TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
NGUYỄN THANH NAM
LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY
CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO
HỌC SINH NAM KHỐI 10 TRƢỜNG
THPT NGÔ GIA TỰ - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀ NỘI, 5 - 2018
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT
NGUYỄN THANH NAM
LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY
CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO
HỌC SINH NAM KHỐI 10 TRƢỜNG
THPT NGÔ GIA TỰ - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: CNKHSP GDTC
Hƣớng dẫn khoa học:
ThS. LÊ THỊ NGỌC MAI
HÀ NỘI, 5 - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thanh Nam
Sinh viên lớp K40 GDTC Trường ĐHSP Hà Nô ̣i 2
Tôi xin cam đoan trước hội đồng khoa học đề tài này là của riêng tôi ,
kế t quả nghiên cứu của đề tài không trùng với bấ t cứ đề tài nào nghiên cứu về
vấ n đề này ta ̣i Trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc. Toàn bộ những vấn đề
đươ ̣c đưa ra bàn luâ ̣n nghiên cứu là những vấ n đề mang tiń h thời sự , cấ p thiế t
và đúng thực tế của trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc.
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thanh Nam
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH TW
: Ban Chấp hành Trung ương
ĐC
: Đối chứng
GD-ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GDTC
: Giáo dục thể chất
QN
: Quãng nghỉ
SL
: Số lần
STN
: Sau thực nghiệm
STT
: Số thứ tự
(s)
: Giây
TDTT
: Thể dục thể thao
TN
: Thực nghiệm
TT
: Thứ tự
TTCB
: Tư thế chuẩn bị
TTN
: Trước thực nghiệm
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
VĐV
: Vận động viên
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 4
1.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất4
1.1.1. Các quan điểm về GDTC .................................................................................... 4
1.1.2. Giáo dục thể chất trong nhà trường THPT ......................................................... 5
1.2. Khái niệm về kỹ thuật, vai trò của kỹ thuật điền kinh........................................... 6
1.3. Khái niệm và vai trò của bài tập chuyên môn ....................................................... 6
1.4. Cơ sở sinh lý của các tố chất thể lực. ..................................................................... 8
1.4.1. Cơ sở sinh lý của tố chấ t sức ma .....................................................................
8
̣nh
1.4.2. Cơ sở sinh lý của tố chấ t sức nhanh
.................................................................... 9
1.4.3. Cơ sở sinh lý ủca tố chấ t sức bề n...................................................................... 10
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi học sinh THPT từ lớp 10 trở lên. ....................... 12
Chƣơng 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .. 15
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 15
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổ ng hơ ̣p tài liê
.....................................................
15
̣u
2.2.2. Phương pháp quan sát sư pha.........................................................................
16
̣m
2.2.3. Phương pháp phỏng vấ n.................................................................................... 16
2.2.4. Phương pháp kiể m tra sư pha........................................................................
16
̣m
2.2.5. Phương pháp thực nghiê ̣m sư pha .................................................................
17
̣m
2.3. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................... 18
2.3.1. Thời gian nghiên cứu......................................................................................... 18
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 20
2.3.3. Điạ điể m nghiên cứu.......................................................................................... 20
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 21
3.1. Đánh giá thực tra ̣ng công tác GDTC và sử du ̣ng bài tâ ̣p nh
ằm nâng cao thành
tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô
Gia Tự –Vĩnh Phúc............................................................................................. 21
3.1.1. Thực trạng công tác GDTC ở trường THPT Ngô Gia Tự – Vĩnh Phúc........ 21
3.1.2. Thực trạng giảng dạy kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng tại
trường THPT. .................................................................................................... 24
3.1.3. Thực trạng việc sử dụng bài tập nâng cao thành tích nhảy cao trong giảng dạy
kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT
Ngô Gia Tự – Vĩnh Phúc. .................................................................................. 26
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nhằm nâng cao thành tích
nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô Gia
Tự – Vĩnh Phúc................................................................................................... 27
3.2.1. Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm
nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc .. 27
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập ...................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 44
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đội ngũ giáo viên TDTT Trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc. ....... 22
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập môn GDTC23
Bảng 3.3. Kết quả điều tra những sai sót thường gặp trong tập luyện môn nhảy cao
kiểu nằm nghiêng của nam học sinh khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự
– Vĩnh Phúc ( n=70) ................................................................................... 25
Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn giáo viên về việc lựa chọn một số bài tập nhằm nâng
cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10
trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc(n = 20)....................................... 29
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn giáo viên về các test đánh giá thành tích nhảy cao kiểu
nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự Vĩnh Phúc (n= 15) ...................................................................................... 33
Bảng 3.6. Tiến trình thực nghiệm bài tập nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh
nam khối 10trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc ............................... 36
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra các test trước thực nghiệm(nA =34; nB = 36).................. 37
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra các test ở thời điểm sau thực nghiệm
(nA=34; nB = 36)............................................................................................ 38
Biểu đồ 3.1. Thành tích bật cao tại chỗ với bảng của 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm ......................................................................................................... 40
Biểu đồ 3.2. Thành tích chạy xuất phát cao 30m của 2 nhóm trướcvà sau thực
nghiệm ......................................................................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng của 2 nhóm trước................... 41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động TDTT nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc
sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực… Phát triển TDTT được xem
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong quá trình thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chính vì vậy, ngay từ
những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tập thể dục vì “dân cường thì nước thịnh”. Đó
cũng là quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng và phát triển đất nước với định hướng: “vì sức khỏe và hạnh phúc
của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng nhân tố con người, coi con người là
vốn quý nhất của xã hội. Bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho con người là
nhiệm vụ quan trọng trong đó TDTT chiếm vị trí hàng đầu. GDTC là một mặt
của giáo dục toàn diện đồng thời là một bộ phận không thể tách rời của sự
nghiệp giáo dục của đất nước ta.Sự nghiệp giáo dục nói chung và GDTC nói
riêng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển
toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ vững và tăng cường an ninh quốc
phòng.
Trong Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ
Trưởng Bộ GD-ĐT có nhấn mạnh: “Điều chỉnh nội dung, phương pháp Giáo
dục thể chất phù hợp với các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy
mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập
quốc tế”[13].
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được
xác định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể
2
dục, bồi dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ
năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện
nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể
dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận
dụng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần
chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác phong công nghiệp.
Cùng với sự phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật, các môn thể thao
ngày càng khẳng định vai trò của mình trong cuộc sống nhất là trong quan hệ
với bạn bè quốc tế trong đó có điền kinh. Điền kinh không những là một môn
thể thao phát triển mạnh có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới mà còn là
một phương tiện giáo GDTC và thể thao cho mọi lứa tuổi góp phần giáo dục
con người phát triển một cách toàn diện.
Điề n kinh đươ ̣c coi là nô ̣i dung giảng dạy chiń h thức trong nhà trường các
cấ p, từ THCS , THPT đế n cao đẳ ng, đa ̣i ho ̣c. Nó là môn học rất cơ bản làm tiề
n đề
cho các môn khác. Tâ ̣p luyê ̣n điề n kinh không đòi hỏi sân ba,ĩ dụng cụ phức tạp,
mà người tập có thể vận dụng mọi địa hình để tập luyện. Đó cũng chính là lý do
môn thể thao này đã thu hút đông đảo mo ̣i tầ ng lớp đố
i tươ ̣ng tham gia tâ ̣p luyê .̣n
Trong điề n kinh có rấ t nhiề u nô ̣i dung khác nhau, trong đó nhảy cao là mô ̣t nội
dung khá hấ p dẫn, nó được phát triển từ lâu với nhiều kỹ thuật nhảy khác nhau.
Thành tích nhảy cao phụ thuộc vào rất nhiề u yế u tố và cũng không thể tách rời
mô ̣t giai đoa ̣n nào ca,̉ viê ̣c thực hiê ̣n tố t các giai đoa ̣n trong kỹ thuâ ̣t thì thành tích
chúng ta sẽ được như ý muốn. Nhảy cao là một nội dung cơ bản để phát triển các
tố chất thể lực. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên lên lớp phải có những phương
pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với sách giáo khoa, phù hợp với lứa
tuổi và đặc biệt là phát triển thành tích môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng.
Qua quan sát quá trình tập luyện cho thấy, thành tích môn nhảy cao kiểu
nằm nghiêng ở học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc
3
chưa cao mà nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa nắm được nguyên lý kỹ
thuật của động tác, thể lực chưa đảm bảo yêu cầu của bài tập. Mặt khác công
tác giảng dạy thể chất còn mang tính đại trà, chương trình giảng dạy chưa
được áp dụng một cách khoa học trong dạy học nhất là việc sắp xếp hệ thống
bài tập bổ trợ, nâng cao. Trước đây có một số tác giả nghiên cứu về đề tài này
như: Nguyễn Thị Lượng K34 khoa GDTC trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 2
với đề tài: “Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh giậm nhảy nâng cao
thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Mỹ
Lộc Nam Định”,….[12] nhưng tại trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh Phúc đề
tài này chưa được nghiên cứu và áp dụng. Xuất phát từ thực tế trên để đáp
ứng yêu cầu phát triển của TDTT trong nhà trường THPT, thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu
nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự - Vĩnh
Phúc”
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được bài tập nâng cao thành
tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam khối 10 trường THPT Ngô
Gia Tự - Vĩnh Phúc.
* Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn hợp lý các bài tập phát triển thành tích cho đối tượng
nghiên cứu thì sẽ có hiệu quả trong việc nâng cao thành tích cho đối tượng
nghiên cứu đó.
Nếu bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng thì thành tích của học sinh
nam khối 10 trường THPT Ngô Gia Tự – Vĩnh Phúc sẽ được cải thiện, nâng
cao, góp phần nâng cao thành tích của bộ môn thể thao điền kinh nói chung
và môn nhảy cao nói riêng.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục
thể chất
1.1.1. Các quan điểm về GDTC
Nhà nước rất coi trọng GDTC trong trường học, công tác này nhằm
phát triển, hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh - thiếu niên, nhi đồng.
GDTC là nội dungbắt buộc của học sinh - sinh viên, nó được thực hiện trong
hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. Nhà nước khuyến khích
và tạo điều kiện cho học sinh tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
và điều kiện cơ sở vật chất từng nơi.
Chỉ thị 36/CT –TW đã được Đại hội Đảng lần thứ IX xác định phương
hướng và nhiệm vụ „„Đẩy mạnhhoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng
lưới cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có
vị trí cao trong nhiều bộ môn.Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân
và các tổ chức tham gia thiết thực, có hoạt động cao trong các hoạt động văn
hóa thể thao”[4].
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII cũng khẳng định: “Công
tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao chất lượng GDTC trong các
trường học. Tổ chức hướng dẫn và vận động nhân dân tham gia rèn luyện
hàng ngày”[14].
Trong Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng lần 2 (khoá VIII) năm 1996
đưa ra nghị quyết quan trọng mang tính chiến lược đó là: “Sự nghiệp giáo dục
đào tạo là cuốc sách hàng đầu”[6].Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tương lai
của đất nước phát triển toàn diện: Đức, trí, thể, mĩ. Tại Hội Nghị TW IV khóa
VII về đổi mới công tác Giáo Dục – Đào Tạo, trong Văn kiện có ghi: “Phát
5
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong
phú về tinh thần…”[8] đã khẳng định mục tiêu giáo dục nhằm giáo dục về
nhân cách tăng cường thể lực cho học sinh, sinh viên. Ngày 07/08/1995 Thủ
Tướng chính phủ đã ra chỉ thị 113/TT nêu rõ yêu cầu đối với tổng cục TDTT:
“Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong
đó quy định rõ các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối
tượng lứa tuổi tạo thành phong trào tập luyện rộng rãi của quần chúng
hướng đến mục tiêu khỏe để xây dựng bảo vệ tổ quốc”[11].
GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng cao trình độ
thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nước và đặc biệt
Nghị quyết TW II khóa VIII về công tác Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định
rõ GDTC trong trường học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, Quốc phòng – An ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước,
trước hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nan xã hội ở từng địa
phương.
1.1.2. Giáo dục thể chất trong nhà trường THPT
Cùng với sự phát triển của các môn học khác, môn thể dục trong các
trường THPT hiện nay cũng đặc biệt được các cơ quan các cấp, các ngành quan
tâm và đầu tư. Môn học thể dục ở trường THPT với các nội dung như Nhảy
cao, Nhảy xa, Cầu lông, Đá cầu, Đẩy tạ, trang bị cho học sinh những kiến thức,
kỹ năng giúp cho học sinh biết tập luyện TDTT. Từ đó, góp phần phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam, có đủ sức khỏe, trí thông minh để
hoàn thành nhiệm vụ học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau này.
6
1.2. Khái niệm về kỹ thuật, vai trò của kỹ thuật điền kinh
1.2.1. Khái niệm về kỹ thuật điền kinh
Kỹ thuật điền kinh là hệ thống các cử động, các thao tác được thực hiện
để giúp người tập hoàn thành nhiệm vụ vận động với hiệu quả cao nhất.
Để đạt được thành tích tốt nhất trong điền kinh, vận động viên phải có
kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và hiệu quả tốt nhất. Kỹ thuật phải phù hợp
với đặc điểm cá nhân của vận động viên và điều kiện thực hiện động tác.
1.1.2. Vai trò của kỹ thuật điền kinh
Thành tích thể thao cao phải dựa trên sự huấn luyện kỹ thuật, thể lực
cho vận động viên. Để nắm được kỹ thuật, VĐV phải có sức mạnh, sức
nhanh, sức bền, độ mềm dẻo và sự khéo léo được phát triển ở mức cao. Một
trong những điều kiện cơ bản để nắm vững kỹ thuật thể thao có hiệu quả là sự
tự giác của vận động viên trong tất cả các giai đoạn hoàn thiện, phải tìm hiểu,
suy luận để hiểu rõ kỹ thuật mà mình áp dụng là thực sự hợp lý hay chưa.
Trong điều kiện hiện nay, khi trình độ thành tích thể thao ở mức rất
cao, nếu không nghiên cứu sâu để hoàn thiện kỹ thuật thì không thể đạt được
thành tích cao, nhất là đối với những môn có kỹ thuật phức tạp. Việc hoàn
thiện kỹ thuật được tiếp tục trong suốt quá trình huấn luyện. Huấn luyện
không được bỏ qua việc dạy các thành phần kỹ thuật riêng lẻ, khắc phục các
sai sót trong kỹ thuật. Vốn dự trữ kỹ năng vận động được tạo nên thông qua
việc áp dụng các bài tập huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn khác
nhau. Điều quan trọng là phải tính đến mối quan hệ hữu cơ giữa việc phát
triển các tố chất thể lực với việc tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật.
1.3. Khái niệm và vai trò của bài tập chuyên môn
1.3.1. Khái niệm:
Để đạt hiệu quả của GDTC, người ta sử dụng nhiều phương tiện giáo
dục thể chất. Các phương tiện này bao gồm các bài tập chuyên môn (còn gọi
7
là bài tập TDTT), các yếu tố của tự nhiên, môi trường như nước, ánh sáng mặt
trời, khí hậu, thời tiết, các yếu tố vệ sinh… Trong đó bài tập chuyên môn
được coi là phương tiện chủ yếu và chuyên biệt của giáo dục thể chất.
Bài tập chuyên môn là hành động vận động được lựa chọn nhằm giải
quyết các nhiệm vụ GDTC.
Là phương tiện GDTC, bài tập chuyên môn được thực hiện bằng sự vận
động của cơ bắp một cách tích cực. Nói cách khác, bài tập thể chất là sự vận
động tích cực của cơ thể con người, phù hợp với quy luật GDTC.
Bài tập chuyên môn là phương tiện huấn luyện chủ yếu trong các môn
thể thao. Tùy thuộc vào các môn thể thao khác nhau mà các bài tập đó được
chuyên môn hóa cho phù hợp với yêu cầu tập luyện của môn thể thao chuyên
sâu.
Bài tập chuyên môn là phương tiện chủ yếu để huấn luyện nâng cao thể
lực. Các bài tập được thực hiện lặp lại nhiều lần mới có thể phát triển toàn
diện các tố chất thể lực chung và phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho
từng môn thể thao. Căn cứ vào nội dung huấn luyện thể lực, phương thức của
bài tập chuyên môn có thể phân chia thành bài tập phát triển thể lực toàn diện
(bao gồm các bài tập với dụng cụ, không có dụng cụ, các bài tập khác) bài tập
mang tính chuyên môn để phát triển thể lực cho môn chuyên sâu. Phương
pháp thực hiện các bài tập thể lực cũng rất đa dạng, tác dụng tới một tố chất
thể lực đơn lẻ hoặc nhiều tố chất thể lực, tùy theo mục đích sử dụng của HLV.
Bài tập chuyên mônbao gồm các thành phần tạo nên bài tập đó và các
quá trình cơ bản xảy ra trong cơ thể do việc thực hiện bài tập đó. Các quá
trình này quyếtđịnh tác dụng các bài tập đối với người tập. Các quá trình xảy
ra trong cơ thể rất phức tạp, đa dạng và có thể xem xét từ các góc độ khác
nhau: tâm lý, sinh lý, sinh hóa… Về góc độ sinh học, nội dung bài tập TDTT
là những biến đổi trong hoạt động chức năng của cơ thể khi thực hiện bài tập,
8
làm cho cơ thể chuyển sang một mức hoạt động cao hơn so với lúc yên tĩnh.
Nhờ vậy khả năng chức phận của cơ thể được hoàn thiện. Ngoài ra, người ta
còn tính tới cả những biến đổi trước và sau khi thực hiện bài tập. Tùy theo đặc
điểm bài tập, những biến đổi sinh lý có thể đạt mức khá lớn.
1.3.2. Vai trò:
Trên cơ sở đó người học nắm bắt được từng phần sau đó liên kết lại
thành kỹ thuật hoàn chỉnh. Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật, để giúp người học hình
thành được kỹ thuật, người ta sử dụng các bài tập khác nhau:
- Mang tính chuẩn bị nhằm đưa người tập vào trạng thái sinh lí tâm lí
thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật.
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho người tập nắm được các yếu lĩnh từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từđơn lẻ đến hoàn thiện một kỹ thuật.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với các
không gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các kỹ năng đã có
hình thành ra các kỹ năng mới.
1.4. Cơ sở sinh lý của các tố chất thể lực.
Năng lực vận động của con người được thể hiện qua 5 loại tố chất sau:
1.4.1. Cơ sở sinh lý của tố chấ t sức maṇ h
Sức ma ̣nh là khả năng khắ c phu ̣c tro ̣ng tải bên ngoài bằ ng sự căng cơ .
Sức mạnh cơ bắp phụ thược vào đặc tính cảu quá trình thần kinh điều
khiển. Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào:
- Số lươ ̣ng đơn vi ̣vâ ̣n đô ̣ng (sơ ̣i cơ) tham gia vào căng cơ
- Chế đô ̣ co của đơn vi ̣vâ ̣n đô ̣ng (sơ ̣i cơ) đó
- Chiề u dài ban đầ u của sơ ̣i cơ trước lúc co
Khi số lươ ̣ng cơ tố i đa các sơ ̣i cơ đề u co theo chế đô ̣ co cứng và chiề u
dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ưu thi cơ sẽ co với lực tối đa, lực đó go ̣i
9
là sức mạnh tối đa. Sức ma ̣nh tố i đa của mô ̣t cơ phu thuô ̣c vào số lươ ̣ng sơ ̣i cơ
và tiết diện ngang (đô ̣ dày) của các sợi cơ.
Thực tế sức ma ̣nh cơ của con người đươ ̣c đo khi cơ co tích cực , tức là
có sự tham gia của ý thức. Vì vậy sức mạnh đó là sức mạnh tích cực tối đa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đế n sức ma ̣nh
+ Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi
. Điề u kiê ̣n cơ ho ̣c của sự co cơ và chiề u dài ban đầ u của cơ ho ̣c là các
yế u tố kỹ năng của hoa ̣t đô ̣ng sức ma ̣nh , hoàn thiện kỹ thuật động tác là t ạo
điề u kiê ̣n cơ ho ̣c và chiều dài ban đầu tối ưu cho sự co cơ.
. Độ dày (tiế t diê ̣n ngang của cơ ): Khi đô ̣ dày của cơ tăng thì sức ma ̣nh
cũng tăng. Tăng tiế t diê ̣n ngang của cơ do tâ ̣p luyê ̣n thể lực go ̣i là phì đa ̣i cơ.
. Đặc điểm các loại sợi cơ có chứa trong cơ : Tỉ lệ các loại sợi cơ chậm
(nhóm I) và nhanh (nhóm II - A, II - B) chứa trong cơ.
+ Các yếu tố thần kinh trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp giữ
các sợi cơ và các cơ trước tiên là khả năng chức năng của nơron thầ n kinh vâ ̣n
đô ̣ng, tức là mức đô ̣ phát xung đô ̣ng với tầ n số cao.
- Cơ chế cải thiê ̣n sức ma ̣nh : cơ sở sinh lý của phát triể n sức ma ̣nh là
tăng cường số lươ ̣ng đơn vi ̣vâ ̣n đô ̣ng tham gia và o hoa ̣t đô ̣ng, đă ̣c biê ̣t là các
đơn vi ̣vâ ̣n đô ̣ng nhanh, chứa các sơ ̣i cơ nhóm II có khả năng phì đa ̣i cơ lớn.
Nhiê ̣m vu ̣ trong giáo du ̣c sức ma ̣nh nói chung là phải phát triể n toàn diê ̣n các
loại sức mạnh: Sức ma ̣nh tuyê ̣t đố i , sức mạnh bột phát…sử dụng hợp lý tro ng
các điều kiện khác nhau.Vì thế, trong khi lựa cho ̣n các bài tâ ̣p hay các phương
tiê ̣n khác để giáo du ̣c sức ma ̣nh thì phải ta ̣o ra sự căng cơ tố i đa.
1.4.2. Cơ sở sinh lý của tố chấ t sức nhanh
- Sức nhanh là khả năng thực hiê ̣n đô ̣ng tác trong thời gian ngắ n nhấ t .
Nó là tố chất tổng hợp của 3 yế u tố cấ u thành là : Thời gian phản ứng , thời
gian của đô ̣ng tác riêng lẻ và tầ n số hoa ̣t đô ̣ng.
10
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sức nhanh.
+ Độ linh hoạt của quá trình thần kinh : Thể hiê ̣n biế n đổ i nhanh chóng
giữa hưng phấ n và ức chế trong trung tâm thầ n kinh
, ngoài ra độ linh hoạt
thầ n kinh còn bao gồ m cả tố c đô ̣ dẫn truyề n xung đô ̣ng trong
các dây thần
kinh ở ngoa ̣i vi.
+ Tố c đô ̣ co cơ : phụ thuộc trước tiên vào sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm
trong cơ. Các cơ có tỉ lệ sợi nhanh cao , đă ̣c biê ̣t là sơ ̣i cơ nhóm II - A có khả
năng tố c đô ̣ cao hơn.
- Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh.
Trong TDTT để phát triể n sức nhanh cầ n lựa cho ̣n những bài tâ ̣p giúp tăng
cương đô ̣ linh hoa ̣t và tố c đô ̣ dẫn truyề n hưng phấ n ở trung tâm thầ n kinh và bô ̣
máy vận động, tăng cường phố i hơ ̣p giữa các sơ ̣i cơ và các cơ, nâng cao tố c đô ̣
thả lỏng cơ. Chọn những bài tập tần số cao trọng tải nhỏ
, thời gian nghỉ dà.i
1.4.3. Cơ sở sinh lý của tố chấ t sức bền
- Sức bề n là khả năng thực hiê ̣n lâu dài mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng nào đó hay nói
cách khác sức bề n là mô ̣t khái niê ̣m chuyên biê ̣t thể hiê ̣n khả năng thực hiê ̣n
lâu dài mô ̣t hoa ̣t động chuyên môn nhấ t đinh.
̣
- Sức bề n đ ặc trưng cho khả năng thực hiê ̣n các hoa ̣t đô ̣ng thể lực kéo
dài liên tục từ 2-3 phút trở lên, với sự tham gia của mô ̣t khố i lươ ̣ng cơ bắ p lớn
nhờ sự hấ p thu ̣ O 2 để cung cấp năng lượng cho cơ chủ yếu hoặc hoàn toàn
bằ ng con đường ưa khí . Như vâ ̣y , sức bề n trong thể thao là khả năng thực
hiê ̣n lâu dài hoa ̣t đô ̣ng cơ bắ p toàn than
hoàn toàn hoặc chủ yếu mang tính
chấ t ưa khi.́
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền : Sức bề n không chỉ phu ̣ thuô ̣c vào
tiề m lực năng lươ ̣ng của con người mà còn phu ̣ thuô ̣c vào viê ̣c biế t cách dự
trữ năng lươ ̣ng mô ̣t cách tiế t kiê ̣m.
11
- Cơ chế cải thiê ̣n sức bề n : Cơ chế của phương pháp huấ n luyê ̣n sức
bề n hê ̣ cơ là phát triể n sức bề n trong sự phát triể n lực của hê ̣ cơ . Vì thế phát
triể n sức ma ̣nh của cơ bắ p có ý nghiã quan tro ̣ng trong viê ̣c nâng c
ao thành
tích những môn thể thao đòi hỏi sức bền hệ cơ.
Biê ̣n pháp nhằ m làm tăng sức bề n:
+ Cầ n loa ̣i bỏ cơ thừa không năng xuấ t và sự căng thẳ ng
+ Cầ n giảm bớt đô ̣ng tác thừa không hiê ̣u quả
+ Sử du ̣ng năng lươ ̣ng đươ ̣c hồ i phục
+ Phải lựa chọn cường độ vận đọng tối ưu về mặt tiết kiệm
+ Cầ n thực hiê ̣n sự chuyể n đô ̣ng vâ ̣n đô ̣ng tố i ưu.
1.4.4. Cơ sở sinh lý của tố chất khéo léo
Khéo léo là khả năng thực hiện những động tác phối hợp phức tạp và
khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu vận động. Cơ
sở sinh lí của tố chất này là các phản xạ phối hợp phức tạp. Vì vậy mức độ
phát triển khéo léo phụ thuộc trạng thái hệ thần kinh trung ương.
Sự khéo léo có thể được biểu hiện qua ba hình thái chính sau:
- Trong sự chuẩn xác của động tác về không gian.
- Trong sự chuẩn xác của động tác khi thời gian thực hiện động tác bị
hạn chế.
- Khả năng giải quyết nhanh và đúng những tình huống xuất hiện bất
ngờ trong hoạt động.
- Khéo léo thường coi là tố chất vận động loại hai, phụ thuộc vào mức
độ phát triển của các tố chất khác, như sức nhanh, sức mạnh, sức bền. Mức độ
phát triển khéo léo liên quan chặt chẽ với trạng thái chức năng của hệ thần
kinh trung ương.
Tập luyện phát triển sự khéo léo lâu dài làm tăng độ linh hoạt của các
quá trình thần kinh, làm cho cơ hưng phấn và thả lỏng nhanh hơn. Tập luyện
12
các bài tập chuyên môn có thể làm tăng sự phối hợp hoạt động giữa các cũng
như cơ đối kháng.
1.4.5. Cơ sở sinh lý của tố chất mềm dẻo.
Khác với các tố chất thể lực khác, mềm dẻo bắt đầu ngay trong những
năm đầu của cuộc đời do sự phát triển tự nhiên của quy luật sinh học. Theo sự
phát triển lứa tuối học sinh, sinh viên thì các tổ chức sụn ngày càng giảm, hệ
thống xương ngày càng vững chắc, độ linh hoạt của các khớp cũng giảm sút,
dây chằng vững chắc hơn và đàn tính của nó cũng kém hơn. Tất cả những
điền đó đã làm giảm sút sự linh hoạt của các khớp và biên độ động tác. GDTC
sẽ khắc phục được sự thoái hóa tự nhiên làm hạn chế độ mềm dẻo này.
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi học sinh THPT từ lớp 10 trở lên.
Các em học sinh THPT là lứa tuổi đã và đang phát triển để đi đến hoàn
thiện. Do đó, ở lứa tuổi này tâm sinh lí của các em cũng có các đặc điểm riêng
và khác so với các lứa tuổi trước đó.
1.5.1. Đặc điểm tâm lí
Về mặt tâm lí các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho
mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích, tổng hợp, muốn biết nhiều, có nhiều hoài bão nhưng còn nhiều
nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình
thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn, ước mơ độc
đáo, mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đây là tuổi đầy nhu cầu sáng tạo, nảy
nở những tình cảm mới, trong đó có mối tình đầu thường để lại dấu vết trong
sáng trong suốt cuộc đời. Thế giới quan không phải là một niềm tin lạnh nhạt,
khô khan, trước hết nó là sự say mê, ước vọng, nhiệt tình.
13
1.5.2. Đặc điểm sinh lí
Lứa tuổi này có thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ
phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ lớn chậm dần. Chức năng
sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan
cơ thể cũng được cao hơn. Ở lứa tuổi này, cơ thể các em vẫn phát triển chiều
cao nhưng trong độ tuổi này các em lại phát triển theo chiều ngang nhiều hơn,
chiều cao vẫn phát triển nhưng chậm.
- Hệ thần kinh: Hệ thần kinh tiếp tục phát triển đi đến hoàn thiện khả
năng tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa được phát triển,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Đây là đặc điểm thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn thiện kỹ
thuật động tác. Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang tính đơn điệu, không
hấp dẫn cũng làm các em nhanh chóng mệt mỏi.
- Hệ tuần hoàn: Buồng tinh phát triển, hệ tuần hoàn của các em đã đạt
đến mức gần hoàn thiện, tim của các em nam mỗi phút đập từ 70-80 lần/1
phút, huyết áp đạt từ 100- 110mlHg.
- Hệ hô hấp: Đã phát triển tương đối hoàn thiện, dung tích phổi tăng lên
nhanh chóng (khoảng 2 - 2,3 lít), tần số hô hấp gần bằng của người lớn 10 -26
lần/phút. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu co giãn cơ hoành. Do đó, trong tập luyện cần thở sâu và tập
trung chú ý.
- Hệ bài tiết: Điều hòa thân nhiệt hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt là bài
tiết qua da. Vì vậy, hồi phục sau tập luyện diễn ra nhanh.
- Hệ vận động:
Cơ: Ở giai đoạn này cơ thể của các em phát triển khá nhanh, khối lượng
cơ tăng nhanh đáng kể do hoạt động thể lực đa dạng nên các nhóm cơ nhỏ đã
phát triển. Đặc biệt ở lứa tuổi này nếu tham gia tập luyện TDTT đều đặn thì
- Xem thêm -