Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Luận văn chính phủ điện tử (e government) –mô hình của thế giới và thực tiễn ở v...

Tài liệu Luận văn chính phủ điện tử (e government) –mô hình của thế giới và thực tiễn ở việt nam hiện nay

.PDF
92
1
69

Mô tả:

NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH -----------***----------- CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E-GOVERNMENT) – MÔ HÌNH CỦA THẾ… NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG MSSV: 1753801014069 CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E-GOVERNMENT) – MÔ HÌNH CỦA THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật Niên khóa: 2017 – 2021 Người hướng dẫn: TS. CAO VŨ MINH NĂM 2021 TP.HCM – Năm 2021 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH -----------***----------- NGUYỄN THỊ BÍCH HƯỜNG MSSV: 1753801014069 CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E-GOVERNMENT) – MÔ HÌNH CỦA THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật Niên khóa: 2017 - 2021 Người hướng dẫn: TS. CAO VŨ MINH TP.HCM – Năm 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật với đề tài: “CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ (E–GOVERNMENT) – MÔ HÌNH CỦA THẾ GIỚI VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Cao Vũ Minh, đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Sinh viên ký tên Nguyễn Thị Bích Hường LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Chính phủ điện tử (EGovernment) – Mô hình của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy – Giảng viên khoa Luật Hành chính trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh – TS. Cao Vũ Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình làm Luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thư viện hiện đại với nguồn tài liệu phong phú thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin. Xin cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình trong quá trình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm, tạo nền tảng kiến thức quan trọng giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị khóa trên và bạn bè đã cung cấp cho tôi những thông tin và tài liệu cần thiết để có thể hoàn thành bài Luận văn. Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn vẫn còn nhiều hạn chế và thời gian tìm hiểu gấp rút nên vẫn còn những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý Thầy, Cô và mọi người. Tôi xin chân thành cảm ơn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2021 Người thực hiện luận văn Nguyễn Thị Bích Hường MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ MÔ HÌNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ............................................................................................. 6 1.1. Chính phủ điện tử ....................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử .............................................................. 6 1.1.2. Các giai đoạn phát triển của mô hình Chính phủ điện tử .................... 8 1.1.3. Đặc điểm của mô hình Chính phủ điện tử ......................................... 11 1.1.4. Lợi ích và hạn chế của mô hình Chính phủ điện tử .......................... 14 1.1.5. Các dạng dịch vụ mô hình Chính phủ điện tử cung cấp ................... 17 1.1.6. Chỉ số phát triển của mô hình Chính phủ điện tử .............................. 19 1.1.7. Mối liên hệ giữa “Chính phủ điện tử” và “Chính phủ số” ................ 21 1.2. Tình hình phát triển của mô hình Chính phủ điện tử trên thế giới ........... 23 1.2.1. Tính tất yếu trong việc phát triển mô hình Chính phủ điện tử .......... 23 1.2.2. Tình hình phát triển của mô hình Chính phủ điện tử trên thế giới .... 24 1.3. Mô hình Chính phủ điện tử của một số quốc gia trên thế giới................. 27 1.3.1. Nhật Bản ............................................................................................ 27 1.3.2. Singapore ........................................................................................... 30 1.3.3. Estonia ............................................................................................... 34 CHƯƠNG 2: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN ........................................................................................ 38 2.1. Thực tiễn triển khai mô hình Chính phủ điện tử hiện nay ở Việt Nam (cụ thể là giai đoạn từ năm 2016 – 2020, các dự án triển khai từ năm 2021 trở đi) ......... 41 2.1.1. Thực tiễn triển khai mô hình Chính phủ điện tử ở trung ương .............. 41 2.1.2. Thực tiễn triển khai mô hình Chính phủ điện tử ở địa phương .............. 54 2.1.3. Thực tiễn triển khai mô hình Chính phủ điện tử đối với cá nhân, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức ....................................................................... 