BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
NGUYỄN TÂN ĐĂNG
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
PGS.TS. Nguyễn Thị Tình
Phản biện 1:
PGS.TS. Nguyễn Thị Tính
Trường ĐHSP, Đại học Thái Nguyên
Phản biện 2:
PGS.TS. Phạm Văn Thuần
Trường Đại học Giáo dục
Phản biện 3:
TS. Trịnh Văn Cường
Học viện Quản lý giáo dục
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi 8 giờ 30' ngày 08 tháng 2 năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ lý luận và thực tế đã chứng minh: Giáo dục và Đào tạo có vai trò to lớn đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Giáo dục - đào tạo là một động
lực, là đòn bẩy, là mục tiêu của mọi sự phát triển. Trong xu thế toàn cầu hoá về
chính trị và kinh tế, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực và quốc
tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam đang từng bước đẩy mạnh
tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các nước trong
khu vực và thế giới.
Để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng những đòi hỏi cụ thể của các quá trình phát
triển KT - XH hiện nay, việc đảm bảo chất lượng theo nhu cầu xã hội được coi là
mục tiêu, một yêu cầu mang tính tất yếu của ngành giáo dục. Thực hiện mục tiêu này,
một trong những phương hướng cơ bản mà các Nghị quyết của Đảng đã đề ra là: Đổi
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phương pháp giáo dục - đào tạo theo hướng
“chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hoá” nâng cao chất lượng dạy và học.
Quản lý hoạt động đào tạo nhân lực thuộc các lĩnh vực khác nhau đã được nhiều
công trình nghiên cứu khoa học, luận án đề cập. Tuy nhiên thực tế cho thấy cách tiếp
cận trong nghiên cứu quản lý đào tạo ở các trường đại học nói chung và trong từng
ngành nghề, lĩnh vực nói riêng ở các công trình nghiên cứu có khác nhau. Nhìn chung
kết quả đạt được trong quản lý đào tạo ở các trường đại học đáp ứng mục tiêu đào tạo
đã đặt ra. Song bên cạnh đó quá trình quản lý hoạt động đào tạo ở các trường đại học
nói chung, trước những biến đổi của nền kinh tế, chính trị - xã hội cần phải được đổi
mới, tăng cường các biện pháp cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
hiện nay của xã hội.
Việc nâng cao chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực ngành CNTT luôn là
một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt trong bối cảnh chất lượng nhân lực cần đáp ứng phù
hợp với nhu cầu phát triển thị trường hiện nay. Tuy nhiên, những năm gần đây, bài
toán về phương thức và quản lý nhằm phát triển nguồn nhân lực này còn gặp nhiều
bất cập trong mối quan hệ không đồng nhất giữa yêu cầu thị trường với thực tế triển
khai phát triển.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tội
phạm an ninh mạng trở nên hiện hữu thì vấn đề bảo mật, an toàn mạng đã và đang đặt
ra nhiều thử thách. Làm thế nào để bảo mật được hệ thống mạng, làm thế nào để
tránh trường hợp phá hỏng mạng để đảm bảo mạng lưới thông tin thông suốt, giữ
được an toàn quốc gia. Đây là những vấn đề có tính cấp bách đối với những người
làm công tác an ninh thông tin để đảm bảo an ninh quốc gia. Đáp ứng được yêu cầu
này cần phải nâng cao chất lượng đào tạo ngành An toàn thông tin tạo ra nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Song song với sự phát triển của đào tạo ngành An toàn
thông tin thì việc quản lý đào tạo được xác định là khâu quan trọng quyết định chất
lượng đào tạo hiện nay của các nhà trường.
2
Trong xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ở
Việt Nam, nhu cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ngày một tăng
cả về số lượng lẫn chất lượng. Cử nhân ngành An toàn thông tin sẽ là lực lượng nòng
cốt trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng cho nhà nước, các tổ chức
và doanh nghiệp. Tuy nhiên, lực lượng cử nhân ngành An toàn thông tin tốt nghiệp
các trường đại học hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội về mặt chất lượng.
Trong điều kiện nguồn lực đầu tư ở các trường đại học Việt Nam cho đào tạo cử nhân
ngành ATTT còn hạn chế, các trường đại học và học viện phải tìm cách đổi mới quản
lý hoạt động đào tạo của mình để nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó đáp ứng được
nhu cầu của xã hội,. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT là khâu quyết định để
thực hiện các mục tiêu giáo dục và đào tạo đảm bảo chất lượng đào tạo ngành ATTT.
Trong thời gian qua, các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT có chú
ý mở rộng quy mô đào tạo, nhưng chất lượng đào tạo ngành ATTT và chất lượng
quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội còn nhiều
hạn chế và bất cập, đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý hiệu quả để hướng hoạt
động đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội” nhằm nghiên cứu và tìm ra
những giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào
tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học Việt Nam, luận án đề xuất một số
giải pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành
ATTT tại các trường đại học hiện nay để đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường
đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Cở sở lý luận nào về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội? nên dựa theo mô hình quản lý đào tạo nào cho phù hợp với bối cảnh hiện nay ở
Việt Nam? Những yêu cầu xã hội đặt ra trong đào tạo cử nhân ngành ATTT là gì?
4.2. Thực trạng đào tạo cũng như quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các
trường đại học Việt Nam hiện nay như thế nào? Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân
ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội hay chưa?
4.3. Những giải pháp nào đề ra để quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp
ứng tốt nhu cầu xã hội?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay sự phát triển của công nghệ TT thì vấn đề ATTT đặt ra là hết sức cần
3
thiết. Muốn có đội ngũ kĩ sư về ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội, thì việc đào tạo cử
nhân ngành ATTT phải được các trường đại học triển khai đào tạo với quy mô ngày
càng tăng về số lượng. Tuy nhiên, quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đang tồn tại
nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đào tạo và do đó chưa đáp ứng tốt
nhu cầu của xã hội. Nếu tiếp cận quản lý đào tạo ngành ATTT tại các trường đại học
theo mô hình CIPO, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT
thì sẽ khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo ra sự đổi mới trong quản lý đầu
vào, quá trình, đầu ra và bối cảnh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân
ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường
đại học theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các
trường đại học Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và tổ chức khảo nghiệm, thử nghiệm giải pháp
quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học Việt Nam theo hướng
đáp ứng nhu cầu xã hội.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại học Việt Nam thực hiện đào tạo
chính quy trình độ đại học, cấp bằng cử nhân ngành ATTT.
- Có nhiều chủ thể tham gia quản lý đào tạo ngành ATTT tại trường đại học.
Tuy nhiên, luận án xác định chủ thể chính quản lý hoạt động này là hiệu trưởng các
trường đại học, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp.
- Số liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập giai đoạn 2017 – 2019. Số liệu
sơ cấp được tác giả phỏng vấn phát phiếu khảo sát các cán bộ và nhân viên đang làm
việc tại các trường đại học của Việt Nam triển khai đào tạo cử nhân ngành ATTT cấp
bằng đại học hệ chính quy. Số liệu thu thập thông qua khảo sát được thực hiện từ
tháng 6 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019.
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Để thực hiện nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng các tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống; - Tiếp cận CIPO kết hợp với chức năng quản lý; - Tiếp cận
thực tiễn; - Tiếp cận cung-cầu
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.3. Phương pháp thống kê toán học
9. Luận điểm bảo vệ
9.1. Đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội là yêu cầu tất yếu
trong bối cảnh phát triển công nghệ thông tin nói chung và phát triển giáo dục-đào
tạo hiện nay nói riêng ở Việt Nam.
4
9.2. Quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT dựa trên quản lý tốt các thành tố của
quá trình đào tạo theo mô hình CIPO là cách tiếp cận phù hợp, tác động tích cực đến
chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội.
9.3. Từ phân tích thực trạng kết quả đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội, đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT là cần thiết và
khả thi, các giải pháp quản lý đề xuất phải đồng bộ, tác động đến các khâu của quá
trình đào tạo, các trường đại học trong đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu
xã hội hiện nay.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1. Luận án hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào
tạo cử nhân ngành ATTT theo tiếp cận CIPO, trên cơ sở lý luận đã khảo sát phân tích
thực trạng, đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân của thực trạng và
những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại
học Việt Nam hiện nay.
10.2. Đề xuất được các giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi cao để quản lý
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường đại học ở Việt Nam, thực
hiện yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và nâng cao chất lượng đào tạo. Luận án đã
xây dựng được 02 giải pháp có sự tác động nhiều nhất đến người học, đó là: 1) Tổ
chức phát triển và cung ứng đầy đủ học liệu và phương tiện CNTT phục vụ đào tạo
cử nhân ngành ATTT, 2) Tổ chức hoạt động hỗ trợ và tư vấn cho sinh viên trong quá
trình đào tạo.
10.3. Kết quả nghiên cứu lý luận có thể làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin và là tài liệu cho cán bộ quản
lý các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên nghiên cứu về
quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin theo hướng ứng dụng.
10.4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn là những bài học kinh nghiệm quí giá trong
việc tổ chức hoạt động đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin ở trường đại học,
đáp ứng nhu cầu xã hội; Các giải pháp của luận án là những chỉ dẫn cụ thể để cán bộ
quản lý giáo dục các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
vận dụng trong các trường đại học có đào tạo ngành An toàn thông tin.
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 03 chương và các phụ lục:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường
đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 2: Thực tiễn quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại
học ở Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chương 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại
học Việt Nam hiện nay đáp ứng nhu cầu xã hội.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo ngành An toàn thông tin
Thuật ngữ an toàn thông tin được sử dụng để diễn đạt sự an toàn của các hệ
thống CNTT. Ý tưởng dạy các kiến thức an toàn không phải mới, nhưng bắt đầu trở
nên phổ biến hơn trong những năm 1980. Khi các ngành công nghệ và máy tính phát
triển, các công trình nghiên cứu về an toàn thông tin đã ngày càng nhiều hơn.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin
1.1.2.1. Nghiên cứu quản lý đào tạo ở trường đại học, cao đẳng
1.1.2.2. Nghiên cứu quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin
1.1.3. Đánh giá chung và hướng nghiên cứu tiếp theo
1.1.3.1. Đánh giá chung
1.1.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
1.2. Ngành an toàn thông tin
1.2.1. Khái niệm an toàn thông tin
An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin tránh bị truy cập, sử
dụng, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính nguyên vẹn, tính
bí mật và tính khả dụng của thông tin.
1.2.2. Vai trò của an toàn thông tin
Thông tin là một tài sản quý giá cũng như các loại tài sản khác của các tổ chức
cũng như các doanh nghiệp và cần phải được bảo vệ trước vô số các mối đe dọa từ
bên ngoài cũng như bên trong nội bộ để bảo đảm cho hệ thống hoạt động liên tục,
giảm thiểu các rủi ro và đạt được hiệu suất làm việc cao nhất cũng như hiệu quả trong
đầu tư.
1.2.3. Đặc thù ngành An toàn thông tin
1. Ngành An toàn thông tin có thể coi là một phân nhánh của ngành CNTT.
2. Mục đích của ATTT là để bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin chống
lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán, phá hoại, sửa đổi
và phá hủy bất hợp pháp.
3. An toàn thông tin là một ngành rất phức tạp và luôn có tính cập nhật.
4. Lĩnh vực an toàn thông tin liên quan đến nhiều vấn đề đặc thù khác nhau như
sự phát triển với tốc độc rất nhanh về môi trường công nghệ, các hành vì tấn công, sự
kết hợp giữa khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
5. Đào tạo ATTT không chỉ hướng đến hình thành kỹ năng, mà còn xây dựng
nhân cách hệ thống đội ngũ nhân lực làm việc với những phẩm chất đáng quý như tôn
trọng kỷ luật, cẩn trọng trong công việc, linh hoạt, nhạy bén xử lý tình huống nảy
sinh trong quá trình làm việc để có thể phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn...
6
6. Với những đặc thù đó, có thể thấy đào tạo ATTT phức tạp và có nhiều yêu
cầu cao hơn so với chuyên ngành CNTT.
1.3. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.3.1. Nhu cầu xã hội và đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội về đào tạo là nhu cầu được đáp ứng về số lượng và chất lượng
nhân lực từ nhà nước, các tổ chức riêng biệt và cá nhân.
1.3.2. Đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
1.3.2.1. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo là quá trình chuyển giao tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp
chuyên môn giữa người dạy và người học trong một môi trường dạy và học xác định.
Theo đó, nhà trường thực hiện chức năng đào tạo theo quá trình bao gồm các khâu: 1)
đầu vào: tuyển sinh, xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện đào tạo; 2)
các hoạt động đào tạo: dạy, học,…; và 3) đầu ra: kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và
học, cấp văn bằng, kiểm định và đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.3.2.2. Khái niệm Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là hoạt động
đào tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng theo quy luật cung-cầu trong cơ chế
thị trường về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
1.3.2.3. Chương trình và phương pháp đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
Ngành An toàn thông tin đòi hỏi sinh viên cần phải có tư duy toán học và tư duy
hệ thống tốt vì chuyên gia an toàn thông tin sẽ làm việc trong môi trường số hóa,
nhiều công việc liên quan đến mã hóa, xây dựng các thuật toán phục vụ cho việc
phòng thủ, phát hiện xâm nhập, tấn công trong môi trường mạng.
1.4. Một số mô hình quản lý đào tạo
1.4.1. Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình
Mô hình này bao gồm các thành tố cơ bản “đầu vào”,
“quá trình dạy học” và “đầu ra”.
Hình 1.1: Mô hình quản lý đào tạo theo quá trình
7
1.4.2. Mô hình CIPO
Hình 1.3: Hoạt động đào tạo theo mô hình CIPO
1.5. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin tại các trường đại học đáp ứng
nhu cầu xã hội
1.5.1. Khái niệm Quản lý, quản lý đào tạo cử nhân ngành an toàn thông tin đáp
ứng nhu cầu xã hội
1.5.1.1. Khái niện Quản lý
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
việc vận dụng các chức năng, công cụ và phương pháp quản lý phù hợp nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu
đặt ra.
1.5.1.2. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
quá trình đào tạo thông qua các chức năng của quản lý và bằng những công cụ,
phương pháp quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu chung của quá trình đào tạo.
1.5.1.3. Quản lý đào tạo ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý
để thực hiện các hoạt động đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc quản lý
thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý nhằm giúp quá trình
đào tạo được vận hành một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác dạy và học
trong giáo dục đào tạo.
1.5.2. Nội dung quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin theo tiếp cận
phối hợp CIPO và chức năng quản lý
1.5.2.1. Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
8
Hình 1.4: Mô hình CIPO trong quản lý ĐT ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội
1- Quản lý đầu vào
a) Quản lý công tác tuyển sinh
b) Quản lý chương trình đào tạo
c) Quản lý các điều kiện bảo đảm chất lượng đáp ứng yêu cầu của hoạt động
ĐT ngành ATTT gồm:
2- Quản lý quá trình
- Xây dựng quy trình tổ chức đào tạo
- Quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học viên
- Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên
3- Quản lý đầu ra
a) Quản lý công tác đánh giá kết quả đầu ra và tốt nghiệp
b) Quản lý thông tin đầu ra
4- Tác động của bối cảnh đến quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội
1.5.2.2. Ma trận các chức năng quản lý kết hợp vận dụng mô hình CIPO vào quản lý
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội
Nhằm định hướng và chủ động triển khai quản lý ĐT ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội vận dụng mô hình CIPO, để dễ dàng trong việc tiếp cận những điểm đặc
trưng và những vấn đề cốt lõi cần tập trung nghiên cứu, tác giả lập ma trận các chức
năng quản lý và nội dung quản lý theo mô hình CIPO trong ĐT ngành ATTT đáp ứng
nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay.
9
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin
tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người mang ý nghĩa
quyết định, mang tính chất sống còn của các chủ thể tham dự vào các hoạt động xã
hội. Quản lý đúng sẽ dẫn đến thành công, ổn định và phát triển bền vững, còn quản lý
chưa đúng sẽ dẫn đến thất bại, suy thoái. Việc thành công hay thất bại trong quản lý
chịu sự tác động, ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và khách quan, hay các yếu tố
thuộc môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
- Nhận thức về công tác đào tạo ngành An toàn thông tin
- Năng lực, trình độ của đội ngũ quản lý
- Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo
- Cơ cấu tổ chức đào tạo ngành An toàn thông tin
Kết luận chương 1
An toàn thông tin và đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin đã
được nhiều công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu. Trong bối cảnh thời đại
công nghệ 4.0 hiện nay khi mà vấn đề an ninh mạng đang trở nên bức xúc thì vấn đề
đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội càng trở nên cấp
thiết. Đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội là hoạt động
đào tạo nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng theo quy luật cung-cầu trong cơ chế
thị trường về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
Quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội, luận án
tiếp cận theo mô hình CIPO kết hợp các chức năng quản lý, trong đó bào gồm các
yếu tố đầu vào, các yếu tố quá trình, các yếu tố đầu ra và các yếu tố bối cảnh. Việc
quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin dựa trên mô hình CIPO kết hợp các
chức năng quản lý sẽ giúp quá trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin được
vận hành một cách hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội đang đặt ra. Nhu
cầu xã hội về đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin xuất phát từ nhiều chủ thể,
bao gồm nhà nước, các tổ chính chính trị, kinh tế-xã hội, văn hóa, giáo dục và cá
nhân người học.Trong quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT cần chú ý phân tích bối
cảnh, phân tích những yêu cầu xã hội đặt ra, từ đó xác định nội dung đào tạo để tổ
chức quá trình đào tạo đảm bảo chất lượng.
10
Chương 2
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH
AN TOÀN THÔNG TIN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
2.1. Khái quát về đào tạo ngành An toàn thông tin ở Việt Nam
2.1.1. Nhu cầu xã hội về nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin
Khi tình hình an toàn, an ninh thông tin diễn biến phức tạp hơn thì yêu cầu của
xã hội đối với kỹ năng nghề nghiệp của kỹ sư, chuyên gia an toàn thông tin cũng trở
nên cao hơn..
2.1.2. Các loại hình và chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn
thông tin
2.1.2.1. Các loại hình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ bậc cao
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về ATTT
- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về ATTT
2.1.2.2. Chương trình đào tạo nhân lực chuyên ngành An toàn thông tin
Để đáp ứng yêu cầu thay đổi theo xu hướng chung của thế giới, chương trình
đào tạo đã được chú ý dạy kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, và bước đầu có một
cách tiếp cận toàn diện.
2.2. Mô tả tổ chức và phương pháp xử lý kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Giới thiệu khách thể khảo sát
Luận án đi sâu nghiên cứu về đào tạo ngành ATTT và quản lý đào tạo ngành
ATTT của 03 trường đại học ở Việt Nam có triển khai đào tạo trình độ đại học ngành
ATTT. Cụ thể là ọc viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; ọc viện Kỹ thuật mật
mã; Trường Đại học công nghệ TT - Đ QGTp. CM.
2.2.2. Tổ chức khảo sát
Bảng 2.2: Thang đánh giá thực trạng
1-1,75
1,76 – 2,50 2,51-3,25 3,26-4,00
Giá trị X s
Mức độ đáp ứng
Yếu
Trung bình
Khá
Tốt
2.3. Thực trạng đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin tại các trường đại học
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học
Các trường thực hiện tuyển sinh liên tục trong năm với hình thức tuyển thẳng
(đối với thí sinh đạt giải cao trong cuộc thi cấp quốc gia và cấp quốc tế) và xét tuyển
dựa trên kết quả kỳ thi THPT quốc gia. Quy mô tuyển sinh ở các trường đại học với
ngành ATTT được thể hiện ở bảng 2.3 sau:
11
Bảng 2.3: Qui mô đào tạo sinh viên ngành ATTT tại các trường đại học
Học viện Công Học viện
Trường Đại học
Qui mô
Năm
nghệ ưu chính Kỹ thuật
công nghệ TT sinh viên
Viễn thông
mật mã
ĐHQGTp.HCM
Năm 2017
500
2500
500
Quy mô đào tạo
Năm 2018
600
2400
600
ngành ATTT
Năm 2019
750
2400
650
Năm 2017
180
600
80
Tuyển sinh
ngành ATTT
Năm 2018
150
500
100
trong năm
Năm 2019
200
450
120
(Nguồn báo cáo thống kê của các trường đại học)
2.3.2. Thực trạng hạ tầng công nghệ đào tạo ngành ATTT ở các trường đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội
Phân tích số liệu tại bảng 2.5. cho thấy, các trường đã có đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng CNTT trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội với trung
tâm dữ liệu, hệ thống lab thực hành, hạ tầng kết nối; hệ thống quản lý học tập (LMS);
hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS); hệ thống quản lý đào tạo; hệ thống lớp
học trực tuyến đồng bộ; Cổng thông tin đào tạo trực tuyến. Mặc dù việc triển khai hạ
tầng hệ thống hạ tầng CNTT trong đào tạo ngành ATTT đòi hỏi phải đầu tư nguồn
kinh phí lớn nhưng các trường đại học đã chú trọng đầu tư nguồn lực để trang bị hệ
thống đảm bảo môi trường ĐT cho người học.
Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ
thống thiết bị đối với hoạt động dạy học ở mức khá, điểm TB: 2,95.
Đánh giá của CBQL về mức độ hiện đại (so với công nghệ hiện tại được sử
dụng ở Việt Nam) của hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống trang thiết bị phục vụ
hoạt động dạy - học của nhà trường hiện nay điểm TB 2.6.
2.3.3. Thực trạng về học liệu đào tạo ngành ATTT ở trường đại học
Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường đã đáp ứng cao ở các nội dung: Tài liệu
hướng dẫn tự học; Ngân hàng câu hỏi trách nghiệm và bài lab mô phỏng thực hành.
Tỉ lệ đánh giá của CBQL, GV, SV theo các nội dung này chiếm từ 50.4% đến 100%.
Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của hệ thống học liệu ATTT đối với
hoạt động dạy - học ở mức khá, điểm TB: 2,96.
Trong những năm gần đây, các trường đã đầu tư, nâng cấp hạ tầng CNTT dựa
trên cơ sở hàng năm thay đổi về CTĐT; Thực hiện đầu tư dựa trên hàng năm thay đổi
về nội dung chuyên môn (điểm TB: 3.6). Sự cải tiến này là cần thiết trong bối cảnh
công nghệ đổi mới.
2.3.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy ngành ATTT ở các trường đại học
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL cho thấy mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng
viên giảng dạy ngành ATTT đối với yêu cầu đào tạo ở mức độ khá (ĐTB = 3,12 mức
độ khá).
12
Bảng 2.12: Đánh giá của CBQL về mức độ đáp ứng của đội ngũ nhân lực hỗ trợ
đào tạo ngành ATTT là tương đối tốt, điểm TB: 3.55.
Bảng 2.13, kết quả khảo sát cho thấy, CBQL đánh giá mức độ đáp ứng của đội
ngũ nhân lực thiết kế chương trình đào tạo ngành ATTT, điểm TB: 3,56.
2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức và ban hành văn bản đào tạo ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Kết quả khảo sát cho thấy 100% CBQL, GV, SV đều đánh giá đúng về hình
thức tổ chức đào tạo ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học đó là đào
tạo chính quy và theo hệ thống tín chỉ.
Số liệu nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.15 đã cho thấy rằng, hầu hết
CBQL, GV, SV đều khẳng định các trường đại học đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội có hệ thống các văn bản - qui định về tổ chức và hoạt động ĐT.
2.3.6. Thực trạng quá trình dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các
trường đại học
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình dạy học ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Mức độ
Khách thể
Điểm
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
khảo sát
TB
SL % SL % SL % SL %
CBQL
245 86.0 38 13.3 2 0.7 0 0.0 3.9
GV
208 80.0 47 18.1 5 1.9 0 0.0 3.8
Thực hiện theo đúng
1
qui trình và kế hoạch
SV
131 38.5 171 50.3 38 11.2 0 0.0 3.3
Cựu SV
55 19.2 196 68.3 36 12.5 0 0.0 3.1
CBQL
62 21.7 221 77.5 2 0.7 0 0.0 3.2
Áp dụng công nghệ
GV
143 55.0 106 40.8 8 3.1 3 1.1 3.5
2 thông tin trong giảng
SV
144 42.3 150 44.1 19 5.6 27 7.9 3.2
dạy
Cựu SV
54 18.8 182 63.4 32 11.1 19 6.6 2.9
CBQL
29 10.2 236 82.8 18 6.3 2 0.7 3.0
Tương tác giữa
GV
135 51.9 99 38.1 13 5.0 3 1.1 3.3
3 giảng viên - sinh
SV
140 41.2 119 35.0 81 23.8 0 0.0 3.2
viên - sinh viên
Cựu SV
126 43.9 107 37.3 54 18.8 0 0.0 3.3
CBQL
42 14.7 188 66.0 27 9.5 28 9.8 2.9
Quá trình dạy có sự
GV
114 43.8 133 51.1 5 1.9 8 3.1 3.4
giám sát, hỗ trợ của
4
đội ngũ quản lý đào
SV
104 30.6 155 45.6 35 10.3 46 13.5 2.9
tạo
Cựu SV
17 5.9 203 70.7 15 5.2 52 18.1 2.6
Bảng 2.16 cho thấy: Các trường đại học đã thực hiện ở mức độ khá tốt quá trình
tổ chức dạy học đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội. Mức độ đánh giá của
các khách thể khảo sát cụ thể (CBQL với ĐTB = 3,23; GV với ĐTB: 3.5; SV với
ĐTB: 3.14; cựu SV với ĐTB: 2.97).
