ban Luật Thƣơng mại quốc tế do Liên Hợp Quốc
quản lý (United Nations Commission on
International Trade Law)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN
PPP .................................................................................................................................. 6
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP ................ 6
1.1.1. Khái niệm cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP .................................................. 6
1.1.2. Đặc điểm của cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP ............................................. 7
1.2.
Phân loại và xác định rủi ro trong dự án PPP .................................................. 9
1.2.1. Phân loại rủi ro theo nguồn gốc phát sinh ............................................................. 9
1.2.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong dự án PPP......................................................... 10
1.3.
Vai trò của cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP .......................................... 11
1.4.
Các nguyên tắc chi phối cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP .................... 12
1.4.1. Đảm bảo hiệu suất giá trị (value for money) ....................................................... 12
1.4.2. Đảm bảo tính linh hoạt của cơ chế chia sẻ rủi ro ................................................ 13
1.4.3. Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, tôn trọng sự thỏa thuận các bên ................ 14
1.4.4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch .................................................................... 14
1.4.5. Đảm bảo tính cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng ........................................... 15
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................................................................. 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CỦA VƢƠNG QUỐC ANH VỀ
CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN PPP ................................................. 17
2.1.
Khái quát về PPP ở Vƣơng quốc Anh .............................................................. 17
2.2.
Nguyên tắc chia sẻ rủi ro trong các dự án PPP ............................................... 18
2.2.1. Quy định về nguyên tắc chia sẻ rủi ro trong các dự án PPP ................................ 18
2.2.2. Thực tiễn tài phán ................................................................................................ 21
2.2.3. Thực tiễn áp dụng trong một số công trình ......................................................... 22
2.3.
Các hình thức chia sẻ rủi ro .............................................................................. 24
2.3.1. Rủi ro đến từ hành vi bất lợi nghiêm trọng của Chính phủ ................................. 25
2.3.2. Rủi ro doanh thu (nhu cầu) .................................................................................. 26
2.3.3. Một số hình thức chia sẻ rủi ro khác ................................................................... 28
2.4.
Trình tự, thủ tục chia sẻ rủi ro ......................................................................... 28
2.5.
Đánh giá cơ chế chia sẻ rủi ro ở Vƣơng quốc Anh ......................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG II............................................................................................ 32
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CƠ CHẾ CHIA
SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN PPP TỪ KINH NGHIỆM CỦA VƢƠNG QUỐC
ANH ............................................................................................................................... 33
3.1.
Khái quát thực trạng pháp luật Việt Nam về cơ chế chia sẻ rủi ro trong
dự án PPP ...................................................................................................................... 33
3.2.
Đánh giá pháp luật Việt Nam về cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP ...... 37
3.3.
Gợi mở và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam từ kinh nghiệm của
Vƣơng quốc Anh .......................................................................................................... 39
3.3.1. Về quy định nguyên tắc chia sẻ rủi ro trong dự án PPP ...................................... 39
3.3.2. Về cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu ..................................................... 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG III .......................................................................................... 49
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Căn cứ số liệu tại Báo cáo số 25/BC-CP ngày 30/01/2019 của Chính phủ về
tổng kết tình hình thực hiện dự án đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ (PPP),
1.
tính đến thời điểm hiện tại có 336 dự án PPP đã ký kết hợp đồng. Trong đó, 140 dự
án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), 188 dự án
áp dụng loại hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT) và 8 dự án áp dụng các loại
hợp đồng khác. Các dự án PPP đƣợc triển khai khắp cả nƣớc đã góp phần đáng kể
trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng nƣớc ta.
Tuy nhiên, hiện nay, nhiều dự án PPP vẫn không thành công nhƣ mong đợi,
nhất là về mặt doanh thu. Một vài dự án có thể kể đến nhƣ dự án BOT cầu và đƣờng
Bình Triệu 2, dự án BOT cầu Phú Mỹ... Điều này đến từ sự hạn chế trong quy định
về cơ chế chia sẻ rủi ro của nƣớc ta vì sự thành công của một dự án PPP sẽ dựa trên
bốn yếu tố: vai trò của Nhà nƣớc, năng lực của nhà đầu tƣ, cơ cấu tài trợ cho các dự
án PPP, sự chia sẻ các yếu tố rủi ro trong dự án PPP cho các bên tham gia. Do đó,
một cơ chế chia sẻ rủi ro phù hợp là chìa khóa thành công, đảm bảo hiệu suất giá trị
của dự án và khả năng thu hút đầu tƣ.
Theo sự phát triển của khung pháp lý, chia sẻ rủi ro trong dự án PPP ngày
càng nhận đƣợc sự quan tâm nhiều hơn. Cụ thể, xác định, đánh giá, phân bổ rủi ro
và đƣa ra phƣơng án quản lý rủi ro là mục bắt buộc phải đƣợc cung cấp trong các đề
xuất dự án, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP.
Những quy định này phù hợp với mục đích chính của cơ chế chia sẻ rủi ro là nhằm
phân bổ trách nhiệm quản lý để giảm thiểu rủi ro đó xảy ra nên rủi ro phải đƣợc
phân bổ, xác định trách nhiệm quản lý ngay từ đầu. Đồng thời, Luật Đầu tƣ theo
phƣơng thức đối tác công tƣ 2020 (Luật PPP) cũng đã ghi nhận cơ chế chia sẻ phần
tăng, giảm doanh thu để chia sẻ rủi ro doanh thu giảm xuất phát từ nguyên nhân
thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan với nhà đầu tƣ.
Tuy nhiên, cơ chế chia sẻ rủi ro là một vấn đề mới tại Việt Nam nên khung
pháp lý Việt Nam vẫn mang một số bất cập. Thứ nhất, pháp luật không có một
chuẩn mực về chia sẻ các yếu tố rủi ro trong dự án PPP cho các bên tham gia, việc
phân chia rủi ro chủ yếu thông qua đàm phán với chủ dự án nên quá trình đàm phán
này mất nhiều thời gian, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện. Thêm vào đó, phân bổ rủi ro thƣờng không đạt mức tối ƣu, đôi khi
quá nhiều rủi ro đƣợc chuyển cho nhà đầu tƣ hoặc Nhà nƣớc giữ lại quá nhiều rủi
ro. Thứ hai, các chính sách chia sẻ rủi ro của Nhà nƣớc chƣa thống nhất, chƣa xuất
phát từ bản chất rủi ro đƣợc phân bổ nên thƣờng dẫn đến thiếu tính công bằng, bình
1
đẳng, khó thu hút nhà đầu tƣ.
Vƣơng quốc Anh đƣợc biết đến là quốc gia đi tiên phong trong quan hệ đối
tác công tƣ vào đầu những năm 1990, có bề dày thành tựu trong thực hiện dự án
PPP. Những kinh nghiệm chia sẻ rủi ro trong dự án PPP của Vƣơng quốc Anh đã
đƣợc nghiên cứu, áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực về pháp luật, kinh tế. Điển
hình là một số quốc gia phát triển (nhƣ Pháp, Hoa Kỳ...) cũng đã tiếp thu và vận
dụng kinh nghiệm của Vƣơng quốc Anh để xây dựng, hoàn thiện pháp luật cho phù
hợp với bối cảnh quốc gia mình.
Chính vì lẽ trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Cơ chế chia sẻ rủi ro
trong dự án PPP theo pháp luật Vƣơng quốc Anh và kinh nghiệm cho Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua đề tài, tác giả
mong muốn nghiên cứu chuyên sâu về cơ chế chia sẻ rủi ro dựa trên những quy
định, thực tiễn áp dụng tại Vƣơng quốc Anh; từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm,
phƣơng hƣớng điều chỉnh cơ chế này phù hợp nhất với chính trị, pháp luật, kinh tế,
xã hội của Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP là một trong những vấn đề đƣợc quan
tâm nhất khi nghiên cứu về hình thức PPP. Hiện nay, trên thế giới có một số công
trình nghiên cứu về cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP tiêu biểu nhƣ:
Kintola Akintoye and Matthias Beck (2009), Policy, Finance & Management
for Public-Private Partnerships, Blackwell Publishing Ltd. Sách gồm ba phần, cung
cấp các thông tin, phân tích các vấn đề về chia sẻ rủi ro giữa các bên trong dự án
PPP dƣới góc độ kinh tế, tài chính, pháp lý. Đồng thời, cũng đánh giá một số quy
định thông qua thực tiễn chia sẻ rủi ro trong các dự án PPP ở Vƣơng quốc Anh.
Li Bing, A.Akintoye, P.J.Edwards and C.Hardcastle (2005), “The allocation
of risk in PPP/PFI construction projects in the UK”, International Journal of
Project Management, 23(2005). Bài viết cung cấp thông tin phân loại các yếu tố rủi
ro, thực trạng phân bổ rủi ro và kết quả cuộc khảo sát nhằm xác định và đánh giá
2.
mức độ phân bổ rủi ro trong các dự án cơ sở hạ tầng đã thực hiện tại Vƣơng quốc
Anh.
Graeme Hodge and Carsten Greve (2005), The Challenge of Public–Private
Partnerships: Learning from International Experience, Edward Elgar Publishing
Limited. Sách tổng hợp những bài viết về lịch sử hình thành và phát triển, cơ sở lý
luận, quy định, kinh nghiệm thực tiễn của nhiều quốc gia (chủ yếu là Vƣơng quốc
Anh, Hoa Kỳ, Úc) trong áp dụng hình thức PPP.
Organization for Economic Cooperation and Development (OECD) (2008),
2
Public-private partnerships in pursuit of risk sharing and value for money, OECD
publications. Cuốn sách cung cấp các vấn đề lý luận về mô hình PPP, lý giải cơ chế
chia sẻ rủi ro dựa trên các vấn đề nhƣ cách đạt đƣợc hiệu suất giá trị trong việc cung
cấp các dịch vụ công, khả năng chi trả, giới hạn ngân sách, xử lý các khoản nợ.
Bruno Werneck and Mário Saadi (2019), The Public-Private Partnership
Law Review, Law Business Research Ltd. Sách tổng hợp những đánh giá về pháp
luật điều chỉnh phƣơng thức PPP ở 24 quốc gia gồm: các quốc gia phát triển nhƣ
(Vƣơng quốc Anh, Hoa Kỳ, Trung Quốc…), các quốc gia đang phát triển (nhƣ Việt
Nam, Thái Lan…). Tuy nhiên, tài liệu chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá tổng quát các
vấn đề.
The Global Infrastructure Hub Ltd (2016), Allocating Risks in Public-Private
Partnership (PPP) Contracts, 2016 Edition (the Report). Báo cáo tập hợp các kinh
nghiệm phân bổ rủi ro trong hợp đối tác công tƣ (PPP) tại 12 loại dự án trong các
lĩnh vực về giao thông, năng lƣợng, nƣớc và xử lý chất thải tại Vƣơng quốc Anh,
Úc, Canada, Đức và Hoa Kỳ.
Tại Việt Nam, cơ chế chia sẻ rủi ro là một vấn đề khá mới, các công trình
nghiên cứu vẫn còn rất ít, tiêu biểu có thể kể đến nhƣ:
Nguyễn Thị Phƣơng Hà (2020), “Cơ chế chia sẻ rủi ro về doanh thu trong
phƣơng thức đối tác công tƣ (PPP) – Một số góp ý cho Việt Nam”, Tạp chí Nhà
nước và pháp luật, số 5(385)/2020, tr. 31-41. Bài viết đã cung cấp thông tin về sự
cần thiết của cơ chế chia sẻ rủi ro về doanh thu, các tiêu chí đánh giá một cơ chế
chia sẻ rủi ro về doanh thu hiệu quả, các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan
đến cơ chế này và đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện.
Thân Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác
công tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Trƣờng Đại học giao thông vận tải Hà Nội. Đề tài đã xác định những rủi ro
có thể xảy ra trong dự án PPP, phân loại rủi ro và xác định sự phân bổ rủi ro trong
các dự án thực tiễn. Bên cạnh đó, đề tài còn cung cấp kết quả cuộc khảo sát do tác
giả thực hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ phân bổ rủi ro trong các dự án cơ
sở hạ tầng đã thực hiện tại Việt Nam.
Nhìn chung, cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP là một vấn đề khá phổ biến
tại các công trình nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cơ chế chia sẻ
rủi ro trong dự án PPP là một vấn đề khá mới. Số lƣợng các công trình nghiên cứu
về cơ chế chia sẻ rủi ro vẫn còn rất hạn chế, nhất là nghiên cứu pháp luật nƣớc
ngoài về vấn đề này.
3.
Mục đích nghiên cứu đề tài
3
Thông qua nghiên cứu đề tài “Cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP theo
pháp luật của Vƣơng quốc Anh và kinh nghiệm cho Việt Nam”, tác giả hƣớng tới
những mục đích nghiên cứu quan trọng sau:
(i)
Hệ thống và khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế chia
sẻ rủi ro trong các dự án PPP;
(ii)
Khái quát sơ lƣợc về hình thức PPP tại Vƣơng quốc Anh để tạo góc
nhìn tổng thể cho đề tài nghiên cứu;
(iii) Làm rõ và đánh giá thực trạng pháp luật của Vƣơng quốc Anh về cơ
chế chia sẻ rủi ro trong các dự án PPP;
(iv)
Đánh giá, làm rõ các vƣớng mắc, bất cập và thiếu sót của pháp luật
Việt Nam về cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP;
(v)
Đƣa ra các gợi mở, đề xuất và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP dựa trên kinh nghiệm của Vƣơng
quốc Anh.
