BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------
HOÀNG SỸ TƯƠNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI QUỐC PHÒNG AN NINH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2021
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC
Phản biện 1:
GS.TS. PHAN VĂN KHA
Viện KHGD Việt Nam
Phản biện 2:
GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH
Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 3:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH
Trường ĐHSP, ĐH Thái Nguyên
Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi 8 giờ 30 ngày 19 tháng 3 năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển và bùng nổ của công nghệ thông tin và dữ liệu, các
thông tin, dữ liệu đang trở thành nguồn tài nguyên quan trọng cần được bảo vệ. Trong
quá trình khai phá và tìm kiếm tri thức từ dữ liệu, vấn đề an toàn thông tin đã và đang
có những thách thức. Tình hình an toàn thông tin ở Việt Nam đã và đang có những
diễn biến phức tạp. Các cơ quan đặc biệt nước ngoài, các thế lực thù địch, phản động
tăng cường hoạt động tình báo, gián điệp, khủng bố, phá hoại hệ thống thông tin; tán
phát thông tin xấu, độc hại nhằm tác động chính trị nội bộ, can thiệp, hướng lái chính
sách, pháp luật của Việt Nam. Gia tăng hoạt động tấn công mạng nhằm vào hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Tội
phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin diễn biến phức tạp, gia tăng về số
vụ, thủ đoạn tinh vi, gây thiệt hại nghiêm trọng về nhiều mặt.
Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách và các biện pháp nhằm phát
triển và đảm bảo an toàn thông tin, đặc biệt là chủ quyền không gian mạng. Các cơ sở
pháp lý có thể được kể đến như là Luật An toàn Thông tin mạng (2015), Luật An
ninh mạng (2018) đã khẳng định và thể chế hóa các chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin, bảo vệ thông tin và hệ thống thông tin,
góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng. Để đảm bảo an toàn
thông tin trong bối cảnh xã hội thông tin ở nước ta hiện nay, vấn đề đào tạo và đào
tạo lại nguồn nhân lực an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị, chủ thể quản lý đang
được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết. Đặc biệt chú trọng các lực lượng chuyên trách
thuộc lĩnh vực QPAN và KTXH.
Trong lĩnh vực an toàn thông tin, các chuyên gia an toàn thông tin nước ngoài
sẽ không chia sẻ hết những kinh nghiệm phòng chống tấn công mạng do đây luôn là
thông tin bí mật của các đơn vị. Vì vậy để có thể đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao về ATTT cho KTXH nói chung và lĩnh vực QPAN nói riêng, vai trò của ĐNGV
ngành an toàn thông tin ở các trường đại học khối QPAN là cực kỳ quan trọng.
Với ý nghĩa nêu trên, vấn đề phát triển ĐNGV ngành an toàn thông tin ở các
trường đại học khối QPAN được đặt ra như một đòi hỏi tất yếu đối với các cấp quản lý;
đặc biệt là với các chủ thể quản lý của các trường đại học khối QPAN được giao đào tạo
trọng điểm về an toàn thông tin. Vì vậy NCS lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giảng
viên an toàn thông tin ở các trường đại học khối quốc phòng trong bối cảnh hiện
nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển và phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đại học, cũng như thực trạng phát triển đội ngũ
giảng viên ATTT ở các trường đại học khối quốc phòng hiện nay, từ đó đề xuất được
các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối quốc phòng
2
nhằm góp phần vào việc đào tạo NNL chất lượng cao về ATTT cho QPAN và KTXH
trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN theo lý thuyết
phát triển nguồn nhân lực.
4. Giả thuyết khoa học
Đứng trước yêu cầu đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
về ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH thì ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại
học khối QPAN còn nhiều hạn chế bất cập. Đề xuất và áp dụng các giải pháp phát
triển ĐNGV ngành ATTT phù hợp với tình hình mới được xây dựng dựa trên: lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực, khung năng lực nghề nghiệp ĐNGV ngành ATTT.
Các giải pháp đề xuất giúp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về ATTT cho
lĩnh vực QPAN và KTXH trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV Đại học, chỉ ra các thành tố cơ
bản, phân tích các tính chất đặc thù ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV ngành
ATTT. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển giảng viên ngành ATTT và
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ngành ATTT. Đề xuất các giải pháp phát
triển ĐNGV ngành ATTT, tổ chức thử nghiệm một giải pháp phát triển ĐNGV ngành
ATTT nhằm khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp.
6. Câu hỏi nghiên cứu
ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN có vai trò như thế nào
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và đổi mới giáo dục hiện nay?, giải pháp
nào để phát triển ĐNGV ngành ATTT đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo về
chất lượng theo yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về ATTT cho lĩnh
vực QPAN và KTXH trong bối cảnh các thách thức về an ninh phi truyền thống gây
ra bởi sự phát triển công nghệ và toàn cầu hóa trong bối cảnh hiện nay?
7. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại học
khối QPAN được Thủ tướng chính phủ giao đào tạo trọng điểm về ATTT gồm: Học
Viện Kỹ thuật mật mã – Bộ Quốc phòng; Học Viện Kỹ thuật Quân sự - Bộ Quốc
phòng; Học Viện an ninh Nhân dân – Bộ Công an.
Giới hạn về khách thể điều tra: Điều tra Cán bộ quản lý, Giảng viên, Sinh viên,
Học viên cao học, Nghiên cứu sinh ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN.
3
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp tiếp cận
Để thực hiện được mục tiêu của đề tài, luận án sử dụng các phương pháp tiếp
cận sau: tiếp cận duy vật biện chứng; tiếp cận hệ thống; tiếp cận chuẩn hóa; tiếp cận
năng lực.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hồi cứu,
khái quát hoá… trong nghiên cứu các tài liệu khoa học để xây dựng CSLL phát triển
ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN.
8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi,
phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, tham dự… để nghiên cứu thực trạng
năng lực và thực trạng phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối
QPAN.
8.2.3. Nhóm phương pháp khác: xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
9. Những luận điểm bảo vệ
- ĐNGV ngành ATTT có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
nguồn nhân lực ATTT đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực QPAN và KTXH tại Việt nam
trong bối cảnh hiện nay.
- ĐNGV ngành ATTT còn thiếu về số lượng hạn chế về năng lực nghề nghiệp,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về ATTT cho
lĩnh vực QPAN và KTXH trong bối cảnh hiện nay.
- Các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT dựa trên lý thuyết phát triển
nguồn nhân lực, Khung năng lực nghề nghiệp ĐNGV ngành ATTT mà luận án xây
dựng là hữu ích.
10. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã luận giải, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của phát triển ĐNGV đại học
và thực tiễn của vấn đề phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối
QPAN, cụ thể: khái quát và làm rõ khái niệm giảng viên ngành ATTT, ngành ATTT,
ĐNGV ngành ATTT, phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối
QPAN, cũng như phân tích được các đặc thù của ĐNGV này trong bối cảnh hiện nay,
chỉ rõ con đường phát triển ĐNGV ngành ATTT và những yếu tố tác động đến phát
triển ĐNGV ngành ATTT trong bối cảnh hiện nay; khái quát bức tranh toàn cảnh về
giảng viên và phát triển ĐNGV ngành ATTT. Đặc biệt, luận án đã đề xuất các giải
pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN trong bối cảnh
hiện nay phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường.
11.Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
11.1.Ý nghĩa lý luận: Luận án tổng hợp, hệ thống hoá cơ sở lý luận để đề xuất
các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN, góp
phần bổ sung, phát triển làm phong phú thêm lý luận quản lý, quản lý giáo dục, phát
triển ĐNGV.
4
11.2.Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH. Các
giải pháp có thể vận dụng cho các trường đại học được giao đào tạo trọng điểm về
ATTT của các lĩnh vực khác có điều kiện tương đồng. Kết quả nghiên cứu của luận
án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý phát triển
ĐNGV ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay. Cung cấp cơ sở thực tiễn để đề
xuất cho các Đảng uỷ, thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong lãnh đạo và ban
hành các chính sách hỗ trợ các trường đại học khối QPAN phát triển ĐNGV ngành
ATTT trong bối cảnh hiện nay.
12. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được trình bày trong 3 chương. Cụ thể là;
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn ở các
trường đại học khối Quốc phòng an ninh trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên
ngành an toàn thông ở các trường đại học khối Quốc phòng an ninh trong bối cảnh
hiện nay.
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin ở
các trường đại học khối Quốc phòng an ninh trong bối cảnh hiện nay.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH
AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI QUỐC PHÒNG
AN NINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giảng viên và phát triển đội ngũ
giảng viên.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên ở các
trường đại học khối quốc phòng an ninh.
1.2. Lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
Trong mục này tác giả đã phân tích làm rõ các khái niệm: giảng viên ngành ATTT,
ngành ATTT, ĐNGV ngành ATTT, phát triển ĐNGV ngành ATTT, cũng như phân tích
được các đặc thù của ĐNGV này trong bối cảnh hiện nay.
1.3. Bối cảnh hiện nay và các vấn đề đặt ra đối với đào tạo ngành an toàn
thông tin.
Bối cảnh hiện nay trong lĩnh vực ATTT là bối cảnh phát triển và bùng nổ của
CNTT và dữ liệu, các thông tin, dữ liệu đang trở thành nguồn tài nguyên quan trọng
cần được bảo vệ. Trong quá trình khai phá và tìm kiếm tri thức từ dữ liệu, vấn đề
ATTT nhất là an toàn thông tin trong lĩnh vực QPAN đã và đang có những thách thức
to lớn.
5
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin ở các
trường đại học khối quốc phòng an ninh theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực.
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên
1.4.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên
1.4.3. Kiến tạo môi trường phát triển cho đội ngũ giảng viên
1.4.4. Đánh giá, sử dụng đội ngũ giảng viên
Sử dụng chính là phân công bố trí giảng viên ngành ATTT ở các trường đại
học khối QPAN vào vị trí công việc phù hợp với năng lực của giảng viên.
1.4.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
1.4.6. Đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên
1.4.7. Tạo lập môi trường phát triển đội ngũ giảng viên
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành an
toàn thông tin trong bối cảnh hiện nay.
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ngành ATTT được xác
định đó là các yếu tố thuộc về các chủ thể từ trong nội bộ các trường đại học khối
QPAN có đào tạo ngành ATTT có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển ĐNGV
ngành ATTT.
1.5.2. Các Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ngành ATTT được xác
định đó là các yếu tố xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh KT-XH, cơ chế, chính sách,
đặc thù ngành có tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển ĐNGV
ngành ATTT.
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH AN TOÀN
THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI QUỐC PHÒNG AN NINH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Khái quát về các trường đại học khối quốc phòng an ninh được giao
đào tạo trọng điểm an toàn thông tin.
2.1.1. Học viện Kỹ thuật Mật mã
2.1.2. Học viện Kỹ thuật Quân sự
2.1.3. Học viện an ninh nhân dân
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin ở các trường
đại học khối quốc phòng an ninh
2.3.1. Thực trạng số lượng đội ngũ giảng viên ngành ngành an toàn thông tin
6
TT
01
02
03
Bảng 2.1 – Thống kê trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của
ĐNGV ngành ATTT
Trình độ chuyên môn
NVSP
Có
Chưa có
CSĐT
TS
TS
Ths
KS/CN
CCNVSP CCNVSP
SL
% SL % SL %
SL
% SL %
HVKTQS 100 80 80.00 19 19.00 1 1.00 97 97.00 3 3.00
HVANND
12 26.67 26 57.78 7 15.56 45 100 0 0.00
45
HVKTMM 55
15 27.27 32 58.18 8 14.55 53 96.36 2 3.64
Tổng số
200 107 53.5 77 38.5 16
8
195 97.5 5 2.5
Kết quả bảng 2.1 cho thấy trình độ chuyên môn và học vị của ĐNGV ngành
ATTT ở các trường đại học khối QPAN đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của Bộ
giáo dục và đào tạo. Điều đó cho giúp các trường đại học khối QPAN chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH.
2.3.2. Thực trạng cơ cấu đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
2.3.3. Thực trạng phẩm chất của đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.2 – Đánh giá thực trạng phẩm chất của ĐNGV ngành ATTT
Mức độ đánh giá (%)
Các phẩm chất
ĐTB TT
Yếu Kém TB Khá Tốt
Quan điểm chính trị tư tưởng về đất nước,
4,41 2 0,0 0,0
12,9 32,6 54,4
dân tộc
Thiết tha gắn bó với lý tưởng của dân tộc,
đất nước, có hoài bão tâm huyết với nghề 4,66 1 0,0 0,0
0,0 34,1 65,9
dạy học
Có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể và
tinh thần phấn đấu vì lợi ích của dân tộc và 4,23 3 0,0 0,0
15,3 46,5 38,2
của đất nước
Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong
4,21 4 0,0 0,0
6,5 65,9 27,6
công việc
Ý thức học tập không ngừng, rèn luyện
nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn 3,96 7 0,0 0,0
31,2 41,8 27,1
thiện nhân cách người GV
Ý thức tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc,
3,94 8 0,0 0,0
26,5 52,9 20,6
phát huy tiềm năng dân tộc
Có tinh thần phục vụ, hòa nhập và chia sẻ
4,08 5 0,0 0,0
24,1 44,1 31,8
với cộng đồng
Có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp
4,06 6 0,0 0,0
22,9 48,2 28,8
ĐTB chung
4,19
7
Kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy nhìn chung phẩm chất của ĐNGV ngành
ATTT ở các trường đại học khối QPAN ở mức cao, với ĐTB chung = 4,19. Tuy
nhiên qua bảng khảo sát trên cũng cho thấy một số giảng viên ATTT trình độ ngoại
ngữ hạn chế nên ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận các nguồn tài liệu nước ngoài
gây khó khăn trong việc giảng dạy và học tập.
2.3.4. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên ngành an
toàn thông tin
Bảng 2.3 – Thực trạng năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành ATTT
Xếp
Mức độ đánh giá (%)
Các phẩm chất
ĐTB thứ
Yếu Kém TB Khá Tốt
tự
1. Kiến thức chuyên môn sâu rộng
3,67
6
0,0 0,0 39,4 54,1 6,5
chính xác, khoa học về chuyên ngành
2. Khả năng cập nhật kiến thức
chuyên môn và tình hình ATTT trong 3,99
1
0,0 0,0 22,9 55,3 21,8
nước, quốc tế
3. Hiểu biết thực tiễn và khả năng
liên hệ, vận dụng thực tiễn vào hoạt 3,89
3
0,0 0,0 38,2 34,7 27,1
động dạy học
4. Vận dụng kiến thức chuyên môn
vào giải quyết các vấn đề trong thực 3,93
2
0,0 5,3 20,6 50,0 24,1
tiễn nghề nghiệp
5. Sử dụng thành thạo các kỹ năng
3,87
4
0,0 2,9 34,1 35,9 27,1
nghề nghiệp vào hoạt động dạy học
6. Khả năng tiếp cận các tri thức mới
về ATTT của thế giới vận dụng trong 3,86
5
0,0 0,0 38,8 36,5 24,7
quá trình dạy học
ĐTB chung
3,86
Kết quả khảo sát về thực trạng năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành ATTT
thể hiện ở bảng 2.3 cho thấy: Năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành ATTT nhìn
chung được đánh giá ở mức khá với ĐTB chung = 3,86. Nếu so với ĐTB về phẩm
chất thì ĐTB về năng lực chuyên được đánh giá thấp hơn (3,86 so với 4,19). Điều
này cho thấy cán bộ quản lý và giảng viên khi được khảo sát đánh giá năng lực
chuyên môn của ĐNGV ngành ATTT thấp hơn những phẩm chất của họ.
8
2.3.5. Thực trạng về năng lực sư phạm của đội ngũ giảng viên ngành an
toàn thông tin.
Bảng 2.4 – Đánh giá năng lực sư phạm của ĐNGV ngành ATTT
Mức độ đánh giá (%)
Nội dung
Yếu Kém TB Khá Tốt
Chuẩn bị nội dung lên lớp
0,0 0,0
37,1 52,4 10,6
Sử dụng phương pháp, các phương tiện phục vụ
0,0 0,0
47,1 35,3 17,6
cho hoạt động dạy học
Sử dụng ngôn ngữ giao tiếp sư phạm trong dạy
0,0 0,0
28,8 51,2 20,0
học
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
0,0 0,0
38,2 34,1 27,6
Tổ chức, điều khiển lớp học, xây dựng môi trường
0,0 0,0
39,4 36,5 24,1
học tập thân thiện, tích cực
ĐTB chung
Kết quả ở bảng 2.4 trên cho thấy, năng lực sư phạm của giảng viên ngành
ATTT ở mức khá, trong đó năng lực “Sử dụng ngôn ngữ giao tiếp sư phạm trong dạy
học” được đánh giá cao nhất với ĐTB = 3,89.
2.3.6. Thực trạng về năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo
của đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.5 – Đánh giá thực trạng năng lực phát triển và thực hiện chương trình
đào tạo của ĐNGV ngành ATTT
Xếp Mức độ đánh giá (%)
Nội dung đánh giá
ĐTB thứ
Yếu Kém TB Khá Tốt
tự
Hiểu biết về quy trình, thực hiện chương
trình đào tạo và các phương pháp, kỹ thuật
3,79 3 0,0 0,0 39,4 42,4 18,2
phát triển chương trình đào tạo
Xây dựng, điều chỉnh, cập nhật nội dung
chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu
3,89 1 0,0 0,0 34,1 42,4 23,5
đào tạo của nhà trường
Thiết kế và sử dụng thành thạo các công
3,79 3 0,0 0,0 36,5 48,2 15,3
cụ đánh giá chương trình đào tạo
Thực hiện và hướng dẫn triển khai chương
trình đào tạo theo đúng quy định của nhà 3,80 2 0,0 0,0 39,4 41,2 19,4
trường
ĐTB chung
3,81
9
2.3.7. Thực trạng về năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên
ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.6 – Thực trạng năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV ngành ATTT
Xếp
Mức độ đánh giá (%)
Nội dung đánh giá
ĐTB thứ
Yếu Kém TB Khá Tốt
tự
Khả năng tự đánh giá phát triển nghề
3,91 2
0,0 0,0 34,7 39,4 25,9
nghiệp của bản thân
Tự lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp,
kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ 3,85 3
0,0 0,0 35,0 45,0 20,0
chuyên môn nghiệp vụ của bản thân
Khả năng tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên 3,92 1
0,0 0,0 33,2 41,5 25,3
môn để phát triển trình độ của mình
Sử dụng ngoại ngữ phục vụ hoạt động
3,74 6
0,0 0,0 48,2 30,0 21,8
phát triển nghề nghiệp
Sử dụng công nghệ thông tin phục vụ
3,77 5
0,0 0,0 39,4 44,1 16,5
hoạt động phát triển nghề nghiệp
Khả năng tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ đồng
3,78 4
0,0 0,0 44,1 33,5 22,4
nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
ĐTB chung
3.83
Nhìn chung năng lực phát triển nghề nghiệp của giảng viên ngành ATTT ở
mức khá: (ĐTB= 3.83). Hai năng lực được giảng viên ngành ATTT ở các trường đại
học khối QPAN thực hiện tốt nhất là năng lực “Khả năng tự học, tự bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để phát triển trình độ của mình” xếp
thứ 1 với ĐTB = 3,92.
Hai năng lực xếp cuối là hai nội dung được quan tâm nhiều trong những năm
gần đây. Đặc biệt là trong bối cảnh cách mạng cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
10
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
2.4.1. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn
thông tin
2.4.2. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.7 – Đánh giá hoạt động tuyển dụng ĐNGV ngành ATTT
Xếp
Mức độ đánh giá (%)
Nội dung đánh giá
ĐTB thứ
Yếu Kém TB Khá Tốt
tự
Quy trình chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng, thu nhận
và chọn lọc hồ sơ
Quy trình tuyển dụng
Kết quả tuyển dụng công bằng,
chính xác
ĐTB chung
3,94
1
0,0
0,6
11,8 80,6
7,1
3,64
2
0,0
4,1
35,9 52,4
7,6
3,39
4
0,0
3,5
60,6 29,4
6,5
3,42
3
0,0
10,6
43,5 38,8
7,1
3,59
Các số liệu thống kê ở Bảng 2.7 cho thấy hoạt động tuyển dụng ĐNGV ngành
ATTT ở các trường đại học khối QPAN được thực hiện ở mức khá với ĐTB = 3,59.
Hai nội dung được các trường thực hiện tốt nhất: “Quy trình chuẩn bị tuyển dụng”
xếp thứ 1, với ĐTB = 3,94. Nội dung xếp vị trí cuối cùng là: “Kết quả tuyển dụng
công bằng, chính xác”, ĐTB = 3,39.
2.4.3. Thực trạng sử dụng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.8 – Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động sử dụng ĐNGV ngành ATTT
Mức độ đánh giá (%)
Nội dung đánh giá
Yếu Kém TB Khá Tốt
Công tác sử dụng ĐNGV được thực hiện khoa học
0,0 4,7 48,8 42,9 3,5
học và hợp lý
Công tác đánh giá thành tích được thực hiện rõ
0,0 4,1 36,5 57,6 1,8
ràng, minh bạch
Phương pháp sử dụng đánh giá phù hợp
0,0 17,1 40,0 39,4 3,5
Các tiêu chí bố trí, đánh giá giảng viên hợp lý
0,6 7,1 52,9 35,3 4,1
Từ kết quả ở bảng 2.8 cho thấy: Thực trạng công tác sử dụng, đánh giá ĐNGV
ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN được thực hiện ở mức khá. Trong đó
nội dung “Công tác đánh giá thành tích được thực hiện rõ ràng, minh bạch” được
đánh giá cao nhất với ĐTB = 3,57. Nội dung “Phương pháp sử dụng đánh giá phù
hợp” bị đánh giá thấp nhất với ĐTB = 3,29.
11
2.4.4. Thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành an
toàn thông tin.
Bảng 2.9 - Đánh giá về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ĐNGV ngành ATTT
Mức độ đánh giá (%)
Thứ
Nội dung đánh giá
TB
bậc Yếu Kém TB Khá Tốt
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng
3,19 4
0,0 14,7 54,7 27,1 3,5
yêu cầu công việc
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hợp
3,20 3
0,0 13,5 55,3 28,8 2,4
lý
Số lượng đào tạo đáp ứng với nhu
cầu được nâng cao trình độ và nghiệp 3,03 8
0,0 15,3 67,6 15,9 1,2
vụ của giảng viên
Sử dụng sau đào tạo hợp lý cứu nâng
3,09 5
0,0 12,4 67,1 19,4 1,2
cao năng lực
Có hứng thú với các khóa học đào tạo
3,09 5
0,0 14,7 64,1 18,8 2,4
do đơn vị tổ chức
ĐTB chung
3,12
Kết quả Bảng 2.9 cho thấy các trường đại học khối QPAN chưa thực sự linh
hoạt trong quản lí điều hành việc điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình bồi
dưỡng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng bởi các yếu tố trong
nội dung này cần phải có sự điều chỉnh thường xuyên theo yêu cầu đổi mới, nhu cầu
thường xuyên thay đổi của lĩnh vực QPAN và KTXH.
2.4.5. Thực trạng thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi trường làm việc
cho đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.10 - Đánh giá mức độ thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi
trường làm việc cho ĐNGV ngành ATTT
Xếp
Mức độ đánh giá (%)
Nội dung đánh giá
TB thứ
Yếu Kém TB Khá Tốt
tự
Hệ thống tiền lương rõ ràng minh bạch
3,08 4
0.0
7,6 77,6 13,5 1,2
Thời điểm trả lương hợp lý
3,20 1
0.0 14,7 51,2 33,5 0,6
Duy trì mức lương hiện tại
2,93 8
0.0 25,3 57,1 17,1 0,6
Chính sách phúc lợi hợp lý, đầy đủ
3,01 7
0.0 18,2 64,1 16,5 1,2
Cơ chế thưởng tạo được động lực thúc
3,06
5 0.0 18,8 57,6 22,4 1,2
đẩy tinh thần làm việc của ĐNGV
Chế độ thăng tiến hợp lý
3,03 6
0.0 15,3 67,6 15,9 1,2
Cơ chế thăng tiến có tác dụng tạo động
0.0
lực làm việc
3,09 2
12,4 67,1 19,4 1,2
Tiếp tục muốn gắn bó lâu dài với đơn vị 3,09 2
0.0 14,7 64,1 18,8 2,4
ĐTB chung
3,06
12
Kết quả ở bảng 2.10 trên cho thấy, mức độ thực hiện chế độ, chính sách, kiến
tạo môi trường làm việc cho ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN
đạt mức trung bình với ĐTB chung = là 3,06.
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc phát triển đội ngũ giảng viên
ngành an toàn thông tin.
Bảng 2.11 - Thực trạng kiểm tra kết quả thực hiện quy hoạch phát triển
ĐNGV ngành ATTT
Mức độ đánh giá (%)
Thứ
Nội dung đánh giá
ĐTB
bậc Yếu Kém TB Khá Tốt
Lập kế hoạch kiểm tra tổng thể công
3,15
4
0,0 7,6 70,0 22,4 0,0
tác phát triển ĐNGV
Kiểm tra công tác tuyển dụng ĐNGV
3,33
1
0,0 14,7 37,6 7,6 0,0
Kiểm tra việc phân công ĐNGV
2,98
6
0,0 20,0 62,4 17,6 0,0
Kiểm tra việc bố trí, sử dụng ĐNGV
3,18
3
0,0 11,2 58,2 30,0 0,0
Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng
3,21
2
0,0 8,8 61,8 29,4 0,0
ĐNGV
Kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
3,10
5
0,0 11,2 62,4 24,7 0,0
sách tạo động lực phát triển ĐNGV
ĐTB chung
3,16
Kết quả thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại
học khối QPAN được thực hiện ở mức trung bình với ĐTB = 3,16, trong đó mức độ
thực hiện tốt không có (0%).
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội đội ngũ giảng
viên ngành an toàn thông tin.
2.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố chủ quan
13
Bảng 2.12 - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến việc
phát triển ĐNGV ngành ATTT
Không
Ảnh
Ít ảnh
Khá
Rất
ảnh
hưởng
Yếu tố
hưởng
ảnh hưởng ảnh hưởng ĐTB TB
hưởng
một phần
chủ quan
SL % SL % SL %
SL
%
SL
%
Chính sách
thu hút, đãi
0 0,0
0
0,0 16
4,71 125 29,07 199 58.53 4,54 1
ngộ đối với
ĐNGV
Quyền tự
chủ của Nhà
trường về
0 0,0
0
0,0 41 12,06 98
22,79 201 59,12 4,47 3
phát triển
ĐNGV
Sự quan
tâm của các
chủ thể
quản lý đối 0 0,0
8 2,35 53 15,59 116 26,89 163 47,49 4,28 4
vợi việc
phát triển
ĐNGV
Sự tự học,
tự bồi
dưỡng để
nâng cao
0 0,0
2 0,59 24 7,06 109 25,35 205 60,29 4,52 2
phẩm chất
và năng lực
của ĐNGV
Vị trí, việc
làm của
3 0,9 26 7,65 64 18,82 101 23,49 146 42,94 4,06 5
ĐNGV
ĐTB
1 0,18 7 2,12 40 11,65 110 25,53 183 53,76 4,37
Qua kết quả bảng 2.12 cho thấy, các yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều đến sự phát
triển của ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN khi 4/5 yếu tố rất ảnh
hưởng; 1/5 yếu tố khá ảnh hưởng, ĐTB = 4,37 (ĐTB min = 1 và ĐTB max = 5).
14
T
T
1
2
3
4
5
2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
Bảng 2.13 - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
đến sự phát triển đội ngũ giảng viên
Không
Ảnh
Ít ảnh
Khá ảnh
Rất ảnh
ảnh
hưởng
ĐTB
hưởng
hưởng
hưởng
Yếu tố khách quan
hưởng
một phần
SL % SL % SL % SL % SL %
Các cơ chế, chính sách
quản lý của nhà nước,
0 0,0 20 5,88 39 11,47 116 26,98 165 48,53 4,25
của ngành liên quan
đến ĐNGV
Tác động của cuộc
cách mạng 4.0 đến yêu 0 0,0 0 0,00 15 4,41 138 32,09 187 55,00 4,51
cầu phát triển ĐNGV
Đầu tư cơ sở vật chất –
thiết bị phục vụ dạy học
0 0,0 17 5,00 39 11,47 131 30,47 153 45,00 4,24
cho các trường đại học
khối QPAN
Xu thế quốc tế hóa,
toàn cầu hóa trong hội 5 1,5 27 7,94 28 8,24 134 31,16 146 42,94 4,14
nhập quốc tế
Xếp hạng trường đại
học trọng điểm quốc 6 1,8 18 5,29 26 7,65 132 30,70 158 46,47 4,23
gia về đào tạo ATTT
2 0,65 16 4,82 29 8,65 130 30,28 162 47,59 4,27
ĐTB
TB
Qua kết quả bảng 2.13 cho thấy, các yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều đến sự
phát triển của ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN. Có 4 yếu tố rất
ảnh hưởng và 1 yếu tố khá ảnh hưởng, ĐTB = 4,33.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ giảng viên ngành an toàn
thông tin ở các trường đại học khối Quốc phòng an ninh.
2.6.1. Ưu điểm
- Cán bộ quản lý các trường đại học khối QPAN có đào tạo ngành ATTT được
khảo sát rất quan tâm đến việc xây dựng, phát triển ĐNGV ngành ATTT.
- Ban giám đốc các trường đại học khối QPAN có đào tạo ngành ATTT được
khảo sát đã quan tâm đến việc phát triển ĐNGV ngành ATTT từ việc lập kế hoạch,
thực hiện kế hoạch, phát triển các phẩm chất đạo đức, năng lực cho GV, thực hiện
chương trình đào tạo, năng lực phát triển nghề nghiệp, công tác tuyển chọn và sử
dụng và kiến tạo môi trường làm việc cho ĐNGV ngành ATTT và đã đạt được kết
quả bước đầu.
2
1
3
5
4
15
- ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN hiện nay có cơ cấu khá
hợp lí, có trình độ khá cao đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại
học trong điều kiện hiện nay.
- Các trường đại học khối QPAN có đào tạo ngành ATTT được khảo sát đều
đánh giá công tác tuyển chọn ĐNGV ngành ATTT được thực hiện tương đối tốt,
trong quá trình tuyển chọn ĐNGV này các trường đã xây dựng được tiêu chí tuyển
dụng phù hợp nhằm tuyển được những sinh viên giỏi, nhất là những người đã tốt
nghiệp sau đại học về ATTT ở các nước có nền giáo dục tiên tiến.
- Việc sử dụng ĐNGV ngành ATTT theo kết quả khảo sát cũng được các
trường đại học khối QPAN thực hiện tương đối tốt, theo tìm hiểu của NCS các trường
đại học khối QPAN đã sử dụng ĐNGV ngành ATTT tương đối hợp lý căn cứ vào
trình độ, thâm niên công tác, mức độ cống hiến để có thể tạo điều kiện thuận lợi nhất,
đảm bảo công bằng ở mức độ hợp lý nhất có thể.
- Các cán bộ quản lý và giảng viên ngành ATTT có nhận thức đúng đắn về vai
trò của hoạt động phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN.
Đa số cán bộ quản lý và giảng viên ngành ATTT đánh giá đúng đắn và phù hợp mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến sự phá triển ĐNGV ngành ATTT ở các
trường đại học khối QPAN.
2.6.2. Hạn chế
- Việc phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN hiện
nay vẫn còn khá nhiều bất cập, chưa xây dựng được Khung năng lực nghề nghiệp cho
ĐNGV ngành ATTT trong bối cảnh hiện nay.
- Trình độ ngoại ngữ, nhất là giao tiếp trực tiếp với người nước ngoài của một
bộ phận giảng viên ngành ATTT còn hạn chế. Đây chính là rào cản trong quá trình
hội nhập quốc tế, trao đổi giảng viên với các trường đại học ngành ATTT ở các nước
có nền giáo dục đại học tiên tiến.
- Công tác quy hoạch phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối
QPAN vẫn còn ở mức độ chưa cao cần phải cải thiện trong thời gian tới.
- Việc thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV ngành ATTT ở các
trường đại học khối QPAN theo kết quả nghiên cứu thực tiễn và theo quan sát thực
tiễn của NCS cho thấy công tác này còn thực hiện chưa thực sự có hiệu quả, công tác
bồi dưỡng chuyên môn hàng năm mang tính chất thường xuyên chưa thực sự được
chú trọng và mang tính hình thức.
- Chất lượng ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN đã khảo
sát còn chưa thực sự đồng đều về trình độ. Vấn đề tự học, tự nghiên cứu để nâng cao
trình độ của một phận giảng viên ngành ATTT còn có những hạn chế nhất định.
- Việc luân chuyển, bố trí công việc cho ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại
học khối QPAN gặp khó khăn, nhiều sinh viên tốt nghiệp loại giỏi không muốn ở lại
trường làm giảng viên. Hiện tượng chảy máu chất xám còn xảy khá thường xuyên do
giảng viên ngành ATTT chuyển đơn vị công tác sáng các trường đại học có mức đãi
ngộ tốt hơn; một số giảng viên gửi đi đào tạo ở nước ngoài không muốn về nước.
16
- Thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển cho ĐNGV ngành
ATTT ở các trường đại học khối QPAN còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân là bị rào cản về chính sách nhất là liên quan đến chế độ tiền
lương, thưởng đối với những người công tác trong lĩnh vực QPAN. Các trường chưa
thực sự được tự chủ về việc xây dựng chế độ chính sách tạo động lực cho ĐNGV
ngành ATTT nên các trường vẫn chủ yếu căn cứ vào quân hàm của ĐNGV để trả
lương, thưởng chứ chưa thực sự căn cứ vào vị trí việc làm, chất lượng giảng dạy, nhất
là nghiên cứu khoa học nên gặp khó khăn trong việc có chính sách đãi ngộ “giảng
viên tài năng” có nhiều công trình đăng tải trên các tạp chí quốc tế có uy tín trong
danh mục ISI, Scopus…
2.6.3. Nguyên nhân
- Do trình độ, năng lực của một số CBQL và giảng viên ngành ATTT còn hạn
chế, một số chưa thực sự tâm huyết với nghề.
- Do áp lực to lớn của xã hội và đặc biệt những yêu cầu mới của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 nên không dễ dàng để các trường đại học khối QPAN có đào
tạo ngành ATTT có thể thích ứng ngay với sự thay đổi.
- Do cơ chế, chính sách của các trường đại học khối QPAN và các Bộ chủ quan
còn khá cứng nhắc, môi trường sư phạm chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo
động lực phát triển cho ĐNGV ngành ATTT.
- Do tính chất ngành nghề, nguồn giảng viên ngành ATTT ở các trường đại học
khối QPAN chủ yếu là sinh viên khá, giỏi được giữ lại nên hầu như họ không được
đào tạo chuyên nghiệp về sư phạm nên còn một số giảng viên ngành ATTT có nghiệp
vụ giảng dạy còn chưa tốt.
Tiểu kết chương 2
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH AN TOÀN
THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI QUỐC PHÒNG AN NINH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT
trong bối cảnh hiện nay
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Tổ chức phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin ở các
trường đại học khối quốc phòng an ninh
Gồm 07 giải pháp, Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và giảng viên ngành an
toàn thông tin. Xây dựng, hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên
ngành an toàn thông tin. Quy hoạch đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin theo
17
khung năng lực nghề nghiệp. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên ngành an
toàn thông tin theo khung năng lực nghề nghiệp. Đánh giá, xếp loại đội ngũ giảng
viên ngành an toàn thông tin theo khung năng lực nghề nghiệp. Đào tạo – bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin theo khung năng lực nghề
nghiệp. Chính sách đãi ngộ, kiến tạo môi trường làm việc tạo động lực phát triển
đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. Nghiên cứu sinh xin trình bày chi tiết
hai giải pháp sau:
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện khung năng lực nghề nghiệp giảng viên ngành
an toàn thông tin.
3.2.1.1 Mục đích của giải pháp
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
Khung năng lực nghề nghiệp của ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học
khối QPAN được xây dựng bao gồm 6 tiêu chuẩn: 1) Tiêu chuẩn giảng viên trong
lĩnh vực QPAN; 2) Năng lực chuyên môn; 3) Năng lực dạy học; 4) Năng lực NCKH;
5) Năng lực hoạt động xã hội; 6) Năng lực hội nhập quốc tế; trong đó mỗi tiêu chuẩn
bao gồm các tiêu chí với tổng số gồm 22 tiêu chí. Cụ thể như sau:
Bảng 3.1 - Khung năng lực nghề nghiệp ĐNGV ngành ATTT
Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn giảng viên ngành ATTT trong lĩnh vực QPAN
1
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và
nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng
chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân
đội, công an; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được
Tiêu chí 1: quần chúng tín nhiệm;
(Tiêu chí
Có trình độ chính trị, khoa học quân sự, an ninh và khả năng vận dụng
chung)
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng
nền QPAN, xây dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân trong bối
cảnh hiện nay; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và
các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối
với từng chức vụ;
Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc
quân hàm mà giảng viên - sĩ quan đảm nhiệm.
Tiêu chí 2:
Tiêu chí cụ thể đối với từng chức vụ của giảng viên - sĩ quan do cấp có
(Tiêu chí cụ
thẩm quyền quy định.
thể)
18
Tiêu chuẩn
2
Tiêu chí 3
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
Tiêu chí 6
Tiêu chí 7
Tiêu chuẩn
3
Tiêu chí 8
Năng lực chuyên môn về ATTT
Nắm vững trọng tâm công tác giáo dục, đào tạo trong lĩnh vực
ATTT
Nắm vững chủ trương, định hướng của Đảng, nhà nước, quân đội và
công an trong việc đào tạo nguồn nhân lực ATTT để đảm bảo an ninh
quốc gia và phát triển KTXH trong bối cảnh hiện nay.
Nắm vững kiến thức chuyên ngành ATTT
Có kiến thức chuyên sâu về các môn học ATTT (Kiến thức cơ bản,
Kiến thức chuyên ngành ATTT), cập nhật tri thức và định hướng trọng
tâm công tác giáo dục, đào tạo trong lĩnh vực ATTT, kiến thức chuyên
ngành ATTT ở các trình độ đào tạo;
Khả năng cập nhật kiến thức liên ngành ATTT
Có hiểu biết sâu rộng về kiến thức liên ngành ATTT về các lĩnh vực
toán học, công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, luật pháp, lĩnh vực
QPAN và cách mạng công nghiệp 4.0.
Hợp tác, kết nối với thực tiễn đơn vị ATTT trong lĩnh vực QPAN
Khai thác được các nội dung, phương pháp hợp tác làm việc với các
đồng nghiệp, chuyên gia, lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị phụ trách ATTT
trong lĩnh vực QPAN của Việt nam và thế giới; có khả năng liên kết
với thực tiễn ATTT phát triển kỹ năng xử lý các tình huống ATTT
trong lĩnh vực QPAN và KTXH.
Vận dựng kiến thức HNQT vào hoạt động chuyên môn ATTT
Biết vận dụng kiến thức HNQT vào mục tiêu, nội dung phương pháp,
phương tiện giáo dục và đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên phù
hợp với từng đối tượng sinh viên và đặc thù môi trường đào tạo trong
lĩnh vực QPAN.
Năng lực dạy học
Am hiểu người học và hỗ trợ phát triển năng lực người học
Có kiến thức về giáo dục học, đặc biệt là giáo dục học đại học; kiến
thức tâm lý học, nhất là kiến thức tâm lý học sư phạm và tâm lý học
lứa tuổi sinh viên ở các trường đại học khối QPAN.
Có kiến thức chuyên sâu và tổ chức tốt hoạt động thực tiễn rèn luyện,
trải nghiệm, phát triển hệ thống các kỹ năng hiểu sinh viên trong dạy
học đối với giảng viên quân sự.
Có khả năng xây dựng môi trường văn hóa sư phạm quân sự tích cực,
lành mạnh, mẫu mực ở mỗi trường đại học khối QPAN gắn với tích
cực hóa vai trò tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao năng lực hiểu sinh
viên của mỗi giảng viên quân sự.
Tư vấn, định hướng nghề nghiệp quân sự giúp sinh viên tự khám phá
- Xem thêm -