13
Bảng 2.17: Đánh giá mức độ thực hiện quá trình học tập ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Mức độ
Khách thể
Điểm
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
khảo sát
TB
SL % SL % SL % SL %
CBQL
220 77.2 65 22.8 0 0.0 0 0.0 3.8
Thực hiện theo
GV
156 60.0 83 31.9 21 8.1 0 0.0 3.5
1 đúng qui trình và
SV
159 46.8 140 41.2 41 12.1 0 0.0 3.3
kế hoạch
Cựu SV 105 36.6 145 50.5 37 12.9 0 0.0 3.2
Khả năng tự học
CBQL
87 30.5 169 59.3 29 10.2 0 0.0 3.2
của sinh viên qua
GV
86 33.1 148 56.9 16 6.1 10 3.8 3.2
2 bài giảng điện tử
SV
110 32.3 196 57.6 34 10.0 0 0.0 3.2
theo yêu cầu của
Cựu SV
90 31.4 165 57.5 20 7.0 12 4.2 3.2
môn học
CBQL
50 17.5 73 25.6 125 43.9 37 13 2.5
Tương tác giữa
GV
45 17.3 60 23.1 120 46.2 35 13.5 2.4
3 giảng
viên-sinh
SV
55 16.2 67 19.7 167 49.1 51 15 2.4
viên-sinh viên
Cựu SV
90 31.4 95 31.1 63 22 39 13.6 2.8
CBQL
96 33.7 113 39.6 67 23.5 9 3.2 3.0
Quá trình học có sự
GV
55 21.1 164 63.1 34 13.1 7 2.7 3.0
giám sát, hỗ trợ của
4
đội ngũ hỗ trợ,
SV
79 23.2 196 57.6 54 15.9 11 3.2 3.0
phục vụ đào tạo
Cựu SV
17 5.9 200 69.7 18 6.3 52 18.1 2.6
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quá trình tổ chức dạy học ngành đáp ứng nhu
cầu xã hội tại các trường đại học đã được thực hiện nghiêm túc theo đúng qui định và
kế hoạch đã xác lập.
2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Kết quả số liệu khảo sát tại Bảng 2.19 cho thấy:
- CBQL đánh giá các nội dung thực hiện ở mức khá, điểm TB là 3.06.
- GV đánh giá các nội dung thực hiện với điểm TB là 3.43.
- SV tham gia đánh giá các nội dung trên đạt điểm TB: 3.36.
Đánh giá về sự tham gia của các lực lượng đánh giá kết quả học tập và xét tốt
nghiệp của sinh viên: Kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị trong nhà trường tham gia
tích cực vào hoạt động đánh giá kết quả học tập và xét tốt nghiệp của sinh viên.
Trong đó các đơn vị chức năng nòng cốt là Phòng Đào tạo; Phòng Khảo thí và
ĐBCLGD, Khoa giáo viên và Hội đồng chuyên môn ngành.
14
2.3.8. Thực trạng khó khăn trong đào tạo ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội
ở các trường đại học
Bảng 2.21: Đánh giá về khó khăn trong đào tạo ngành ATTT
đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
Giảng
CBQL
Sinh viên
viên
TT
Nội dung
SL % SL % SL %
1 Tuyển sinh không đủ số lượng
35 12.3 14 5.4 155 45.6
Hạ tầng CNTT chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng
2
112 39.3 140 53.8 272 80.0
hoặc chưa hiện đại
Môi trường học tập chưa đáp ứng tốt các hoạt
3
225 78.9 221 85.0 263 77.3
động tương tác giữa giảng viên-sinh viên
Nội dung học liệu không sát thực tế, ít cập
4
42 14.7 73 28.1 236 69.4
nhật kiến thức, CNTT mới
Người học gặp khó khăn về phương tiện học
5
23 8.1 109 41.9 196 57.6
tập
Người học còn yếu về phương pháp và kỹ
6
221 77.5 153 58.8 231 67.9
năng học tập trên mạng Internet
7 Đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng
173 60.7 195 75.0 93 27.3
Đội ngũ giảng viên chưa thành thạo về
8 phương pháp và kỹ năng giảng dạy trên môi 14 4.9 41 15.8 82 24.1
trường Internet
Đội ngũ hỗ trợ, phục vụ đào tạo chưa đáp ứng
9
97 34.0 78 30.0 112 32.9
về số lượng và dịch vụ hỗ trợ
Hệ thống văn bản, qui định, hướng dẫn chưa
10
25 8.8 161 61.9 51 15.0
đầy đủ
Mối liên hệ giữa nhà trường và đơn vị sử
11
211 74.0 176 67.7 158 46.5
dụng nhân lực còn hạn chế
Cơ cấu tổ chức và quản lý của nhà trường
12
9 3.2 150 57.7 145 42.6
chưa phù hợp
Trình độ của đội ngũ quản lý còn chưa đáp
13
12 4.2 107 41.1 90 26.5
ứng
Nguồn kinh phí của nhà trường cho đào tạo
14
198 69.5 133 51.1 139 40.9
còn eo hẹp
Kết quả khảo sát tại Bảng 2.21 cho thấy những khó khăn trong đào tạo ngành
ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học hiện nay.
15
2.4. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào
2.4.1.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ngành ATTT tại các trường đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng 2.22 cho thấy, cán bộ quản lý và
giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý tuyển sinh và tư vấn người
học đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo CBQL= 3.64; GV= 3.3).
2.4.1.2. Thực trạng quản lý các điều kiện triển khai đào tạo cử nhân ngành ATTT tại
trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại Bảng 2.23 cho thấy, cán bộ quản lý và
giảng viên đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý điều kiện triển khai đào tạo
ATTT đạt mức độ khá (ĐTB chung của toàn thang đo là 2,74).
2.4.2. Thực trạng quản lý các yếu tố quá trình đào tạo
2.4.2.1. Thực trạng quản lý tổ chức đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại
học đáp ứng nhu cầu xã hội
Qua số liệu khảo sát được tổng hợp ở bảng 2.24 cho thấy, chủ thể quản lý ĐT tại
các trường đại học được nghiên cứu thực hiện nội dung quản lý hoạt động tổ chức
đào tạo đại học ngành ATTT ở mức độ tốt (ĐTB = 3.3).
2.4.2.2. Thực trạng quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT
Dạy học là hoạt động quan trọng nhất trong đào tạo cử nhân ngành ATTT, đánh
giá thực trạng quản lý quá trình dạy học cử nhân ngành ATTT.
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 2.3 sau:
2,5
Giám sát quá trình kiểm tra-đánh giá và đánh…
2,4
Chỉ đạo hoạt động kiểm tra-đánh giá đảm bảo…
2,2
Tổ chức quá trình kiểm tra-đánh giá thực hiện…
2,4
2,3
Kiểm tra, giám sát quá trình học tập của sinh viên
2,4
Chỉ đạo hỗ trợ các hoạt động học tập
GV
2,6
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho sinh viên…
CBQL
3,0
Tư vấn và lập kế hoạch học tập cho sinh viên
2,8
Giám sát quá trình dạy-học và đánh giá hiệu…
2,5
Chỉ đạo hoạt động dạy-học đảm bảo chất lượng…
3,8
Tổ chức quá trình dạy-học thực hiện theo đúng…
3,7
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
iểu đồ 2.3: Đánh giá về quản lý quá trình dạy học ngành ATTT
16
Qua số liệu khảo sát trên cho thấy quản lý quá trình dạy-học ở các trường
thực hiện ở mức độ khá (ĐTB = 2,56).
2.4.3. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu ra
2.4.3.1. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả tốt nghiệp của cử nhân ngành ATTT đáp
ứng nhu cầu xã hội tại các trường đại học
Bảng 2.26: Đánh giá mức độ thực hiện quản lý kết quả tốt nghiệp
của cử nhân ngành ATTT tại các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội
Mức độ thực hiện
T
Khách
Điểm
T
Nội dung
thể
Tốt
Khá
TB
Yếu
TB
khảo sát SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch
CBQL 188 66.0 87 30.5 10 3.5 0 0.0 3.6
đánh giá kết quả đầu ra
1
phù hợp với nhu cầu xã
GV
161 61.9 64 24.6 35 13.5 0 0.0 3.5
hội
Triển khai hoạt động
CBQL 191 67.0 85 29.8 7 2.5 2 0.7 3.6
đánh giá kết quả đầu ra
2
theo CTĐT và yêu cầu
GV
159 61.1 67 25.8 14 5.4 20 7.7 3.4
của xã hội
Chỉ đạo hoạt động đánh
CBQL
54 18.9 212 74.4 19 6.7 0 0.0 3.1
giá kết quả đầu ra và tốt
3 nghiệp phù hợp với
quan điểm đáp ứng nhu
GV
57 21.9 198 76.1 5 1.9 0 0.0 3.2
cầu xã hội
Kiểm tra, giám sát hoạt
CBQL
53 18.6 204 71.6 25 8.8 3 1.0 3.1
động đánh giá kết quả
4 đầu ra và tốt nghiệp theo
hướng đáp ứng nhu cầu
GV
42 16.1 184 70.8 25 9.6 9 3.5 3.0
xã hội
Qua số liệu khảo sát trên cho thấy quản lý quá trình kiểm tra đánh giá ĐT ở
các trường thực hiện ở mức độ tốt (CBQL = 3,35; GV = 3,27). Tất cả 4 khía cạnh
xem xét thuộc nội dung quản lý này đều được đánh giá có mức độ thực hiện tốt
(ĐTB = 3,3).
2.4.3.2. Quản lý thông tin đầu ra ngành ATTT
Quản lý thông tin đầu ra có vai trò quan trọng nhằm xác định được kết quả thực
hiện từ đầu vào đến quá trình học tập và trong mối liên hệ với bối cảnh, khẳng định
giá trị đầu ra của quá trình đào tạo, từ đó các trường đưa ra quyết định tiếp tục, hủy
bỏ, sửa đổi hay tập trung vào những hoạt động cần thiết và liên kết các hoạt động
giữa các giai đoạn chính khác của quá trình thay đổi. Công tác quản lý thông tin đầu
ra tại các trường được đánh giá ở mức trung bình cho thấy việc quản lý công tác quản
17
lý thông tin đầu ra tại các trường còn chưa tốt, các chủ thể quản lý hoạt động này tại
trường đại học cần quan tâm hơn nữa tới việc thực hiện nội dung này.
2.4.4. Thực trạng bối cảnh đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các trường đại học
đáp ứng nhu cầu xã hội
Qua kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố có ĐTB cao nhất đó là: “Nhận thức
của CBQL về công tác đào tạo ngành ATTT” và yếu tố “Mức độ ứng dụng CNTT
trong quản lý đào tạo”, (ĐTB là 2,8-2,9). Như vậy, các yếu tố này có mức độ ảnh
hưởng khá nhiều tới quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành ATTT tại trường đại
học. Các yếu tố còn lại như “Năng lực của đội ngũ CBQL nhà trường” và yếu tố “Tổ
chức bộ máy quản lý đào tạo trong nhà trường” có ĐTB thấp hơn 2 yếu tố trên, tuy
nhiên vẫn có mức độ ảnh hưởng nhất định tới quản lý hoạt động này.
2.5. Nhận xét chung thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông
tin ở các trường đại học Việt Nam đáp ứng nhu cầu xã hội
2.5.1. Ưu điểm
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường có đào tạo lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông đã ban hành các văn bản, quyết định và hướng dẫn công tác tổ chức đào
tạo cử nhân ngành An toàn thông tin.
- Nhà nước có chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển đội ngũ chuyên
gia công nghệ thông tin và chuyên gia về An ninh mạng.
- Cán bộ quản lý và giảng viên đều nêu cao tinh thần trách nhiệm, có động cơ
phấn đấu vươn lên, chủ động xây dựng kế hoạch để phối hợp công tác nhằm hoàn
thành tốt các nhiệm vụ của mình.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đáp
ứng nhu cầu xã hội.
- Chất lượng SV tốt nghiệp ngành An toàn thông tin đã được các cơ sở sử dụng
lao động đánh giá là bước đầu đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên môn, số lượng, tinh
thần, thái độ.
- Cơ chế tự chủ trong quản lý đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin đã thực
sự tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hoạt động.
- Các trường đại học có đào tạo cử nhân ngành ATTT đã có những qui định về
chức năng, nhiệm vụ của các phòng khoa, trung tâm.
2.5.2. Hạn chế
- Về cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học vẫn còn chậm đổi mới, chưa
theo kịp yêu cầu của nền kinh tế thị trường và chưa tổ chức đào tạo theo quan điểm
đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo hầu như chưa được đào tạo qua các
lớp nghiệp vụ quản lý chính qui, dài hạn, tập trung.
18
- Về cơ sở vật chất, học liệu và phòng học thực hành còn thiếu.
- Chương trình đào tạo cử nhân ngành An toàn thông tin chưa có được sự tham
gia đóng góp ý kiến của các nhà quản lý ở các cơ sở sử dụng sinh viên tốt nghiệp của
nhà trường.
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân đầu tiên thuộc về yếu tố bối cảnh, đó là tốc độ phát triển khoa
học và công nghệ quá nhanh trong thực tiễn, đặc biệt là công nghệ thông tin, trong
khi chương trình đào tạo cử nhân ngành ATTT và trình độ đội ngũ giảng viên chưa
theo kịp với tốc độ tiến bộ CNTT.
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng đào tạo cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã
hội tại các trường đại học cho thấy việc đảm bảo các điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin, hệ thống học liệu, hệ thống quản lý học tập, đội ngũ giảng viên, quá trình
tổ chức dạy học mới đáp ứng ở mức độ khá. Trong quản lý đào tạo cử nhân ngành
ATTT theo mô hình CIPO như quản lý tuyển sinh và tư vấn học tập, quản lý học liệu,
quản lý đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo, quản lý hệ thống các văn bản - qui định về tổ
chức và hoạt động ĐT, đầu ra và tốt nghiệp ĐTATTT ở các trường thực hiện ở mức
độ khá. Tuy nhiên các nội dung quản lý như: quá trình dạy-học; điều kiện triển khai
đào tạo; đội ngũ giảng viên; kiểm tra đánh giá ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội; thông tin đầu ra ĐT ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học
được nghiên cứu có mức độ thực hiện trung bình. Các yếu tố bối cảnh như nhận
thức về công tác ĐT cử nhân ngành ATTT đáp ứng nhu cầu xã hội; Năng lực, trình
độ của đội ngũ cán bộ quản lý; Cơ cấu tổ chức đơn vị đào tạo ATTT đáp ứng nhu
cầu xã hội đều có ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, nhưng ở mức độ trung
bình. Từ thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành ATTT đặt ra cần phải đề xuất
các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngành ATTT ở các
trường đại học hiện nay.
- Xem thêm -