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là “Cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
theo pháp luật của Vƣơng quốc Anh và kinh nghiệm cho Việt Nam”, trong đó, đề
tài tập trung vào các đối tƣợng nghiên cứu quan trọng sau:
(i)
Các vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP;
(ii)
Khung pháp lý điều chỉnh dự án PPP tại Vƣơng Quốc Anh;
(iii) Quy định pháp luật và thực tiễn về cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án
PPP tại Vƣơng quốc Anh;
(iv) Quy định pháp luật và thực tiễn về chia sẻ rủi ro trong các dự án PPP
tại Việt Nam;
(v)
Những khuyến nghị về chia sẻ rủi ro của Ngân hàng Thế giới (World
Bank), Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thƣơng mại quốc tế và quy định một số
quốc gia trên thế giới.
4.
4.1
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP trong pháp luật của
Vƣơng quốc Anh và pháp luật Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác
giả sẽ tiến hành nghiên cứu, phân tích, làm rõ việc áp dụng các quy định thông qua
thực tiễn xét xử của Tòa án, thực trạng áp dụng một số dự án PPP tại Vƣơng quốc
Anh. Ngoài ra, một số thực trạng áp về chia sẻ rủi ro trong dự án PPP tại Việt Nam
cũng đƣợc tác giả đƣa ra phân tích để chỉ ra những bất cập, thiếu sót trong cách tiếp
cận của Việt Nam.
4.2
4
Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Thứ nhất, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp: Đây là hai
phƣơng pháp chủ đạo và xuyên suốt trong đề tài, đƣợc sử dụng để phân tích và đánh
giá một cách tổng quan, chuyên sâu về các vấn đề lý luận, các quy định pháp luật
5.
liên quan đến cơ chế chia sẻ rủi ro. Bên cạnh đó, hai phƣơng pháp này còn đƣợc sử
dụng để nghiên cứu thực trạng áp dụng của một số dự án PPP.
Thứ hai, phƣơng pháp so sánh: đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu thực trạng
pháp luật Việt Nam với thực trạng pháp luật của Vƣơng quốc Anh về cơ chế chia sẻ
rủi ro; từ đó, đánh giá mức độ tƣơng đồng, khác biệt và điểm tiến bộ để gợi mở,
kiến nghị cho Việt Nam. Bên cạnh đó phƣơng pháp này còn sử dụng để so sánh,
đánh giá nguyên tắc áp dụng của Vƣơng quốc Anh so với các khuyến nghị của các
tổ chức trong Liên minh châu Âu (EU) và Liên Hợp Quốc.
Thứ ba, phƣơng pháp phân tích bản án, vụ việc: đƣợc sử dụng để phân tích,
đánh giá, bình luận thực trạng vấn đề chia sẻ rủi ro trong các tranh chấp, các công
trình tại Việt Nam và Vƣơng quốc Anh; từ đó, tăng thêm tính thực tiễn cho đề tài.
Bố cục tổng quát của khóa luận
Đề tài đƣợc chia làm 03 chƣơng, gồm:
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ
ÁN PPP.
Chƣơng 1 sẽ cung cấp những vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế chia sẻ rủi
ro trong dự án PPP, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại rủi ro, vai trò của cơ
chế chia sẻ rủi ro và các nguyên tắc chủ đạo điều chỉnh cơ chế này.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CỦA VƢƠNG QUỐC ANH VỀ
CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN PPP.
Chƣơng 2 sẽ đi chuyên sâu về pháp luật của Vƣơng quốc Anh, bao gồm:
khái quát về PPP, quy định về cơ chế chia sẻ rủi ro, thực tiễn chia sẻ rủi ro tại các
dự án PPP. Cuối cùng sẽ rút ra đánh giá về cơ chế chia sẻ rủi ro tại Vƣơng quốc
Anh.
6.
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CƠ CHẾ CHIA
SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN PPP TỪ KINH NGHIỆM CỦA VƢƠNG QUỐC
ANH.
Chƣơng 3 sẽ tập trung chủ yếu vào quy định pháp luật điều chỉnh cơ chế chia
sẻ rủi ro tại Việt Nam, thực trạng chia sẻ rủi ro trong một số dự án PPP. Từ đó rút ra
những thiếu sót, bất cập trong pháp luật Việt Nam và gợi mở, đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật.
5
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ CHIA SẺ RỦI RO TRONG DỰ ÁN
PPP
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
1.1.1. Khái niệm cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
Hình thức PPP đƣợc xem nhƣ một giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và bù
đắp sự thiếu hụt ngân sách nhà nƣớc trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ công. Tuy
nhiên, dự án PPP thƣờng mang nhiều rủi ro đối với nhà đầu tƣ do nguồn vốn lớn,
thời hạn hợp đồng kéo dài (thƣờng là 25 đến 30 năm), đối tác của nhà đầu tƣ là chủ
thể mang quyền lực nhà nƣớc… Vì vậy, muốn thu hút nhà đầu tƣ tiềm năng thì cần
có sự chia sẻ trách nhiệm quản lý rủi ro công bằng, minh bạch, hiệu quả. Trên cơ sở
đó, cơ chế chia sẻ rủi ro đƣợc thiết lập giữa các bên nhằm phân chia trách nhiệm
quản lý rủi ro để giảm thiểu rủi ro tổng thể của dự án1.
Về lý thuyết, khái niệm cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP có thể hiểu đơn
giản là phƣơng thức Nhà nƣớc chuyển giao hoàn toàn những rủi ro dựa trên tài sản
(bao gồm cả thiết kế, xây dựng, vận hành và rủi ro giá trị còn lại) cho nhà đầu tƣ.
Nhà nƣớc không phải thanh toán nếu sản phẩm, dịch vụ công không đƣợc cung cấp
hoặc cung cấp không đúng các tiêu chuẩn đƣợc chỉ định. Thông qua đó, Nhà nƣớc
sẽ trở thành bên “mua” sự cung cấp sản phẩm, dịch vụ công dài hạn mà không có
rủi ro2. Tuy nhiên, cách hiểu này không hoàn toàn phù hợp với thực tế. Trên thực tế,
cơ chế chia sẻ rủi ro phức tạp hơn vì phải cân nhắc đến hiệu suất giá trị3 của dự án.
Việc chuyển những rủi ro không phù hợp cho nhà đầu tƣ chỉ làm tăng thêm chi phí
không cần thiết cho dự án vì nhà đầu tƣ không thể quản lý rủi ro hiệu quả với chi
phí thấp nhất đƣợc. Để đảm bảo hiệu suất giá trị, Nhà nƣớc sẽ giữ lại một số rủi ro
mà Nhà nƣớc đƣợc xem là bên quản lý tốt nhất. Vì lẽ trên, việc chia rủi sẻ ro giữa
các bên trong dự án PPP thƣờng dựa trên khả năng quản lý sự xuất hiện hoặc khả
năng giảm thiểu hậu quả rủi ro tốt nhất nhằm mục đích là tăng giá trị dự án4.
Nhƣ vậy, thuật ngữ “cơ chế chia sẻ rủi ro” trong dự án PPP là một cơ chế
đƣợc thiết lập giữa các bên trực tiếp tham gia vào dự án (giữa Nhà nƣớc và nhà đầu
1
World Bank and Department for International Development of the United Kingdom (2009), Good
governance in public-private partnerships: A resource guide for practitioners, World Bank, p. 22.
2
Darrin Grimsey and Mervyn K. Lewis (2004), Public Private Partnerships: The Worldwide Revolution in
Infrastructure Provision and Project Finance, Edward Elgar Publishing Limited, p. 106.
3
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về Hiệu suất giá trị (value for money), nhƣng nhìn chung có thể hiểu:
Hiệu suất giá trị thể hiện sự đánh giá của Nhà nƣớc về việc kết hợp tối ƣu giữa số lƣợng, chất lƣợng, tính
năng và chi phí dự kiến trong dự án. Nhà nƣớc sẽ đƣa ra các quyết định phân chia trách nhiệm quản lí rủi ro
dựa trên kết quả so sánh hiệu suất giá trị đạt đƣợc giữa khi chuyển giao rủi ro cho nhà đầu tƣ và khi Nhà
nƣớc giữ lại rủi ro đó (Theo định nghĩa của OECD (2011), How to attain value for money: Comparing PPP
and traditional infrastructure public procurement, Organisation for Economic Co-operation and
Development Publishing, p. 02).
4
International Transport Forum (2013), Better Regulation of Public-Private Partnerships for Transport
Infrastructure, OECD Publishing, p. 205.
6
tƣ) để phân bổ trách nhiệm quản lý rủi ro cụ thể, quyết định bên nào trong dự án
PPP sẽ chịu hậu quả bất lợi (hoặc đạt đƣợc lợi ích) của sự thay đổi kết quả dự án
phát sinh từ mỗi yếu tố rủi ro5. Thông qua đó, tạo động lực cho bên đƣợc phân bổ
quản lý tốt rủi ro, nâng cao lợi ích và giảm chi phí chung cho cả dự án.
1.1.2. Đặc điểm của cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
Dựa trên bản chất và mục đích thiết lập, cơ chế chia sẻ rủi ro có năm đặc
điểm nổi bật nhƣ sau:
Thứ nhất, cơ chế chia sẻ rủi ro là yếu tố cơ bản trong quan hệ đối tác
công tƣ, quyết định sự thành công của dự án PPP
Cơ chế chia sẻ rủi ro giúp tăng hiệu suất giá trị dự án thông qua chuyển giao
cho nhà đầu tƣ một số rủi ro mà nhà đầu tƣ có khả năng quản lý tốt nhất. Nhà đầu tƣ
sẽ tận dụng tốt thế mạnh của mình nhƣ kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng quản lý… để
quản lý rủi ro hiệu quả, ít chi phí hơn so với Nhà nƣớc. Nhà nƣớc chỉ cần tập trung
vào việc quản lý dự án mà không cần phải dựa vào nguồn lực của mình để thực hiện
dự án6. Từ đó, góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm chi
phí phát sinh, đạt đƣợc mục tiêu khi thực hiện hình thức PPP là tăng hiệu suất giá trị
dự án. Đây cũng là trong những đặc điểm chính của hình thức PPP - có chuyển giao
rủi ro một cách đáng kể từ Nhà nƣớc sang cho nhà đầu tƣ7 thông qua cơ chế chia sẻ
rủi ro. Nguyên nhân xuất phát từ bản chất quan hệ các bên tham gia dự án PPP là
quan hệ đối tác, hợp tác với nhau theo các điều khoản bình đẳng nên các bên đều
phải chịu một phần rủi ro liên quan đến dự án8.
Thứ hai, cơ chế chia sẻ rủi ro có tính linh hoạt, không cố định
Cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ thay đổi theo từng trƣờng hợp cụ thể khi áp dụng, tùy
theo: (i) đặc điểm đối tƣợng của hợp đồng PPP; (ii) giá trị của hợp đồng, khả năng
tƣơng ứng của các bên trong quản lý rủi ro; (iii) thời hạn hợp đồng do các hợp đồng
PPP thƣờng kéo dài trong nhiều năm nên có thể xảy ra những thay đổi, chi phí khác
nhau trong một số thời điểm; (iv) sự phát triển của thị trƣờng; (v) sự thỏa thuận giữa
các bên. Do đó, không tồn tại một cơ chế chia sẻ rủi ro cố định áp dụng chung cho
tất cả dự án PPP. Việc chia sẻ rủi ro phải đƣợc xác định trong phạm vi đặc thù cụ
thể của từng dự án và đƣợc quy định chi tiết trong hợp đồng có liên quan9.
5
World Bank (2014), Reference Guide Public-Private Partnerships Version 2.0, International Bank for
Reconstruction and Development, p. 149.
6
Nguyễn Thị Thanh Tâm, “Một số giải pháp phát huy hiệu quả hình thức hợp tác công tƣ”,
https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/mot-so-giai-phap-phat-huy-hieu-qua-hinh-thuc-hop-tac-congtu-318051.html, truy cập ngày 30/4/2021.
7
World Bank, tlđd (5), p. 14.
8
Van Ham, H. and J. Koppenjan (2001), Building public–private partnerships: assessing and managing risks
in port development, Public Management Review, p. 593–616.
9
Floriano de Azevedo Marques (2011), Estudo sobre a lei das parceiras público-privadas, Belo Horizonte:
Editora Fórum, p. 33.
7
Thứ ba, cơ chế chia sẻ rủi ro có xu hƣớng phân định rõ trách nhiệm của
các bên trong quản lý rủi ro
Thỏa thuận chia sẻ rủi ro của các bên sẽ đƣợc chuyển thành các quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng PPP10. Qua đó, cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ xác định rõ hai vấn
đề: rủi ro cụ thể đƣợc phân bổ cho các bên và trách nhiệm của các bên đối với hậu
quả khi rủi ro xảy ra. Mỗi bên sẽ chịu trách nhiệm quản lý rủi ro đƣợc phân bổ cho
mình. Khi rủi ro thuộc sự quản lý của mình gây hậu quả thì có thể phát sinh các
trách nhiệm bồi thƣờng, khắc phục hậu quả đó. Chẳng hạn, theo hợp đồng, nhà đầu
tƣ có nghĩa vụ cung cấp cơ sở hạ tầng cùng với thiết bị cho cơ quan ký hợp đồng.
Nhà đầu tƣ gánh chịu rủi ro đảm bảo thiết bị đó hoạt động theo hiệu suất đã thỏa
thuận. Điều này buộc nhà đầu tƣ phải có nghĩa vụ giảm thiểu sự xuất hiện của các
rủi ro có thể khiến thiết bị không hoạt động theo đúng hiệu suất quy định tại hợp
đồng. Nếu rủi ro xảy ra, nó có thể dẫn đến một loạt hậu quả đối với nhà đầu tƣ, bao
gồm: trách nhiệm pháp lý đối với việc không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
hoặc theo pháp luật hiện hành (ví dụ: bồi thƣờng thiệt hại cho cơ quan ký hợp đồng
vì sự chậm trễ trong việc đƣa cơ sở vào hoạt động), tổn thất liên quan (ví dụ: mất
doanh thu do chậm trễ trong bắt đầu vận hành cơ sở) hoặc chi phí bổ sung khác (ví
dụ: chi phí sửa chữa thiết bị hoặc thay thế thiết bị).
Thứ tƣ, cơ chế chia sẻ rủi ro có xu hƣớng kết hợp nguồn lực của nhà đầu
tƣ và Nhà nƣớc nhằm bổ sung cho những nhƣợc điểm của nhau để tối ƣu hiệu
quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
Nhà đầu tƣ và Nhà nƣớc sẽ có những thế mạnh, điểm yếu cố hữu trong quản
lý rủi ro. Những điểm mạnh, điểm yếu riêng của Nhà nƣớc và nhà đầu tƣ có xu
hƣớng bổ sung cho nhau. Cụ thể, nhà đầu tƣ thƣờng đƣợc cho là một bên có thế
mạnh về vốn, công nghệ, khả năng quản lý rủi ro tốt hơn, thƣờng xuyên góp phần
nâng cao hiệu quả. Cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ tận dụng những thế mạnh này của nhà
đầu tƣ bù cho những khuyết điểm về tính trì trệ, thiếu sức cạnh tranh, hiệu suất đầu
tƣ không cao của Nhà nƣớc11. Tuy nhiên, chỉ với sự tham gia của nhà đầu tƣ thì
không đảm bảo nâng cao hiệu quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công12 bởi nhà đầu
tƣ không thể kiểm soát tất cả rủi ro trong dự án hiệu quả. Chẳng hạn nhƣ những rủi
ro về chính trị, pháp lý... là những rủi ro nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu
tƣ. Khi đó, Nhà nƣớc với lợi thế là một chủ thể mang quyền lực công sẽ là bên có
10
UNCITRAL, The Model Legislative Provisions and the Legislative Guide on Public Private Partnerships,
Publishing and Library Section, 2019, p. 54.
11
Võ Trí Hảo, “PPP: tiềm năng nhƣng không đơn giản”, https://www.thesaigontimes.vn/127467/PPP-tiemnang-nhung-khong-don-gian.html, truy cập ngày 01/5/2021.
12
European Investment Bank (EIB), “The EIB’s Role in Public-Private Partnerships (PPPs)”,
http://www.eib.org/Attachments/thematic/eib_ppp_en.pdf, truy cập ngày 01/5/2021.
8
thể quản lý những rủi ro này tốt hơn. Do đó, trong trƣờng hợp này, Nhà nƣớc có thể
gánh chịu những rủi ro đó thay cho nhà đầu tƣ để đảm bảo đƣợc hiệu suất giá trị cho
dự án.
Thứ năm, cơ chế chia sẻ rủi ro thể hiện nguyên tắc phòng ngừa
Rủi ro mang bản chất là sự không chắc chắn13 về cả khả năng xảy ra cũng
nhƣ mức độ tác động đối với dự án. Cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ tiến hành phân chia
trách nhiệm quản lý rủi ro trƣớc khi bắt đầu thực hiện dự án dựa trên những tính
toán, cơ sở khoa học, kinh nghiệm các bên về khả năng xuất hiện, gây hậu quả của
rủi ro. Việc xác định trách nhiệm quản lý, giải quyết hậu quả rủi ro ngay từ đầu sẽ
tạo động lực cho các bên chủ động kiểm soát, giảm thiểu sự xuất hiện và hậu quả
của rủi ro. Tránh trƣờng hợp khi rủi ro xảy ra mới tìm cách khắc phục hậu quả rủi ro
vì chi phí khắc phục hậu quả bao giờ cũng tốn kém hơn chi phí phòng ngừa rủi ro.
1.2. Phân loại và xác định rủi ro trong dự án PPP
1.2.1. Phân loại rủi ro theo nguồn gốc phát sinh
Rủi ro có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, phân loại
theo nguồn gốc phát sinh rủi ro là một trong những cách phân loại đƣợc sử dụng
nhiều nhất vì cách phân loại này phù hợp trong phân định trách nhiệm quản lý rủi ro
giữa các bên. Theo đó, rủi ro có thể chia thành hai loại:
Rủi ro nội sinh: là những rủi ro và hậu quả của rủi ro xảy ra bên trong dự án,
các bên có thể chủ động quản lý sự xuất hiện của rủi ro bằng cách thay đổi hành
vi14. Rủi ro nội sinh có thể đƣợc phân bổ cho các bên quản lý theo nguyên tắc phân
bổ rủi ro cho bên có khả năng quản lý rủi ro tốt nhất. Rủi ro nội sinh thƣờng bao
gồm những rủi ro xuất hiện trong quá trình phát triển, thực hiện, vận hành và điều
phối dự án15, ví dụ nhƣ rủi ro xây dựng, thiết kế, bảo trì…
Rủi ro ngoại sinh: là những rủi ro không thể chủ động quản lý sự xuất hiện
của rủi ro bằng cách thay đổi hành vi16. Rủi ro ngoại sinh thƣờng do Nhà nƣớc gánh
chịu hoặc do các bên cùng gánh chịu. Điều này xuất phát từ việc chuyển giao rủi ro
ngoại sinh cho nhà đầu tƣ không giúp tăng hiệu suất giá trị vì nhà đầu tƣ không thể
quản lý rủi ro một cách hiệu quả17. Ví dụ nhƣ rủi ro bất khả kháng đƣợc xem là rủi
ro ngoại sinh đối với cả Nhà nƣớc và nhà đầu tƣ vì nằm ngoài khả năng kiểm soát
13
OECD (2008), Transport infrastructure investment: Options for Efficiency, Organisation for Economic Cooperation and Development Publishing, p. 125.
14
International Monetary Fund (IMF), “The Effects of the Financial Crisis on Public-Private Partnerships”,
https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2009/wp09144.pdf, truy cập ngày 02/5/2021.
15
Thân Thanh Sơn (2015), Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học giao thông vận tải Hà Nội,
tr.50.
16
OECD (2008), Public-Private Partnerships: In Pursuit of Risk Sharing and Value for Money, Organisation
for Economic Co-operation and Development Publishing, p. 53.
17
International Monetary Fund (IMF), tlđd (14).
9
cả hai bên18 nên thông thƣờng các bên sẽ cùng gánh chịu rủi ro này.
Cần lƣu ý rằng việc phân loại rủi ro là rủi ro nội sinh hay ngoại sinh còn phải
căn cứ vào góc độ xem xét khả năng quản lý của các bên trong hợp đồng và hoàn
cảnh cụ thể của rủi ro. Một số rủi ro có thể là rủi ro nội sinh hoặc ngoại sinh đối với
tất cả các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, cũng có những rủi ro là rủi ro ngoại sinh
đối với nhà đầu tƣ nhƣng nội sinh đối với Nhà nƣớc. Ví dụ: rủi ro chính trị, thuế
đƣợc xem là rủi ro ngoại sinh đối với nhà đầu tƣ nhƣng lại là rủi ro nội sinh đối với
Nhà nƣớc, vì rủi ro này nằm trong khả năng quản lý của Nhà nƣớc nhƣng lại nằm
ngoài khả năng quản lý của nhà đầu tƣ19. Ngoài ra, hoàn cảnh cụ thể cũng có thể
thay đổi sự phân loại rủi ro. Ví dụ: rủi ro tín dụng trong trƣờng hợp bình thƣờng là
rủi ro nội sinh đối với nhà đầu tƣ nhƣng nếu đặt trong hoàn cảnh khủng hoảng toàn
cầu thì có thể trở thành rủi ro ngoại sinh do nhà đầu tƣ không thể quản lý rủi ro tín
dụng trong hoàn cảnh này20.
1.2.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong dự án PPP
Vì rủi ro cần đƣợc xác định trong từng trƣờng hợp cụ thể nên trên thế giới
không có một danh sách rủi ro cụ thể thống nhất. Dựa trên tài liệu nghiên cứu kết
quả thống kê 14 nghiên cứu tiêu biểu, tác giả xác định đƣợc 81 loại rủi ro cụ thể
thƣờng xuất hiện (xem thêm tại phụ lục I), đƣợc chia thành 10 nhóm, bao gồm21:
(i)
Rủi ro chính trị (gồm 10 rủi ro cụ thể): những rủi ro đến từ sự thay đổi
pháp luật, chính sách, sự chậm trễ trong cấp giấy phép, quốc hữu hóa tài sản, những
quyết định sai lầm của chính quyền, chính trị không ổn định…;
(ii)
Rủi ro xây dựng (gồm 19 rủi ro cụ thể): những rủi ro do kỹ thuật, xây
dựng, chi phí vƣợt mức dự tính, chậm trễ trong hoàn thành công trình, sửa đổi thiết
kế, thu hồi đất…;
(iii) Rủi ro pháp lý (gồm 6 rủi ro cụ thể): những rủi ro do sự thay đổi quy
định về thuế, tham nhũng...;
(iv) Rủi ro kinh tế (gồm 4 rủi ro cụ thể): rủi ro xảy ra do thị trƣờng tài
chính, lạm phát;
(v)
Rủi ro vận hành (gồm 12 rủi ro cụ thể): rủi ro do chi phí vận hành, bảo
trì cao hơn dự kiến, trễ tiến độ hoặc hiệu quả thấp khi vận hành, bảo trì;
(vi) Rủi ro thị trƣờng (gồm 4 rủi ro cụ thể): rủi ro xảy ra do nhu cầu hoặc
giá dịch vụ thay đổi so với mức dự báo, doanh thu thấp hơn so với dự kiến;
18
OECD (2011), How to attain value for money: Comparing PPP and traditional infrastructure public
procurement, Organisation for Economic Co-operation and Development Publishing, p. 04.
19
OECD, tlđd (18), p. 04.
20
International Monetary Fund (IMF), tlđd (14).
21
Nur Alkaf Abd Karim, “Risk allocation in public-private partnership (PPP) project: A review on risk
factors”, International Journal of Sustainable Construction Engineering & Technology, Vol 2, Issue 2,
11/2011, p. 11-13.
10
(vii)
Rủi ro tài chính (gồm 4 rủi ro cụ thể) do phát sinh từ các dòng doanh
thu và chi phí tài chính không nhƣ dự kiến;
(viii) Rủi ro lựa chọn dự án (gồm 10 rủi ro cụ thể): rủi ro đến từ định kiến
và nhu cầu từ xã hội do các mức sống, giá trị, văn hóa… của từng địa phƣơng;
(ix)
Rủi ro các mối quan hệ trong dự án (gồm 9 rủi ro cụ thể) chủ yếu do
hoạt động tổ chức, phối hợp, chịu trách nhiệm, cam kết, phƣơng pháp làm việc…;
(x)
Rủi ro yếu tố tự nhiên (gồm 3 rủi ro cụ thể) do các tác động xấu, hiểm
họa từ môi trƣờng, thông thƣờng là rủi ro bất khả kháng.
1.3.
Vai trò của cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
Thứ nhất, cơ chế chia sẻ rủi ro cho phép Nhà nƣớc khai thác hiệu quả
năng lực của nhà đầu tƣ, tăng giá trị cho dự án
Một cơ chế chia sẻ rủi ro hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lƣợng dịch vụ và tối
ƣu hóa hiệu suất giá trị thông qua việc chuyển giao hiệu quả rủi ro nội sinh cho nhà
đầu tƣ22. Nhà nƣớc là một chủ thể không có động lực về lợi nhuận, nguồn lực hạn
chế, trì trệ, thiếu sức cạnh tranh, hiệu suất đầu tƣ không cao. Nhằm khắc phục
những nhƣợc điểm này trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, Nhà nƣớc sẽ
chuyển những rủi ro thuộc khả năng quản lý của nhà đầu tƣ để khai thác năng lực
của nhà đầu tƣ. Vì nhà đầu tƣ có động lực tìm kiếm lợi nhuận, áp lực từ thị trƣờng
vốn nên họ sẽ tìm cách nâng cao hiệu quả trong xây dựng, vận hành, hoàn thành các
dự án với chi phí thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất. Đồng thời, họ sẽ kiểm soát
chặt chẽ giai đoạn vận hành để đảm bảo khả năng trả nợ cho dự án tài chính. Thêm
vào đó, nhà đầu tƣ sẽ mang đến cho dự án khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài,
chuyên môn kỹ thuật để phát triển dự án một cách hiệu quả nhất. Những khả năng
trên của nhà đầu tƣ sẽ bù đắp cho những thiếu hụt khả năng của Nhà nƣớc trong
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công. Vì vậy, sản phẩm, dịch vụ công sẽ đƣợc cung cấp
với chất lƣợng tốt hơn, tiết kiệm thời gian, chi phí hơn.
Thứ hai, cơ chế chia sẻ rủi ro giúp thu hút các nhà đầu tƣ tiềm năng vào
dự án, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững
Dự án PPP là dự án đầu tƣ có nhiều rủi ro đối với nhà đầu tƣ do nguồn vốn
lớn, thời hạn hợp đồng kéo dài (thƣờng là 25 đến 30 năm), đối tác của nhà đầu tƣ là
chủ thể mang quyền lực nhà nƣớc… Do đó, muốn thu hút nhà đầu tƣ thì cần phải có
các chính sách bảo đảm sự công bằng, minh bạch, ổn định, tin cậy và hiệu quả kinh
tế23. Cơ chế chia sẻ rủi ro với những đặc điểm đã nêu ở phần 1.2 là một chính sách
có thể đáp ứng những tiêu chí trên. Cụ thể, cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ phân bổ rõ ràng,
phù hợp quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia trực tiếp vào dự án PPP, giúp tận
22
23
OECD, tlđd (16), p. 52.
Tờ trình số 446/TTr-CP Tờ trình Dự án Luật Đầu tƣ theo phƣơng thức đối tác công tƣ ngày 07/10/2019.
11
dụng thế mạnh các bên tăng hiệu suất giá trị của dự án và tạo nên sự minh bạch,
công bằng trong thực hiện dự án. Đồng thời, cơ chế chia sẻ rủi ro góp phần tạo ra cơ
chế lựa chọn nhà đầu tƣ công bằng, cạnh tranh, giúp Nhà nƣớc lựa chọn đƣợc
những nhà đầu tƣ thật sự tiềm năng. Ngoài ra, cơ chế chia sẻ rủi ro cũng là một
chính sách đảm bảo, hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc dành cho đối tác tƣ của mình, tạo sự
an tâm cho nhà đầu tƣ. Vì vậy, một cơ chế chia sẻ rủi ro phù hợp sẽ thu hút đƣợc
những nhà đầu tƣ tiềm năng tham gia vào dự án PPP.
Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển, nâng cao vai trò các bên trong dự án
nhằm quản lý rủi ro hiệu quả
Sự thành công của một dự án PPP sẽ dựa trên bốn yếu tố: vai trò của Nhà
nƣớc, năng lực của nhà đầu tƣ, cơ cấu tài trợ cho các dự án PPP, sự chia sẻ các yếu
tố rủi ro trong dự án PPP cho các bên tham gia24. Cơ chế chia sẻ rủi ro thông qua sự
phân bổ rủi ro, trách nhiệm giải quyết hậu quả khiến cho các bên có xu hƣớng tập
trung hoàn thành nghĩa vụ của mình để không phải gánh chịu hậu quả bất lợi và đạt
đƣợc mục tiêu từ việc quản lý rủi ro hiệu quả. Đối với Nhà nƣớc, Nhà nƣớc thể hiện
rõ vai trò của mình trong việc tạo lập một môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định, khung
pháp lý, quyết định phù hợp, các chính sách ƣu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tƣ thực hiện
tốt dự án. Đối với nhà đầu tƣ, những rủi ro đƣợc phân bổ vừa là thách thức vừa là
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận đầu tƣ25. Do đó, nhà đầu tƣ sẽ tận dụng, phát triển các
nguồn lực của mình để quản lý, giảm thiểu rủi ro nhằm tăng chất lƣợng, hiệu quả dự
án, giảm chi phí để tìm kiếm nhiều lợi nhuận hơn.
1.4. Các nguyên tắc chi phối cơ chế chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
1.4.1. Đảm bảo hiệu suất giá trị (value for money)
Tăng hiệu suất giá trị là mục tiêu chính khi Nhà nƣớc áp dụng hình thức
PPP26. Bởi khi quyết định hình thức đầu tƣ của một dự án nên theo hình thức đầu tƣ
truyền thống (đầu tƣ công toàn bộ dự án) hay hình thức PPP, Nhà nƣớc luôn cân
nhắc dựa trên hiệu suất giá trị mà các hình thức đầu tƣ mang lại. Hiệu suất giá trị
thể hiện sự đánh giá của Nhà nƣớc về việc kết hợp tối ƣu của số lƣợng, chất lƣợng,
tính năng và chi phí dự kiến trên toàn bộ thời gian tồn tại của dự án27. Việc đánh giá
hiệu suất giá trị giúp đảm bảo giá trị dự án cũng nhƣ quyền lợi của ngƣời dân với tƣ
cách là ngƣời nộp thuế, bên đƣợc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công. Thông thƣờng,
có sáu yếu tố sẽ tác động đến hiệu suất giá trị của dự án PPP, bao gồm: việc chuyển
24
Thân Thanh Sơn, tlđd (15), tr. 42- 43.
Li Bing, A.Akintoye, P.J.Edwards and C.Hardcastle (2005), “The allocation of risk in PPP/PFI
construction projects in the UK”, International Journal of Project Management, 23(2005), p. 25–35.
26
EC (European Commission) (2003), “Guidelines for successful public- private partnerships”,
http://ec.europa.eu/regional_policy/sources/docgener/guides/pppguide.htm, truy cập ngày 04/5/2021.
27
OECD, tlđd (18), p. 02.
25
12
giao rủi ro, tính chất dài hạn của hợp đồng, khả năng sử dụng công trình, cạnh
tranh, hiệu suất và các ƣu đãi, kỹ năng quản lý của nhà đầu tƣ28. Trong đó hai yếu tố
quan trọng nhất là chuyển giao rủi ro và cạnh tranh.
Theo đó, để đảm bảo đƣợc hiệu suất giá trị của dự án, khi xây dựng quy định
về cơ chế chia sẻ rủi ro, Nhà nƣớc cần đảm bảo ba yếu tố29: đảm bảo môi trƣờng
cạnh tranh (đƣợc phân tích tại phần 1.4.5); đánh giá rủi ro phù hợp, nghiêm ngặt và
sự chia sẻ rủi ro giữa Nhà nƣớc và nhà đầu tƣ phải đảm bảo hiệu suất giá trị tối ƣu,
tức rủi ro phải đƣợc phân bổ cho bên có khả năng quản lý rủi ro tốt nhất (bên tốn ít
chi phí nhất để ngăn chặn rủi ro xảy ra hoặc giải quyết hậu quả của rủi ro30); so
sánh, sử dụng nguồn vốn tài trợ cho dự án công bằng, thực tế và toàn diện.
1.4.2. Đảm bảo tính linh hoạt của cơ chế chia sẻ rủi ro
Dự án PPP có phạm vi đầu tƣ rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ giao
thông vận tải, y tế, giáo dục, xử lý nƣớc thải… Thêm vào đó, PPP có bảy loại hợp
đồng với những đặc tính khác nhau và thời gian của hợp đồng thƣờng kéo dài từ 25
đến 30 năm. Đối với mỗi lĩnh vực và loại hợp đồng PPP thì sẽ có những loại rủi ro
khác nhau. Nhƣ đã trình bày ở phần 1.1.2, cơ chế chia sẻ rủi ro có tính linh hoạt nên
phải đƣợc xác định theo từng trƣờng hợp cụ thể tƣơng ứng. Vì vậy, việc xây dựng
pháp luật thƣờng không nên đƣa ra các quy định quá cụ thể vì sẽ hạn chế khả năng
đàm phán của các bên. Thay vào đó, Nhà nƣớc nên cung cấp một số hƣớng dẫn
chung bằng cách xây dựng các nguyên tắc chia sẻ rủi ro31.
Theo đó, cơ chia sẻ rủi ro phải đƣợc xác định trong phạm vi đặc thù cụ thể
của dự án đó và quy định chi tiết trong hợp đồng có liên quan32. Những yếu tố có
thể ảnh hƣởng cơ chế chia sẻ rủi ro, bao gồm: (i) đối tƣợng, phạm vi của hợp đồng,
tùy từng loại lĩnh vực, đối tƣợng, phạm vi công việc mà hợp đồng PPP sẽ mang
những đặc tính rủi ro riêng; (ii) giá trị hợp đồng, giá trị hợp đồng càng lớn thì rủi ro
của nhà đầu tƣ càng lớn vì sẽ có nhiều cơ hội để Nhà nƣớc chuyển rủi ro sang nhà
đầu tƣ; (iii) khả năng của nhà đầu tƣ trong quản lý rủi ro, việc phân bổ rủi ro còn
phải cân nhắc đến khả năng quản lý, gánh chịu hậu quả rủi ro của nhà đầu tƣ, việc
chuyển những rủi ro mà nhà đầu tƣ không có khả năng quản lý chỉ làm phát sinh chi
phí không cần thiết chứ không mang lại hiệu suất giá trị cho dự án; (iv) thời hạn
hợp đồng vì các hợp đồng PPP kéo dài trong nhiều năm nên rất có thể sẽ có những
thay đổi xảy ra tại một số thời điểm, có thể gây hậu quả về chi phí ở các mức độ
28
Darrin Grimsey and Mervyn K. Lewis, tlđd (2), p. 159.
Darrin Grimsey and Mervyn K. Lewis, tlđd (2), p. 135.
30
OECD, “Recommendation of the Council on Principles for Public Governance of Public-Private
Partnership”, https://legalinstruments.oecd.org/public/doc/275/275.en.pdf, truy cập ngày 05/5/2021.
31
UNCITRAL, tlđd (10), p. 54.
32
Floriano de Azevedo Marques, tlđd (9), p. 33.
29
13
khác nhau; (v) sự phát triển của thị trƣờng do sự phân bổ rủi ro ở các thị trƣờng PPP
đang phát triển và đã phát triển sẽ khác nhau; (vi) sự thỏa thuận của các bên, bên
cạnh nguyên tắc phân bổ rủi ro cho bên có khả năng quản lý rủi ro tốt nhất thì năng
lực đàm phán của các bên cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến chia sẻ rủi ro.
1.4.3. Đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, tôn trọng sự thỏa thuận các bên
Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở: Thứ nhất, nhằm đảm bảo mối quan hệ
giữa Nhà nƣớc với nhà đầu tƣ trong quan hệ đối tác công tƣ là mối quan hệ đối tác,
có vị thế bình đẳng, tin cậy, chia sẻ rủi ro một cách tối ƣu cho bên đối tác có khả
năng quản lý rủi ro tốt nhất33. Thứ hai, nhằm thu hút các nhà đầu tƣ tiềm năng vì khi
tham gia dự án PPP, nhà đầu tƣ thƣờng nhận thấy có nhiều rủi ro hơn bởi vì đối tác
kí hợp đồng với họ là Nhà nƣớc - chủ thể mang quyền lực công, có thể thay đổi các
quy tắc hợp đồng thông qua vai trò xây dựng luật34. Thứ ba, do cơ chế chia sẻ rủi ro
xuất phát từ bản chất là thỏa thuận phân chia trách nhiệm quản lý rủi ro giữa các
bên trong dự án nên với bản chất là một thỏa thuận thì việc xây dựng quy định về cơ
chế chia sẻ rủi ro phải cân nhắc khả năng tự do ý chí cho các bên.
Do đó, Nhà nƣớc cần đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, tôn trọng sự thỏa
thuận các bên thông qua những yêu cầu sau: xây dựng về các điều khoản chia sẻ rủi
ro một cách công bằng, hài hòa giữa quyền lợi và nghĩa vụ các bên; tạo lập một môi
trƣờng đàm phán bình đẳng, thể hiện đƣợc ý chí các bên; đảm bảo quá trình xác
định, đánh giá rủi ro và ra quyết định của nhà nƣớc công khai, công bằng và trách
nhiệm giải trình của cơ quan có liên quan.
1.4.4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch
Mặc dù có cơ sở điều chỉnh chính là hợp đồng nhƣng hình thức PPP vẫn cần
có quy định rõ ràng và khuôn khổ quy định minh bạch mà tất cả các bên có thể tin
tƣởng, thực thi và không tạo ra rào cản gia nhập35. Khuôn khổ pháp lý minh bạch sẽ
thúc đẩy sự cạnh tranh, giảm thiểu nguy cơ xung đột lợi ích, lạm quyền, tham
nhũng… Thông qua đó, cơ chế chia sẻ rủi ro sẽ phát huy hiệu quả tốt hơn. Ngoài ra,
tính minh bạch sẽ tăng sự tín nhiệm - điều đặc biệt quan trọng đối với các nƣớc
đang phát triển, vì những ngƣời tham gia chính trong các dự án có thể là những nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài và họ thƣờng ngại khi phải đối mặt với nhiều rủi ro chính trị
cũng nhƣ pháp lý.
Đảm bảo cơ chế chia sẻ rủi ro công khai, minh bạch thể hiện qua các yêu cầu:
(i) phải có những quy định cụ thể, rõ ràng, công khai về chia sẻ rủi ro; (ii) cần có
33
Nguyễn Thanh Hoàng (2015), “Bản chất mối quan hệ đối tác trong hình thức đầu tƣ đối tác công tƣ
(PPP)”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại, số 74 (06/2015), tr. 33.
34
State of Victoria (2005), Risk Allocation and Contractual Issues, Department of Treasury and Finance,
State of Victoria, Melbourne, Australia, p. 13.
35
OECD, tlđd (30).
14
- Xem thêm -