59 2.1.4. Thực tiễn triển khai mô hình Chính phủ điện tử đối với doanh nghiệp . 62 2.2. Những ưu điểm, hạn chế của mô hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam ......... 63 2.2.1. Ưu điểm .................................................................................................. 64 2.2.2. Hạn chế ................................................................................................... 67 2.3. Giải pháp hoàn thiện của mô hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay. 69 2.3.1. Về chính sách pháp lý............................................................................. 69 2.3.2. Về nguồn vốn hoạt động......................................................................... 71 2.3.3. Về nguồn nhân lực.................................................................................. 71 2.3.4. Về cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 73 2.3.5. Giải quyết vấn đề thu hẹp khoảng cách “kỹ năng số” ............................ 74 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Điểm mạnh, điểm yếu của các loại hình công nghệ thông tin và truyền thông khác nhau...................................................................................................................13 Bảng 2. So sánh Chính phủ và Chính phủ điện tử ....................................................15 Bảng 3. Nhóm các quốc gia dẫn đầu về chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp quốc năm 2020 ..................................................................................................24 Bảng 4. Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Liên Hợp quốc năm 2020 ............25 Bảng 5. Công nghệ chi tiêu từ năm 2018 – 2023 .....................................................27 Bảng 6. Bảng xếp hạng nhóm 10 tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. ........................54 Bảng 7. Bảng xếp hạng nhóm 10 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có dịch vụ công về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ..............................................................................................................66 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Cách mạng công nghiệp 4.0 với đặc trưng phát triển dựa trên nền tảng Internet vạn vật và trí tuệ nhân tạo đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của thế giới. Bối cảnh đó đòi hỏi sự thay đổi phương thức, cách thức lãnh đạo của bộ máy chính quyền, dẫn đến sự hình thành và phát triển Chính phủ điện tử, nhằm thích ứng với yêu cầu quản lý trong hiện tại và tương lai”1. Chính vì vậy, mô hình Chính phủ điện tử ra đời và trở thành xu hướng tất yếu cho sự phát triển của mỗi một quốc gia, nhằm đáp ứng nhu cầu làm việc, sử dụng công nghệ hiện đại hóa với người dân, doanh nghiệp, các chủ thể khác có liên quan. Đáp ứng sự kỳ vọng của nhân dân cũng như thúc đẩy sự hợp tác hội nhập giữa các quốc gia với nhau, yêu cầu cho việc xây dựng một Chính phủ thông minh, nhanh gọn, cơ sở vật chất bảo đảm được đặt lên hàng đầu, tạo động lực thúc đẩy tốt hơn sự phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ. Theo đó, phát biểu tại Hội nghị Spring Meetings năm 2019 do Ngân hàng thế giới (World Bank) tổ chức, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng chia sẻ: “Bài học lớn nhất về xây dựng Chính phủ điện tử tại Việt Nam là triển khai đồng thời với cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ”2. Hội nghị này được diễn ra với chủ đề: “Đặt người dân lên trên hết với một Chính phủ đơn giản, hiệu quả và minh bạch” và “Xây dựng Chính phủ điện tử không chỉ là hiện đại hóa hoạt động của cơ quan nhà nước mà cao hơn nữa là nâng cao hiệu quả hoạt động để phục vụ nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”3. Chính những mục tiêu chung đã đặt ra tại hội nghị cũng như kinh nghiệm truyền đạt từ các quốc gia xây dựng thành công mô hình Chính phủ điện tử, đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng tiến trình phát triển chung giữa các thành viên với nhau. Mỗi quốc gia cần tạo ra cho mình một quy trình thích hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của đất nước mình. Đồng thời cần có sự chuẩn bị đầy đủ, chu toàn để đối phó với những biến động của nền kinh tế thị trường, của sự thay đổi nhanh chóng các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông. 1 https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/phat-trien-chinh-phu-dien-tu-o-viet-nam-trong-boi-canh-cach- mang-cong-nghiep-40-329075.html (truy cập ngày 24/3/2021). 2 https://vpubnd.thaibinh.gov.vn/menu-tab/so-ban-nghanh/van-phong-ubnd-tinh/bai-hoc-lon-nhat-ve-xaydung-chinh-phu-dien-tu-tai-viet-nam.html (truy cập ngày 24/3/2021). 3 https://vpubnd.thaibinh.gov.vn/menu-tab/so-ban-nghanh/van-phong-ubnd-tinh/bai-hoc-lon-nhat-ve-xaydung-chinh-phu-dien-tu-tai-viet-nam.html (truy cập ngày 24/3/2021). 2 Để thực hiện thành công mô hình Chính phủ điện tử, trước hết cần nắm được những nội dung lý luận cơ bản về khái niệm, đặc điểm, lợi ích mà mô hình này mang lại cho xã hội, người dân. Bên cạnh đó, cần có cái nhìn chính xác về các giai đoạn phát triển để có giải pháp hợp lý hoàn thiện mô hình này. Nhận thức được tầm quan trọng của Chính phủ điện tử với sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, tác giả quyết định chọn đề tài: “Chính phủ điện tử (EGovernment) – Mô hình của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Thời đại kỹ thuật số phát triển ngày càng nhanh chóng, Chính phủ của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và các chuyên gia đi đầu trong lĩnh vực này luôn ở trong tâm thế sẵn sàng nắm bắt tình hình, tìm kiếm thông tin, hoạch định chính sách để đưa ra cơ sở lý luận đúng đắn. Đồng thời, đây cũng là cơ sở thực tiễn để áp dụng cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước mình. Đề tài “Chính phủ điện tử” đã được nghiên cứu, đánh giá, phân tích qua rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí, các dự án, kế hoạch, chính sách xây dựng có giá trị lý luận và thực tiễn cao. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:  Các sách, giáo trình, báo cáo: Thứ nhất, sách khoa học thường thức “Chính phủ điện tử - (E-primers)” của tác giả Patricia J. Pascual, (Nhóm công tác e-ASEAN và Chương trình phát triển thông tin châu Á Thái Bình Dương của UNDP, viết là UNDP – APDIP), Nhà xuất bản Hà Nội vào tháng 5 năm 2003. E-primers giúp người đọc có hiểu biết rõ ràng về những thuật ngữ, định nghĩa, xu hướng và những vấn đề khác nhau gắn liền với kỷ nguyên thông tin – ICT, cụ thể hơn là Chính phủ điện tử. Thứ hai, “Sách Trắng về Công nghệ thông tin và Truyền thông” – là tài liệu thường niên của Bộ Thông tin và Truyền thông từ năm 2009. Sách Trắng xuất bản nhằm cung cấp những thông tin, số liệu xác thực nhất của ngành công nghệ thông tin và truyền thông với nhiều nội dung liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu phát triển, an toàn thông tin, nguồn nhân lực công nghệ thông tin… cũng như phân tích vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông là hạ tầng để phát triển kinh tế, xã hội. Thứ ba, Vụ Công nghệ thông tin Bộ Thông tin và Truyền thông Hội Tin học Việt Nam đưa ra Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông. Đây là một báo cáo xếp hạng khá đầy đủ, phong phú về số liệu, các chỉ số xếp hạng chi tiết với nhiều thành phần, có sự so sánh tương quan giữa Chỉ số sẵn sàng 3 cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam (Vietnam ICT Index) với các chỉ số phát triển kinh tế, xã hội như Chỉ số Cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Thương mại điện tử (EBI)… Thứ tư, United Nations E-Government Survey thực hiện bởi The United Nations Department of Economic and Social Affairs. Báo cáo Khảo sát Chính phủ điện tử của tổ chức Liên Hợp quốc, cụ thể là Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp quốc, cung cấp đánh giá hiện trạng phát triển, đo lường hiệu suất Chính phủ điện tử của mỗi quốc gia thành viên, là công cụ đo lường chuẩn để các nước so sánh, đánh giá các thế mạnh và thách thức trong Chính phủ điện tử, từ đó đưa ra chiến lược, chính sách phù hợp để phát triển mô hình.  Các luận văn, luận án: Thứ nhất, Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật năm 2011 “Chính phủ điện tử (EGovernment) – Mô hình của thế giới và những bài học đối với Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kiều Anh do Thạc sĩ Cao Vũ Minh hướng dẫn. Luận văn đưa ra cái nhìn tổng quan về Chính phủ điện tử, đồng thời đề cập chi tiết nội dung các giai đoạn phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam từ năm 1997 – 2011. Thứ hai, Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật năm 2011 “Chính phủ điện tử, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học với Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Tâm Quyên do Thạc sĩ Nguyễn Thị Thiện Trí hướng dẫn. Luận văn trình bày khái quát các nội dung cơ bản mô hình Chính phủ điện tử, từ đó liên hệ việc phát triển mô hình này ở Việt Nam, các thành tựu, hạn chế trong quá trình triển khai và những kiến nghị cụ thể.  Các bài viết trên tạp chí: Thứ nhất, bài viết “Đề án 112: Đôi điều suy nghĩ” của tác giả Vũ Văn Nhiêm đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 06/2007, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết phân tích, mổ xẻ vấn đề, làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm pháp lý về hậu quả của Đề án 112 “Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2005”. Thứ hai, bài viết “Xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 01/2019. Bài viết triển khai chi tiết quá trình triển khai mô hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam qua các giai đoạn phát triển từ năm 1994 – 2020, đồng thời tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể để hoàn thiện mô hình này ở nước ta hiện nay. Thứ ba, bài viết “Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của Chính phủ điện tử” của tác giả Nguyễn Trọng Bình đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 02/2021. Bài viết 4 xác lập các tiêu chí đánh giá hiệu quả Chính phủ điện tử dựa trên các khảo sát, nghiên cứu cụ thể, đồng thời đưa ra những gợi mở thích hợp đối với Việt Nam. Với đề tài “Chính phủ điện tử (E-Government) – Mô hình của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” của mình, trên cơ sở nghiên cứu, so sánh với nội dung của các công trình nghiên cứu, tại Chương 2 của bài luận văn này, tác giả không đi sâu vào việc phân tích mục tiêu, tình hình triển khai mô hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam trong các giai đoạn trước đó mà chỉ nêu khái quát nội dung cơ bản của từng mốc thời gian tiến hành. Theo đó, trong chương này, tác giả sẽ tập trung đi sâu, phân tích chi tiết tình hình triển khai mô hình này ở nước ta hiện nay, nêu rõ các chính sách, kế hoạch dự định triển khai trong các năm tiếp theo của Chính phủ điện tử tại Việt Nam đã được hoạch định sẵn, cùng với đó là giải pháp, hướng hoàn thiện quá trình phát triển mô hình này. 3. Phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài Về phạm vi nghiên cứu: phân tích những vấn đề lý luận và pháp lý về mô hình Chính phủ điện tử. Theo đó, luận văn khái quát các nội dung cơ bản về khái niệm, đặc điểm, hình thức hoạt động chủ yếu, lợi ích của việc thực thi mô hình này trên thực tế; giới thiệu cơ bản sự hình thành và quá trình xây dựng thành công Chính phủ điện tử ở một số quốc gia cụ thể (Singapore, Nhật Bản, Estonia). Qua đó rút ra bài học kinh nghiệm của mỗi phương thức vận hành. Từ những nội dung lý luận ban đầu, luận văn sẽ tiếp tục đi sâu vào phân tích tình hình thực tiễn xây dựng mô hình Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay, đồng thời đưa ra giải pháp, hướng hoàn thiện nâng cao mô hình, thúc đẩy sự thành công trong tiến trình thực thi ở nước ta. Về mục đích nghiên cứu: tìm hiểu, làm rõ vấn đề lý luận của mô hình Chính phủ điện tử; đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình thực tế áp dụng mô hình này tại Việt Nam hiện nay để rút ra những mặt tích cực, tiêu cực, từ đó có giải pháp hoàn thiện hợp lý. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài việc dùng phương pháp luận, Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác, cụ thể như sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích các vấn đề lý luận cũng như quy định của pháp luật liên quan đến Chính phủ điện tử. Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định pháp luật điều chỉnh về Chính phủ điện tử qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật về vấn đề này. 5 Phương pháp phân tích luật viết: được sử dụng để trình bày các vướng mắc, hạn chế trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính phủ điện tử. Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có liên quan, các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của Chính phủ điện tử. 5. Giá trị của đề tài Luận văn tốt nghiệp về đề tài “Chính phủ điện tử (E-Government) - Mô hình của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” sẽ giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về mô hình này trên thực tế, nắm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về tình hình phát triển, những cơ hội, thách thức mà Chính phủ Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới đang xây dựng, áp dụng. Nội dung luận văn còn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy, nghiên cứu. 6. Bố cục của đề tài Khóa luận gồm hai chương, cụ thể: Chương 1. Chính phủ điện tử và mô hình của một số quốc gia trên thế giới. Chương 2: Chính phủ điện tử ở Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện. Bên cạnh hai chương nói trên, luận văn còn có danh mục tài liệu tham khảo, các bảng thống kê, số liệu, báo cáo. 6 CHƯƠNG 1: CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ MÔ HÌNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Chính phủ điện tử 1.1.1. Khái niệm Chính phủ điện tử “Chính phủ điện tử” là một trong những phương thức lãnh đạo, vận hành mới để thích ứng với sự thay đổi trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển nhanh chóng hiện nay. “Chính phủ điện tử” là một thuật ngữ xuất phát từ tiếng Anh “E-Government”. Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, hầu hết các quốc gia có nền công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới đều đã tiến hành triển khai chương trình xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, nâng cao năng lực và khả năng thích ứng, đồng thời giúp giảm bớt chi phí hoạt động của Chính phủ4. Hiện nay chưa có một khái niệm chính thức về “Chính phủ điện tử”. Do đó, tùy vào cách tiếp cận vấn đề và tình hình nghiên cứu của các tổ chức khác nhau sẽ có cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “Chính phủ điện tử”. Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank) “Chính phủ điện tử” chính là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin (như mạng diện rộng, mạng Internet, mạng di động) mà có khả năng chuyển đổi mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp và với các cơ quan Chính phủ khác. Những công nghệ này phục vụ cho các mục đích khác nhau: cung cấp các dịch vụ hành chính tốt hơn; cải thiện sự tương tác nhiều hơn giữa Chính phủ với doanh nghiệp; tăng cường quyền lực và sự tham gia tốt hơn cho công dân trong việc truy cập vào các trang thông tin của Chính phủ và quản lý hoạt động của Chính phủ hiệu quả hơn. Lợi ích mà mô hình Chính phủ điện tử này mang lại theo World Bank đó là có thể giúp giảm bớt tình trạng tham nhũng, nhanh gọn, nâng cao tính minh bạch, công khai, tiết kiệm thời gian, giảm các chi phí phát sinh không cần thiết5. Theo Liên Hợp quốc, “Chính phủ điện tử” là việc sử dụng Internet và mạng toàn cầu (World-Wide-Web) với mục đích là cung cấp thông tin một cách thuận tiện hơn những thông tin của Chính phủ tới công dân6. 4 http://dic.gov.vn/news/Tin-tong-hop/Xu-huong-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-tren-the-gioi-721/ (truy cập ngày 23/4/2021). https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-tu/chinh-phu-dien-tu-la-gi (truy cập ngày 26/3/2021). 5 https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-tu/chinh-phu-dien-tu-la-gi (truy cập ngày 26/3/2021). 6 7 Tổ chức Đối thoại doanh nghiệp toàn cầu về thương mại điện tử đề cập đến khái niệm “Chính phủ điện tử” như sau: Chính phủ điện tử đề cập đến một trạng thái, trong đó các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp (bao gồm cả chính quyền ở trung ương và chính quyền ở địa phương) số hóa các hoạt động bên trong và bên ngoài và sử dụng các hệ thống được nối mạng hiệu quả để có được chất lượng tốt hơn trong việc cung cấp các dịch vụ công đến với người dân, doanh nghiệp7. Định nghĩa “Chính phủ điện tử” của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử trong một thế giới phát triển như sau: “Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của Chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho Chính phủ có trách nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp thông tin dịch vụ qua mạng Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các thiết bị liên lạc khác8. Qua các định nghĩa khác nhau về “Chính phủ điện tử” có thể rút ra kết luận như sau: Chính phủ điện tử là việc áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình cải cách của Chính phủ, nhằm điều hành hiệu quả hơn và cung cấp dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, các chủ thể khác trong xã hội. Trên thực tế, cần phân biệt rõ thuật ngữ “Chính phủ điện tử” với các thuật ngữ khác như “Thương mại điện tử” (E-commerce), “Chính phủ di động” (MGovernment), “Quản trị điện tử” (E-Governance). Cụ thể: Thuật ngữ “Thương mại điện tử” (E-commerce): là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange – EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World-Wide-Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại9. Theo đó, phạm vi hoạt động của thương mại điện tử chủ yếu là lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, tác động đến nhiều chủ thể khác nhau trong đời 7 https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-tu/chinh-phu-dien-tu-la-gi (truy cập ngày 26/3/2021). 8 https://sites.google.com/site/web20vachinhphudientu/chinh-phu-dien-tu/chinh-phu-dien-tu-la-gi (truy cập ngày 26/3/2021). 9 http://ecommerce.gov.vn/thuong-mai-dien-tu/tin-tuc/khai-niem-thuong-mai-dien-tu 14/4/2021). (truy cập ngày 8 sống xã hội, có thể bao gồm cả Chính phủ. Trong khi đó, Chính phủ điện tử xuất phát từ mục đích chính là nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý nhà nước, quan trọng nhất là trong lĩnh vực hành chính công vụ. “Chính phủ di động” (M-Government): xuất phát từ việc tận dụng tối đa các lợi ích mà thiết bị công nghệ thông tin truyền thông mang lại, Chính phủ di động và Chính phủ điện tử đã thực sự trở thành các mô hình hiện đại, thông minh mà các quốc gia đang hướng tới. Chính phủ di động là việc sử dụng các công nghệ di động như điện thoại di động, PDA (Personal Digital Application – thiết bị số cá nhân). Chính phủ di động có ưu điểm lớn nhất là việc bảo đảm và cung cấp thông tin đến người dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm tính bảo mật tài khoản cá nhân của người sử dụng. Chính phủ di động trở thành một trong những dự án bổ sung tính hoàn thiện mà mô hình Chính phủ điện tử đang từng bước xây dựng, do đó, hai mô hình này không hề mâu thuẫn nhau mà ngược lại còn bổ trợ lẫn nhau trong việc áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin để thực tế hóa quy trình tiến hành10. “Quản trị điện tử” (E-Governance): là một phần của Chính phủ điện tử, là công cụ cung cấp các dịch vụ khác nhau cho người dân một cách thuận tiện với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông trong việc tăng cường phạm vi và chất lượng thông tin đến người dân một cách hiệu quả11. Quản trị điện tử khác Chính phủ điện tử ở điểm đó là giao thức truyền thông diễn ra hai chiều giữa Chính phủ với người dân và ngược lại, nhờ vậy mà mô hình này có sự tương tác dễ dàng, thuận lợi hơn. Có thể khẳng định, Chính phủ điện tử chỉ là một phần trong Quản trị điện tử, muốn xây dựng thành công Chính phủ điện tử cần tận dụng hiệu quả các cách thức mà Quản trị điện tử mang lại áp dụng vào quá trình hoạch định, triển khai trên thực tế. Nhìn chung, “Chính phủ điện tử” cùng với các khái niệm “Thương mại điện tử”, “Chính phủ di động” hay “Quản trị điện tử” đều có nội hàm, đặc điểm khác nhau. Do đó, khi gọi tên hay sử dụng cần phân biệt rõ mối tương quan giữa các thuật ngữ trên để tránh gây nhầm lẫn trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu. 1.1.2. Các giai đoạn phát triển của mô hình Chính phủ điện tử Việc xây dựng mô hình Chính phủ điện tử ở các quốc gia đã dần trở nên quan trọng và được ưu tiên hơn bao giờ hết. Chính bởi những lợi ích mà nó mang lại cho cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, tính Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mô hình của thế giới và những bài học đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 6. 10 Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mô hình của thế giới và những bài học đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 7. 11 9 minh bạch khách quan trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ công tốt hơn đến người dân, doanh nghiệp. Vì vậy, để không bị “lùi về phía sau”, tùy thuộc vào sự phát triển về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước mình, Chính phủ mỗi quốc gia cần xác định rõ xuất phát điểm, từ đó đề ra mục tiêu, lựa chọn giai đoạn tiến hành việc xây dựng mô hình này phù hợp, bởi mô hình không bắt buộc phải tuân theo trình tự các bước tiến hành đã vạch sẵn. Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn, trên thế giới hiện nay quá trình xây dựng mô hình này gồm 04 giai đoạn như sau12: Giai đoạn 01 – Giai đoạn thông tin – Presence: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình triển khai mô hình Chính phủ điện tử trên thực tế. Trong giai đoạn này, các website, các trang thông tin đầu tiên sẽ xuất hiện nhằm cung cấp thông tin cơ bản đến người dân. Vì là giai đoạn sơ khai nên các trang thông tin này chủ yếu chỉ mang tính chất giới thiệu điển hình, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Tuy nhiên, đây là giai đoạn quan trọng trong việc giới thiệu đến người dân các dịch vụ tiện ích cũng như chủ trương của Chính phủ, giúp họ có cái nhìn khái quát cũng như nâng cao hiệu quả, tính minh bạch trong hoạt động hành chính nhà nước. Đồng thời, để có sự đồng bộ, các cơ quan nội bộ trong Chính phủ (G2G) có thể tiến hành trao đổi, tiến hành các hoạt động hành chính với nhau nhằm thí điểm các chính sách đang triển khai để kịp thời phát hiện những vướng mắc, có thêm thời gian để sửa đổi, hoàn thiện chúng. Giai đoạn 02 – Giai đoạn tương tác – Interaction: Trong giai đoạn này bắt đầu có sự tương tác nhiều hơn giữa Chính phủ với người dân (G2C), Chính phủ với doanh nghiệp (G2B) thông qua các ứng dụng khác nhau. Trên cổng thông tin của Chính phủ, website sẽ thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật, các thông tin, đề án, chính sách mà Chính phủ đề ra, đồng thời cung cấp cho người dân tài khoản hộp thư điện tử chung của Chính phủ. Theo đó, nếu có bất kỳ ý kiến thắc mắc, băn khoăn gì về quy trình tiến hành hay nội dung mà nhà nước đề ra, người dân có thể gửi câu hỏi qua mail, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Việc tương tác này giữa các chủ thể sẽ tiết kiệm được thời gian cho cả hai bên, chi phí đi lại cũng như các thủ tục giấy tờ rườm rà khác. Ưu điểm lớn nhất của giai đoạn này là việc thực hiện tương tác trực tuyến sẽ diễn ra 24/24, người dân có thể gửi yêu cầu đến Chính phủ bất cứ khi nào. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả giai đoạn này cần phải đạt được yêu cầu đó là xây dựng thành công cơ chế một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử. 12 https://binhphuoc.gov.vn/vi/dvc/tin-tuc-su-kien/tong-quan-ve-chinh-quyen-dien-tu-va-cac-giai-doan-phattrien-cua-chinh-quyen-dien-tu-19.html (truy cập ngày 15/4/2021). 10 Giai đoạn 03 – Giai đoạn giao dịch – Transaction: Ở giai đoạn này, các quy trình nội bộ (G2G) trong cơ quan Chính phủ phải được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ tốt hơn. Bởi trong giai đoạn này, sự phức tạp của việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng cao nhưng lợi ích mà nó mang lại cho người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể được cải thiện đáng kể. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện trên cổng thông tin điện tử trực tuyến mà không cần đến trực tiếp cơ quan nhà nước, đồng thời mở rộng các dịch vụ từ mức độ 1, mức độ 2 lên mức độ 3, mức độ 4. Ở giai đoạn này, việc bảo đảm tính pháp lý, an ninh, bảo mật được đặt lên rất cao bởi bắt đầu triển khai việc sử dụng chữ ký điện tử (chữ ký số) trong giao dịch, ký nhận các văn bản, giấy tờ có hiệu lực pháp luật. Do đó, Chính phủ cần ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh hiệu lực của các giao dịch thực hiện trực tuyến mà không cần phải qua văn bản bằng giấy. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp, Chính phủ còn hỗ trợ các chủ thể này trong việc xây dựng các ứng dụng mua bán trực tuyến. Giai đoạn 04 – Giai đoạn chuyển đổi – Transformation: Giai đoạn cuối cùng buộc Chính phủ phải đặt mô hình này trong trạng thái tối ưu, hiệu quả và minh bạch bằng cách tiết kiệm chi phí, bảo đảm an ninh thông tin và đáp ứng nhu cầu của người dân ở mức cao nhất có thể. Tất cả các hệ thống trong giai đoạn chuyển đổi này được tích hợp lại và mọi người có thể truy cập tại một điểm truy cập duy nhất, một trang thông tin chính thức, các dịch vụ điện tử không còn bị giới hạn bởi các ranh giới hành chính. Do đó, để hoàn thiện mô hình này đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ hai phía, đồng thời có sự chỉ đạo quyết liệt trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, ngoại giao, bảo đảm tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống thông tin quốc gia13. Với việc hoạch định cụ thể 04 giai đoạn phát triển nói trên của mô hình Chính phủ điện tử đã góp phần quan trọng giúp mỗi quốc gia xác định hướng đi đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước. Đồng thời, tăng khả năng tương tác giữa Chính phủ với người dân (G2C), Chính phủ với doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với Chính phủ (G2G). Chính phủ với các nhân viên (G2E); nâng cao tính chuyên môn, tính minh bạch, công khai, chi phí thực hiện đỡ tốn kém và hiệu quả hơn, mối quan hệ của các chủ thể trên nhờ thế mà trở nên thuận tiện và thân thiện hơn. Theo đó, tại Việt Nam hiện nay, dựa trên 04 giai đoạn phát triển nói trên, việc triển khai mô hình Chính phủ điện tử ở nước ta được chia thành các mốc thời gian tiến hành, bắt đầu từ những năm 1990 của thế kỷ XX. Có thể chia thành các giai đoạn 13 https://binhphuoc.gov.vn/vi/dvc/tin-tuc-su-kien/tong-quan-ve-chinh-quyen-dien-tu-va-cac-giai-doan-phattrien-cua-chinh-quyen-dien-tu-19.html (truy cập ngày 15/4/2021). 11 phát triển gồm: giai đoạn 1994 – 2000 (giai đoạn bắt đầu quá trình tin học hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước); giai đoạn 2001 – 2006 (giai đoạn đẩy mạnh quá trình tin học hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước); giai đoạn 2007 – 2015 (giai đoạn triển khai các kế hoạch, chính sách quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước); giai đoạn 2016 – đến nay (giai đoạn phát triển và nâng cao hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước). Nội dung phát triển của từng giai đoạn sẽ được tác giả trình bày cụ thể tại Chương 2 của bài Luận văn này. 1.1.3. Đặc điểm của mô hình Chính phủ điện tử 1.1.3.1. Về chủ thể thực hiện Việc triển khai mô hình Chính phủ điện tử hiện nay được giao cho các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mà cụ thể là Chính phủ, cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Chính phủ sẽ có sự kết hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước thuộc lĩnh vực lập pháp, tư pháp, ngoài ra sẽ hợp tác với các doanh nghiệp, tổ chức khác ngoài nhà nước nhằm thúc đẩy tốt hơn việc tiếp cận công nghệ thông tin đến người dân một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. 1.1.3.2. Về đối tượng tác động Chính phủ điện tử với nguyên tắc “lấy người dân làm trung tâm”, Chính phủ sẽ sẵn sàng tiếp thu những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của người dân, doanh nghiệp để cung cấp đến họ các dịch vụ tiện ích, thân thiện nhất. Đó là các thông tin và dịch vụ công mà Chính phủ muốn truyền tải đến họ. Vì thế mà mối quan hệ giữa Chính phủ đã được phân loại cụ thể bao gồm: Chính phủ với người dân (G2C), Chính phủ với doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với các nhân viên (G2E) và Chính phủ với Chính phủ (G2G) (phần này sẽ được tác giả phân tích cụ thể ở mục 1.1.5). 1.1.3.3. Về không gian và thời gian Chính phủ điện tử trước mắt sẽ lập ra các cổng thông tin điện tử, sau đó sẽ tích hợp lại trên một trang thông tin duy nhất giúp người dân dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm. Ưu thế lớn nhất về thời gian là các trang web này sẽ hoạt động 24/24 giờ, 7/7 ngày/tuần mà không có bất kỳ giới hạn nào. 1.1.3.4. Về hình thức hoạt động chủ yếu Hình thức hoạt động chủ yếu của mô hình Chính phủ điện tử hiện nay gồm: Một là, thư điện tử (mail): có thể dùng mail để gửi, nhận các bản báo cáo, thông báo, ghi nhớ, bản tin. Theo đó, mỗi cán bộ, công chức làm việc trong văn phòng đều phải có tài khoản email riêng để thuận lợi trong việc thực hiện trao đổi thông tin thông qua hình thức hoạt động bằng thư điện tử này. 12 Hai là, tra cứu, cập nhật thông tin qua mạng: với việc sử dụng mạng Internet, Chính phủ sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản, luật, thông báo về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, thủ tục hành chính khác nhau lên trang điện tử chính thức, từ đó người dân sẽ truy cập vào, theo dõi và tìm đọc các thông tin quy định mới. Ba là, trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange – EDI): việc trao đổi dữ liệu điện tử này được đánh giá là có tính bảo mật rất cao, phù hợp cho đối tượng sử dụng là các cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước khi chuyển gửi các tài liệu công vụ với nhau từ máy này sang máy khác, có thể trong nội bộ cơ quan hoặc giữa cơ quan này với cơ quan khác. Bốn là, mua sắm công qua các dịch vụ công trực tuyến: hình thức này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cho người sử dụng. Đồng thời, với cách thức hoạt động này trong Chính phủ giúp làm tăng tính khách quan, minh bạch, tránh được nạn quan liêu, tham nhũng tài sản công. Ngoài ra còn có các hình thức hoạt động khác tùy theo nhu cầu hoạt động của Chính phủ mỗi quốc gia. Câu hỏi được đặt ra là liệu rằng Internet là phương tiện điện tử duy nhất để triển khai mô hình Chính phủ điện tử trên thực tế hay không? Có thể khẳng định rằng, Internet được xem là “người trung gian thông minh”, hữu hiệu, nhanh chóng và phổ biến nhất trong quá trình áp dụng mô hình này tới người dân. Tuy nhiên, cũng cần biết rằng, Internet không là phương tiện duy nhất đưa mô hình này đến gần với con người, ngoài Internet còn có thể sử dụng các phương tiện truyền tải thông tin khác như hệ thống thanh toán điện tử sử dụng tin nhắn SMS trên thiết bị di động, đài radio, chương trình phát thanh… Như vậy, “những người trung gian thông minh” trong quá trình triển khai Chính phủ điện tử là vô cùng đa dạng, tùy vào nhu cầu và định hướng phát triển của mỗi quốc gia mà có sự lựa chọn phù hợp. Tuy nhiên, dù có chọn bất kỳ hình thức nào đi nữa thì cũng nên ưu tiên tính thuận tiện, tính dễ sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân dễ dàng hòa nhập vào “môi trường mới” với những thiết bị công nghệ hiện đại, phức tạp, bảo đảm tính bình đẳng giữa mọi cá nhân sử dụng. Thời gian phát triển khác nhau, do vậy mà thiết bị sử dụng phục vụ cho mô hình này cũng khác nhau. Cho đến thời điểm hiện tại, các thiết bị truyền thống như đài phát thanh, đài radio đã dần thay thế bằng Internet, điện thoại di động, mạng không dây, vệ tinh. Chắc hẳn, việc thay đổi này sẽ có điểm tiến bộ vượt bậc về công dụng của chúng, có thể khái quát thông qua bảng so sánh sau: 13 Bảng 1. Điểm mạnh, điểm yếu của các loại hình công nghệ thông tin và truyền thông khác nhau14 Điểm mạnh Công nghệ thông tin và truyền thông Công nghệ in  Phổ biến  Có thể dùng lại Điểm yếu  Hạn chế bởi các kỹ năng  Có thể cung cấp chiều  Không ổn định theo sâu thời gian  Cho phép hiệu quả  Cập nhật khó kinh tế quy mô lớn  Thụ động, một chiều  Cho phép thống nhất  Với công nghệ có ít các nội dung và tiêu hoặc không thể tương chuẩn tác Công nghệ phát thanh,  Phổ biến truyền hình tương tự  Tốc độ phát tán (Đài phát thanh và truyền  Cung cấp kinh nghiệm hình) thay thế  Cho phép hiệu quả  Hạn chế truy cập  Không ổn định theo thời gian  Cập nhật khó  Khó định vị riêng kinh tế với quy mô lớn  Thụ động (ít hoặc  Có thể thống nhất các không thể tương tác nội dung và tiêu chuẩn lẫn nhau)  Tính dễ sử dụng  Một nội dung duy nhất cho nhóm chủ thể  Chi phí thực hiện lớn  Vẫn còn nhiều hạn chế Công nghệ kỹ thuật số  Tương tác cao (Dựa trên máy tính và  Chi phí thực hiện thấp truy cập Internet) cho mỗi đơn vị  Chi phí phát triển cao  Có thể thống nhất nội  Phụ thuộc vào công dung và tiêu chuẩn cụ suất của các nhà cung thể cấp  Có chức năng định vị  Thiếu các nội dung riêng cục bộ  Dễ sử dụng Nguyễn Thị Kiều Anh (2011), Chính phủ điện tử (E-Government) – Mô hình của thế giới và những bài học đối với Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 11. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan