Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lựa chọn trò chơi nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 5 tuổi tại trường mầm no...

Tài liệu Lựa chọn trò chơi nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 5 tuổi tại trường mầm non phúc thắng phúc yên vĩnh phúc

.PDF
62
274
112

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== NGÔ THỊ HƢƠNG GIANG LỰA CHỌN TRÕ CHƠI NÂNG CAO SỨC MẠNH CƠ CHÂN CHO TRẺ 4- 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÖC THẮNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÖC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non HÀ NỘI - 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== NGÔ THỊ HƢƠNG GIANG LỰA CHỌN TRÕ CHƠI NÂNG CAO SỨC MẠNH CƠ CHÂN CHO TRẺ 4- 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON PHÖC THẮNG PHÚC YÊN - VĨNH PHÖC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non Cán bộ hƣớng dẫn khoa học ThS. Nguyễn Xuân Đoàn HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy Nguyễn Xuân Đoàn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, từ khâu chọn lựa đề tài đến hoàn chỉnh nội dung chi tiết. Những góp ý vô cùng quý báu của thầy đã giúp tôi có những hiểu biết sâu sắc hơn về đề tài khóa luận và gợi cho tôi phƣơng pháp tổng hợp tài liệu và nghiên cứu hiệu quả. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa, cũng nhƣ các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành 4 năm Đại học một cách thuận lợi nhất. Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết khóa luận. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Ngô Thị Hương Giang LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Ngô Thị Hƣơng Giang Sinh viên lớp: K40E Khoa GDMN Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong suốt thời gian qua, những kết quả và số liệu trong khóa luận đƣợc tôi thực hiện tại trƣờng Mầm non Phúc Thắng -Phúc Yên- Phúc Thắng- Vĩnh Phúc. Những số liệu đạt đƣợc không hề sao chép hay trùng lặp với bất kỳ tài liệu nào và cũng chƣa từng đƣợc công bố trên bất kỳ phƣơng tiện truyền thông nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Ngô Thị Hương Giang DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT ĐHSP: Đại học Sƣ phạm GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo GDMN: Giáo dục mầm non GDTC: Giáo dục thể chất NQ-TW: Nghị quyết- Trung ƣơng TCVĐ: Trò chơi vận động TDTT: Thể dục thể thao MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 NỘI DUNG ....................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC cho trẻ mầm non ........ 3 1.2. GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................................................... 4 1.2.1. Vị trí, vai trò của GDMN ........................................................................ 4 1.2.2. Mục tiêu của GDMN............................................................................... 6 1.2.3. Chƣơng trình GDMN .............................................................................. 6 1.2.4. Yêu cầu về nội dung, phƣơng pháp GDMN ........................................... 7 1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non.................................................................... 7 1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với việc phát triển thể chất cho trẻ mầm non ............................................................................................................ 7 1.3.2. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ em lứa tuổi mầm non...................................... 9 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ trƣờng mầm non Phúc ThắngPhúc Yên- Vĩnh Phúc ..................................................................................................10 1.4.1. Đặc điểm tâm lý .................................................................................... 10 1.4.2. Đặc điểm sinh lý.................................................................................... 12 1.4.2.1. Hệ thần kinh ....................................................................................... 12 1.4.2.2. Hệ vận động ....................................................................................... 13 1.4.2.3. Hệ tuần hoàn ...................................................................................... 14 1.4.2.4. Hệ hô hấp ........................................................................................... 14 1.4.2.5. Hệ trao đổi chất ................................................................................. 15 1.4.2.6. Đặc điểm phát triển sinh lý vận động ở trẻ 4 - 5 tuổi ....................... 15 1.5. Vị trí, vai trò của việc nâng cao sức mạnh cơ chân trong quá trình phát triển thể chất cho trẻ mầm non.............................................................................................17 1.6. Cơ sở giáo dục sức mạnh .....................................................................................17 1.6.1. Khái niệm và phân loại sức mạnh ......................................................... 17 1.6.1.1. Khái niệm ........................................................................................... 17 1.6.1.2. Phân loại sức mạnh ............................................................................ 18 1.6.2. Nhiệm vụ và phƣơng tiện giáo dục sức mạnh....................................... 18 1.6.2.1. Nhiệm vụ giáo dục sức mạnh ............................................................. 18 1.6.2.2. Phƣơng tiện giáo dục sức mạnh ......................................................... 18 CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ... 19 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................19 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................19 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ........................................ 19 2.2.2. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 19 2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm............................................................ 20 2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm............................................................. 20 2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 20 2.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................ 20 2.3. Tổ chức nghiên cứu ..............................................................................................22 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22 2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24 3.1. Thực trạng công tác GDTC và việc sử dụng trò chơi nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .....24 3.1.1. Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên ................................................. 24 3.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trƣờng ........................................ 25 3.1.3. Thực trạng việc sử dụng một số TCVĐ nhằm phát triển sức mạnh cho trẻ mẫu giáo nhỡ (4- 5 tuổi) trƣờng Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 26 3.1.3.1. Thực trạng giảng dạy và sử dụng TCVĐ trong hoạt động học.......... 26 3.1.3.2. Thực trạng sử dụng một số trò chơi vận động trong hoạt động ngoài trời ................................................................................................................... 27 3.1.4. Thực trạng sử dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4- 5 tuổi trƣờng Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 28 3.2. Lựa chọn ứng dụng đánh giá hiệu quả sử dụng trò chơi nhằm nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4- 5 tuổi Trƣờng Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...............................................................................................................................30 3.2.1. Lựa chọn một số trò chơi nhằm nâng cao sức mạnh của chân cho trẻ 45 tuổi Trƣờng Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...................... 30 3.2.1.1. Phỏng vấn lựa chọn trò chơi .............................................................. 30 3.2.1.2. Phƣơng pháp ứng dụng nội dung các trò chơi ................................... 32 3.2.1.3. Lựa chọn test đánh giá sức mạnh cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Phúc Thắng- Phúc Yên - Vĩnh Phúc ............................................................... 38 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả trò chơi nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...... 40 3.2.2.1 Tổ chức thực nghiệm........................................................................... 40 3.2.2.2. Xây dựng tiến trình thực nghiệm ....................................................... 40 3.2.2.3. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trong trƣờng (n=29).................... 24 Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn giáo viên có kinh nghiệm về việc lựa chọn một số trò chơi nhằm nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng Mầm non Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh phúc ( n=15) ....... 31 Bảng 3.3. Bảng phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức mạnh cho trẻ 4- 5 tuổi trƣờng Mầm non Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc (n=15)........ 39 Bảng 3.4. Tiến trình giảng dạy trò chơi nhằm nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 45 tuổi trƣờng Mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.............. 41 Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm..................................................................................... 42 ( nA = nB = 28 ) ............................................................................................... 42 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm ( nA= nB =28 ) ................................................................... 43 ĐẶT VẤN ĐỀ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Giữ gìn dân chủ xây dựng nhà nƣớc, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới thành công”. Đúng vậy giáo dục thể chất đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng và có ý nghĩa vừa là tiền đề, vừa là điều kiện đến việc thực hiện thành công hay không các hoạt động của con ngƣời. Và đối với trẻ em - thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc thì việc chăm sóc giáo dục trẻ lại cần phải đƣợc chú trọng hơn. Đặc biệt giáo dục thể chất cho trẻ thì càng phải đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa bởi trong nghị quyết trung ƣơng IV về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ghi r . “ ái v n qu nh t trong s nghi p a m i on ngư i và y ng và a toàn h à hội à nh n t quan tr ng o v t qu ” [8]. Công tác Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện, có mối quan hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, th m m và lao động. Hơn nữa, giáo dục thể chất cho trẻ mầm non càng có ý nghĩa quan trọng hơn, bởi cơ thể trẻ đang phát triển mạnh m , hệ thần kinh, hệ cơ xƣơng hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn thiện. Cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc mất cân đối nếu không đƣợc chăm sóc, giáo dục đúng đắn thì có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể trẻ mà không thể khắc phục đƣợc. Tuổi mẫu giáo, các em đến trƣờng không chỉ học tập mà các em còn đƣợc hoạt động vui chơi hằng ngày, bởi lứa tuổi mẫu giáo, vui chơi là hoạt động chủ đạo. Ở trƣờng mầm non, trò chơi vận động đƣợc sử dụng một cách thƣờng xuyên. Trò chơi vận động vừa là nội dung học tập vừa là hình thức vui chơi đƣợc trẻ yêu thích và tích cực tham gia. Trong các tố chất thể lực để phát triển cho trẻ nhƣ: sức nhanh, sức mạnh, sức bền,... thì sức mạnh có vai trò vô cùng 1 quan trọng trong sự phát triển con ngƣời toàn diện. Trong nhà trƣờng có rất nhiều hoạt động để nâng cao sức mạnh cho trẻ. Sử dụng trò chơi là phƣơng tiện tốt để phát triển sức mạnh cho trẻ mầm non, đặc biệt là nhằm nâng cao sức mạnh của chân. Qua tìm hiểu, việc tổ chức hƣớng dẫn trò chơi vận động đặc biệt là lựa chọn trò chơi nhằm nâng cao sức mạnh cơ chân ở Trƣờng mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc còn chƣa đƣợc quan tâm. Giáo viên chƣa trú trọng và chƣa sát với mục đích của giờ học, còn hoài nghi, chƣa dám chắc chắn trò chơi có ảnh hƣởng tốt tới chất lƣợng phát triển thể chất hay không. Đã có đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhƣ: “Lựa chọn và ứng dụng một số trò chơi vận động để phát triến sức mạnh cho trẻ 5-6 tuổi Trƣờng Mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.” Xuất phát từ lí do trên đề tài tiến hành nghiên cứu “Lựa chọn trò chơi nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4 - 5 tuổi tại trường mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.  Mục đích nghiên cứu Mục đích nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng trò chơi vận động phát triển sức mạnh cơ chân cho trẻ mẫu giáo 4- 5 Trƣờng mầm non Phúc Thắng đồng thời phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đề xuất, lựa chọn một số trò chơi nhằm nâng cao sức mạnh của chân cho trẻ 4- 5 tuổi tại trƣờng mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.  Giải thuyết khoa học Nếu lựa chọn và ứng dụng các trò chơi một cách hợp lí thì không chỉ nâng cao sức mạnh cơ chân cho trẻ 4- 5 tuổi Trƣờng mầm non Phúc Thắng Phúc Yên - Vĩnh Phúc mà còn góp phần nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục và chăm sóc trẻ của nhà trƣờng. 2 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC cho trẻ mầm non Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn: “Dạy trẻ nhƣ trồng cây non”, “Giáo dục mẫu giáo tốt s mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của GDMN trong sự hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện đại, giáo dục trẻ trƣớc tuổi học- giáo dục tiền học đƣờng, luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, định hƣớng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ “... ết hợp các bi n pháp thể dục khoa h c và những bi n pháp y h c hi n đại để b o v s c kh e và rèn luy n các cháu, làm cho thể ch t c a các cháu ngay từ é đ đượ nuôi ưỡng và phát triển t t” [4]. Trong thƣ của Nguyên Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời gửi tạp chí “Vì trẻ thơ” có viết: “B o v và hăm só giáo ục trẻ em, là một trong những mắt í h đầu tiên c a quá trình triển khai th c hi n chiến ượ on ngư i” [6]. Quan niệm giáo dục hiện đại và tiến bộ nhấn mạnh rằng, cùng với việc chăm lo nuôi dƣỡng, bảo vệ sức khỏe của trẻ, chủ động tạo ra những kích thích, làm nảy sinh nhu cầu phát triển mới, từng bƣớc hoàn thiện và phát triển nhân cách của trẻ ngay từ những năm đầu tiên của cuộc sống, là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Con ngƣời cần phải đƣợc giáo dục, đào tạo một cách có hệ thống ngay từ khi bƣớc những bƣớc chập chững đầu tiên. Trong những điều kiện phát triển giáo dục một cách đặc biệt, thì những khả năng tiềm tàng to lớn của trẻ s đƣợc 3 bộc lộ và do đó việc hình thành nhân cách cho trẻ s thu đƣợc những thành công to lớn. Nhiều công trình khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã chứng minh đƣợc lợi ích và hiệu quả của việc “can thiệp” vào lứa tuổi mầm non. Việc chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách khoa học từ khi trẻ còn nhỏ s đảm bảo phát triển toàn diện, đúng hƣớng, làm cơ sở cho sự phát triển trong những giai đoạn phát triển tiếp theo của con ngƣời. Do vậy giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cho trẻ trƣớc tuổi đi học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu trẻ không đƣợc chăm sóc, GDTC đúng đắn và có hệ thống s gây nên những thiếu sót trong sự phát triển của cơ thể trẻ, mà về sau không thể khắc phục đƣợc. Có thể nói, sự thành công trong bất kì hoạt động nào của trẻ cũng đều phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe. Sức khỏe tốt s tạo diều kiện cho trẻ tiếp thu quá trình giáo dục một cách toàn diện. Quan điểm chiến lƣợc về GD & ĐT đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã khẳng định : Ở bậc, c p h c, ngành h c nh t thiết không thể coi nhẹ vi s c kh e cho h c sinh, tạo m i điều ki n ho á hăm só , ov m được rèn luy n thông qua các hoạt động, đặc bi t là hoạt động thể dục thể thao, để b n thân các em được tho i mái về thể ch t, tinh thần và xã hội [2]. 1.2. GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.1. Vị trí, vai trò của GDMN Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lƣợc trồng ngƣời. Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, là động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Bởi vậy Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Trong đó giáo dục mầm non là một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí rất quan trọng 4 trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực của đất nƣớc. GDMN thực hiện việc nuôi dƣỡng chăm sóc giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong báo cáo giám sát toàn cầu về giáo dục cho mọi ngƣời năm 2005, UNESCO đã đánh giá: “Những năm đầu c a cuộc s ng à giai đoạn ch yếu c a s phát triển trí tu , nh n á h và hành vi”, “Bằng ch ng cho th y rằng vi sóc giáo dục trẻ ở l a tu i trước tu i đi h hăm ó iên quan đến vi c phát triển nhận th c và xã hội t t hơn” [2]. GDMN là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn đƣợc gọi là thời kỳ vàng của cuộc đời. Sự phát triển của trẻ em trong thời kỳ này rất đặc biệt, chúng hồn nhiên, non nớt, buồn vui, khóc cƣời theo ý thích. Những gì trẻ đƣợc học, đƣợc trang bị ở trƣờng mầm non có thể s là những dấu ấn theo trẻ suốt cả cuộc đời. Theo nhƣ nhà giáo dục lỗi lạc Nga đã nói: “Những cơ sở căn bản của việc giáo dục trẻ đƣợc hình thành từ trƣớc tuổi lên 5. Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục của trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo con ngƣời vẫn tiếp tục nhƣng lúc đó là bắt đầu nếm quả, cùng những nụ hoa thời đó đƣợc vun trồng trong 5 năm đầu tiên”. Vậy nên đứa trẻ lớn lên trở thành ngƣời nhƣ thế nào phần lớn phụ thuộc vào tuổi thơ của các bé đƣợc diến ra nhƣ thế nào, bàn tay dẫn dắt các bé trong những năm tháng thơ ấu, dẫn dắt ra sao? Điều này phần lớn phụ thuộc vào cha mẹ và đặc biệt là GDMN. Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm lo lắng tới sự nghiệp GDMN, Ngƣời từng căn dặn: “Làm mẫu giáo tức là thay cha mẹ dạy trẻ, dạy trẻ cũng nhƣ trồng cây non, trồng cây non đƣợc tốt thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành ngƣời tốt”. Lời dạy của ngƣời vẫn luôn dƣợc các bộ, giáo viên ngành học khắc ghi và biến thành phƣơng châm hành động. 5 Lịch sử GDMN ghi nhận: GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo con ngƣời Việt Nam. GDMN góp phần giải phóng phụ nữ, thực hiện bình đẳng nam nữ. Nhờ có phát triển GDMN, phụ nữ yên tâm công tác, lao động sản xuất, có điều kiện học hành nâng cao hiểu biết và hƣởng thụ những phúc lợi nho nhỏ trong gia đình cũng nhƣ có cơ hội đóng góp cho xã hội. Nhƣ vậy, GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tầm quan trọng của GDMN là chỗ nó đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. 1.2.2. Mục tiêu của GDMN Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, th m m , hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chu n bị cho trẻ vào lớp một. GDMN tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, đặt nền móng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. 1.2.3. Chương trình GDMN (Ban hành kèm theo thông tƣ số: 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi GDMN chia thành hai giai đoạn: nhà trẻ và mẫu giáo. Giai đoạn nhà trẻ thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến ba tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi. Chƣơng trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc và giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo bồi dƣỡng giáo viên mầm non, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện khác để nâng cao chất lƣợng GDMN. 6 Chƣơng trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN, cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, th m m , hƣớng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi mầm non. 1.2.4. Yêu cầu về nội dung, phương pháp GDMN Nội dung GDMN phải đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tác đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chu n bị cho trẻ từng bƣớc hòa nhập vào cuộc sống. Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em, hài hòa giữ nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích cái đẹp. Phƣơng pháp GDMN chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gƣơng, động viên, khích lệ. Phƣơng pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ đƣợc trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trƣờng xung quanh dƣới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phƣơng châm “chơi mà học, học mà chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trƣờng giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. 1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non 1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với việc phát triển thể chất cho trẻ mầm non GDTC là một quá trình sƣ phạm tác động trực tiếp lên con ngƣời một cách có mục đích, có kế hoạch, có phƣơng pháp, phƣơng tiện nhằm phát triển năng lực con ngƣời để đáp ứng nhu cầu của xã hội. GDTC không chỉ tác động 7 tích cực đến quá trình phát triển và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan trọng phát triển các ph m chất đạo đức nhân cách và những ph m chất cần thiết trong cuộc sống học tập và lao động. Mục tiêu của nền giáo dục nƣớc ta đặt ra là phải đào tạo ra những con ngƣời toàn diện về mọi mặt có đủ: Đức, Trí, Thể, M , Lao động. Bên cạnh công tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục quốc dân. Nó là tiền đề giúp ngƣời học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp thu kiến thức các lĩnh vực khác. GDTC trƣờng học là cơ sở nền tảng của TDTT quốc dân. Đây là một chiến lƣợc quan trọng. GDTC đối với trẻ em góp phần thúc đ y phát triển thân thể khỏe mạnh, tăng cƣờng thể chất. GDTC là một bộ phận không thể thiếu để thúc đ y sự phát triển toàn diện của trẻ em, là bộ phận hợp thành quan trọng của nên phát triển giáo dục toàn diện. Thân thể khỏe mạnh là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục khác. GDTC liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục th m m và lao động. GDTC không những có thể bồi dƣớng ph m chất đạo đức cho trẻ em mà còn làm cho con ngƣời có tinh thần mạnh khỏe, cuộc sống văn minh, tôn trọng kỷ luật, có trách niệm với tập thể, tính đoàn kết cao, khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của bản thân. GDTC trong trƣờng học là yếu tố cơ bản để chu n bị sức khỏe, thể lực phục vụ cho lao động, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc. Vì kết quả của hoạt động GDTC là trình độ của hoạt động thể lực của ngƣời học s đƣợc nâng cao. Đó là cơ sở để tiếp thu các thao tác lao động và giải quyết các nhiệm vụ mà thực tiễn đòi hỏi ngƣời lao động và giải quyết các k xảo vận động hoàn thiện. GDTC còn giúp trẻ em rèn luyện ý chí, tinh thần vƣợt khó. 8 1.3.2. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ em lứa tuổi mầm non Mục tiêu của GDMN là “… Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con ngƣời mới của xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. * Khỏe mạnh và nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hòa cân đối. * Giàu lòng thƣơng, biết quan tâm nhƣờng nhịn, giúp đỡ những ngƣời gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên. * Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh. * Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, có một số k năng sơ đẳng ( quan sát, so sánh, tổng hợp) cần thiết để vào trƣờng phổ thông, thích đi học. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, GDTC trong trƣờng mẫu giáo có những nhiệm vụ cụ thể sau: a.B o v tính mạng và tăng ư ng s c kh , đ m b o s tăng trưởng hài hòa c a trẻ. * Rèn luyện cơ thể, nâng cao tính miễn dịch đối với các loại bệnh trẻ dễ mắc phải và đảm bảo sự tăng trƣởng, phát triển đúng lúc và hoàn chỉnh của trẻ. * Đảm bảo chế độ dinh dƣỡng, chế độ sinh hoạt hợp lý, tích cực phòng bệnh, phòng tai nạn, làm tốt công tác vệ sinh môi trƣờng, sinh hoạt và thân thể, không để trẻ mệt mỏi vì hoạt động quá sức hoặc thần kinh căng thẳng. * Hƣớng dẫn tổ chức rèn luyện cho trẻ một cách hợp lý nhằm tăng cƣờng sức khỏe, phát triển cân đối hình dạng và các chức năng của cơ thể, tăng cƣờng khả năng thích ứng của trẻ nhỏ với những thay đổi của thời tiết hoặc môi trƣờng bên ngoài. b.Rèn luy n các kỹ năng, ỹ x o vận động ơ vận động. 9 n và những phẩm ch t * Hình thành, phát triển và hoàn thiện các k năng, k xảo vận động cơ bản ( đi, chạy, nhảy, leo, trèo), rền luyện năng lực phối hợp cảm giác với vận động của các bộ phận cơ thể với nhau… * Từng bƣớc rèn luyện những ph m chất của vận động, giúp trẻ vận động ngày càng nhanh nhẹn, linh hoạt, dẻo dai, ngày càng gọn gàng, ngày càng chính xác, khéo léo hơn. c.Giáo dục nếp s ng có gi gi c, có thói quen và các kỹ năng, ỹ x o v sinh cụ thể. * Giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc. Rèn luyện cho trẻ thói quen ăn, ngủ, thức đúng giờ và dễ dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác. Những thói quen này s giúp cho trẻ ăn ngon, ngủ say, hoạt động thoải mái, ảnh hƣởng tốt tới sức khỏe của trẻ và giúp trẻ thích nghi với thời khóa biểu sau này ở trƣờng tiểu học. * Rèn luyện các k năng, k xảo vệ sinh có ý nghĩa vô cùng lớn đối với việc bảo vệ sức khỏe và tăng cƣờng thể lực. Cần hình thành, rèn luyện những thói quen một cách tỉ mỉ, kiên trì trong thời gian dài để thói quen đƣợc củng cố và ổn định. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo nhỡ trƣờng mầm non Phúc Thắng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc 1.4.1. Đặc điểm tâm lý Trẻ ưa thí h hoạt động *Bởi lứa tuổi mẫu giáo, vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. *Trẻ rất thích chơi những trò chơi bắt chƣớc ngƣời lớn nhƣ: nấu ăn, bán hang, xây dựng ghép hình, các trò chơi đóng vai theo chủ đề và các trò chơi vận động nhƣ: đá bóng, cƣớp cờ, đu quay, cầu trƣợt,… 10 Trẻ có tâm lý ngại đi h c *Trong thực tế có rất nhiều trẻ hang hái đi học. Đó đa số là những trẻ hƣớng ngoại, ƣa thích khám phá và chúng hứng thú đi học để có thêm bạn chơi cùng. Nhƣng cũng còn một số ít trẻ sợ đến trƣờng, thƣờng nhút nhát hoặc hay khóc khi tới lớp. *Để khắc phục tình trạng sợ đến lớp của trẻ cha mẹ cần tạo cho trẻ hứng thú khi đến trƣờng bằng việc trò chuyện, giảng giải với trẻ ( ví dụ: con bây giờ đã lớn nên phải đi học, ở trƣờng con s rất vui vì có nhiều bạn bè, nhiều đồ chơi mà ở nhà không có, con còn đƣợc cô giáo dậy hát, múa, v , nặn,…), không dọa trẻ và cần quan tâm tới trẻ nhiều hơn. Trẻ có nhu cầu hơi trong nhóm ạn *Trẻ có ý thức, chan hòa với bạn bè cùng chơi. Biết tuân thủ luật chơi, biết mƣợn, chia sẻ đồ chơi với bạn, biết thiết lập mối quan hệ rộng rãi và phong phú với bạn cùng chơi. *Nếu nhƣ ở lứa tuổi trƣớc, chỉ cần hai bạn chơi mẹ con thì đến tuổi này, các bạn cùng hợp tác để chơi trò gia đình với các vai bố, mẹ, con cái, ông bà,.. Bắt hướ ngư i lớn và mu n công nhận là một ngư i lớn: *Trẻ 4 tuổi rất thích bắt chƣớc ngƣời lớn. Bé thích chơi trò gia đình và tái hiện lại cuộc sống hằng ngày của gia đình bạn mà bé nhìn thấy. Bé gái thƣờng bắt chƣớc theo hành động của mẹ nhƣ trang điểm, chải đầu, ngắm nghía trƣớc gƣơng, cùng mẹ nấu cơm, quét nhà… Bé trai lai tỏ ra coi cha là hình mẫu lý tƣởng, thích làm giống bố. *Bé có thể rất thích hát, thích nghe kể chuyện, thích chơi với các bạn cùng trang lứa. Giai đoạn này đã bắt đầu hình thành sự khác biệt trong tính cách giữa bé trai và bé gái. Bé trai thƣờng tỏ ra hiếu động , nghịch ngợm trong khi bé gái có vẻ trầm tính hơn, thích các trò chơi nhẹ nhàng nhƣ chơi búp bê, bán đồ hàng… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất