Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội ...

Tài liệu Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh trường thpt xuân trường b nam định

.PDF
70
46
82

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT VŨ VĂN NHẤT LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO NAM ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG THPT XUÂN TRƯỜNG B - NAM ĐỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư Phạm GDTC HÀ NỘI - 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT VŨ VĂN NHẤT LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC NHANH NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 100M CHO NAM ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG THPT XUÂN TRƯỜNG B - NAM ĐỊNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành: Sư Phạm GDTC Hướng dẫn khoa học TS. HÀ MINH DỊU HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là VŨ VĂN NHẤT Sinh viên lớp K40 GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo về trước hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường THPT Xuân Trường B – Nam Định. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Sinh viên VŨ VĂN NHẤT DANH MỤC VIẾT TẮT GDTC: Giáo dục thể chất TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông XPC : Xuất phát cao XPT : Xuất phát thấp TĐC : Tốc độ cao (s) : Giây STT : Số thứ tự TN : Thực nghiệm ĐC : Đối chứng TTN : Trước thực nghiệm STN : Sau thực nghiệm VĐV : Vận động viên TT : Thể thao TD : Thể dục HLV : Huấn luyện viên ĐHSP : Đại học sư phạm N : Số người Đ : Điểm RLTT: Rèn luyện thân thể MỤC LỤC CHƯƠNG 1....................................................................................................... 5 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 5 1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong nhà trường ........................................................................................................ 5 1.2. Giáo dục thể chất - Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò của công tác GDTC ở các trường THPT ............................................................................................. 8 1.2.1. Giáo dục thể chất, Tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong trường học ............................................................................................ 8 1.2.2. Mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường học ............................. 10 1.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường học ............................ 10 1.2.4. Vai trò của giáo dục thể chất trong trường học ................................ 11 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ............................................... 11 1.3.1. Đặc điểm tâm lý ................................................................................. 12 1.3.2. Đặc điểm sinh lý ................................................................................ 13 1.4. Nội dung và các giai đoạn huấn luyện điền kinh ..................................... 14 1.4.1. Nội dung huấn luyện điền kinh .......................................................... 14 1.4.2. Các giai đoạn huấn luyện điền kinh .................................................. 14 1.5. Sức nhanh và các biểu hiện của sức nhanh .............................................. 17 1.5.1. Đặc điểm sức nhanh .......................................................................... 18 1.5.2. Cơ sở sinh lý, sinh hóa của sức nhanh .............................................. 20 1.6. Phương pháp rèn luyện sức nhanh ........................................................... 21 1.6.1. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản .... 21 1.6.2. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp ..... 22 1.6.3. Phương pháp rèn luyện sức nhanh tần số động tác .......................... 22 1.6.4. Mối quan hệ giữa các tố chất thể lực trong việc nâng cao thành tích chạy 100m .................................................................................................... 23 CHƯƠNG 2..................................................................................................... 27 NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................... 27 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 27 2.1.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện và năng lực sức nhanh của nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B- Nam Định. ............................................................................................................ 27 2.1.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, áp dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích trong chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B - Nam Định.................................. 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ..................................... 27 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm ...................................................... 28 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm ........................................................ 29 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ........................................................ 29 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 29 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ........................................................ 29 2.3.Tổ chức nghiên cứu ............................................................................... 31 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 31 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 31 2.3.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 32 CHƯƠNG 3..................................................................................................... 33 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 33 3.1. Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện và năng lực sức nhanh của nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B- Nam Định ............. 33 3.1.1. Thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển sức nhanh trong huấn luyên chạy cự ly 100m của nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B - Nam Định ............................................................................. 33 3.1.2. Thành tích thi đấu của nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B - Nam Định trong những năm gần đây .................................. 35 3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B – Nam Định ......................................................................................................... 35 3.2.2. Lựa chọn test đánh giá năng lực sức nhanh trong chạy cự ly 100 ....... 41 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức nhanh trong chạy cự ly 100m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B Nam Định ................................................................................................ 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Bài tập phát triển sức nhanh trong chạy 100m đang được trườngTHPT Xuân Trường B - Nam Định áp dụng ................................ 34 Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển sức nhanh trong chạy cự ly 100m (n=24) .......................................................................... 38 Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức nhanh chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh (n=24) ....................................................... 42 Bảng 3.4. So sánh thành tích trung bình các Test trước thực nghiệm............ 44 (nA = nB = 12) ................................................................................................ 44 Bảng 3.5. Tiến trình thực nghiệm.................................................................... 46 Bảng 3.6. Kết quả các test kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm ................. 47 ( = =12) .................................................................................................. 47 Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn Test chạy 30m TĐC. ......................................... 49 Biểu đồ 2:Biểu đồ biểu diễn Test chạy 60m XPT ............................................ 49 Biểu đồ 3:Biểu đồ biểu diễn Test chạy 100m XPT .......................................... 50 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục thể chất trong nhà trường là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền giáo dục chung, là phương tiện góp phần giáo dục cho con người phát triển một cách toàn diện, để kế tiếp sự nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện, là bộ phận không thể tách rời khỏi sự nghiệp giáo dục cộng sản chủ nghĩa, mục đích của giáo dục thể chất là bồi dưỡng thế hệ trẻ thành người có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng, có dũng khí cách mạng để học tập tốt, lao động tốt, sẵn sàng tham gia sản xuất và bảo vệ Tổ quốc. Góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục đích, mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông mới phát triển, nhằm đào tạo thanh niên học sinh trở thành những người lao động kiểu mới toàn diện, những chiến sĩ cách mạng kiên cường có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hóa kỹ thuật, có sức khỏe, trung thành vô hạn với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Ý thức được vai trò quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã đưa thể dục thể thao vào chương trình giáo dục Quốc gia và coi đó là nhiệm vụ thiết thực không thể thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới mục tiêu giáo dục toàn bộ cho thế hệ trẻ trong đó có trí dục, đức dục và thể chất. Thể chất được coi là vấn đề quan trọng để hình thành nhân cách cho học sinh, nhằm xây dựng lớp người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần. Đảm bảo nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu xã hội của giai đoạn công nghiệp hóa đất nước. Chương trình giáo dục thể chất phổ thông rất đa dạng trong đó có Điền kinh là môn cơ bản.Điền kinh không chỉ có tác dụng nâng cao sức khỏe cho người tập mà còn là cơ sở để phát triển các tố chất thể lực như sức mạnh, sức 2 nhanh, sức mạnh tốc độ và sự khéo léo. Đồng thời tạo cho người tập phát triển toàn diện về mọi mặt như: ý chí, quyết tâm, gan dạ, dũng cảm…. Điền kinh rất phong phú và đa dạng gồm các động tác đi, chạy, nhảy, ném và nhiều môn phối hợp. Do đó môn thể thao này đã thu hút được đông đảo tầng lớp tham gia tập luyện. Nó là một trong nhữngyếu tố quan trọng góp phần vào rèn luyện nâng cao sức khỏe cho mọi người. Từ những chủ trương đó của Đảng và Nhà nước GDTC đã trở thành một bộ phận không thể tách rời của mục tiêu giáo dục đào tạo để đáp ứng mục tiêu phát triển toàn diện trong nhà trường. Môn học Thể dục là một trong những nội dung bắt buộc trong trường học các cấp từ mầm non, tiểu học, trung học, đến các trường chuyên nghiệp. Trong đó GDTC cho học sinh THPT là một nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển thể lực, đồng thời giáo dục tính sáng tạo giúp học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt như: Đạo đức - Trí tuệ - Thể chất Thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN. Mục đích của giáo dục thể chất ở nước ta là: “Bồi dưỡng trẻ thơ thành những con người phát triển toàn diện về thể chất, dồi dào về thể lực, có dũng khí kiên cường để tiếp tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước”. Do đó, hoạt động TDTT là một trong những nội dung quan trọng không chỉ ở ngành giáo dục mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, TDTT còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc củng cố sức khoẻ, tăng cường thể lực, kéo dài tuổi thọ... TDTT còn ảnh hưởng to lớn đến các mặt như văn hoá, chính trị, quân sự… Việc phát triển phong trào TDTT không chỉ huy động đông đảo quần chúng tham gia tập luyện mà còn là cơ sở trong việc lựa chọn nhân tài cho đất nước. Điền kinh là một môn thể thao có bề dày lịch sử, ngay từ thế vận hội đầu tiên người ta đã đưa Điền kinh vào thi đấu cho đến nay nó vẫn là nội dung 3 không thể thiếu được trong các kỳ đại hội Olimpic. Điền kinh là một môn thể thao có hình thức và nội dung phong phú gắn liền với hoạt động tự nhiên của con nguời như: đi, chạy, nhảy... nó không chỉ có nghĩa đơn thuần là thi đấu mà trong hệ thống giáo dục thì tập luyện Điền kinh còn nhằm phát triển thể lực toàn diện, là nền tảng để tiếp thu các môn học khác đồng thời giáo dục tính sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tự giác, tích cực và nỗ lực ý chí cao cho con người. Điền kinh gồm rất nhiều môn như chạy, nhảy, ném đẩy… nó thể hiện được các tố chất thể lực của VĐV như Sức nhanh, Sức mạnh, Sức bền. Trong chạy ngắn đặc biệt cự ly chạy 100m tố chất sức mạnh tốc độ có vai trò quan trọng trong quá trình huấn luyện. Để đạt được thành tích cao nhiều phương pháp huấn luyện đã được áp dụng, nhờ có tiến bộ của khoa học nhiều bài tập mới đã được áp dụng và có hiệu quả phát triển tốt sức mạnh của VĐV. Trong quá trình đào tạo huấn luyện đối với trẻ em là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công sau này. Để đạt được thành tích cao cần chuẩn bị tốt về mặt thể lực, để đặt nền móng cho sự tiếp thu và hoàn thiện sau này.Trong môn điền kinh, chạy 100m là môn được nhà trường đặc biệt quan tâm. Tập luyện và thi đấu chạy 100m đòi hỏi vận động viên phải hội tụ đầy đủ các tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động. Trong đó, việc phát triển sức nhanh là rất quan trọng và là khâu then chốt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thành tích môn chạy 100m. Qua quá trình theo dõi, tìm hiểu về quá trình học tập và tập luyện của các em nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B – Nam Định, tôi thấy hiệu quả chưa được cao, đặc biệt là sức nhanh trong chạy 100m. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi được biết nội dung chạy 100m đã có một số tác giả nghiên cứu như: Hoàng Chí Linh (K38) khóa luận 4 tốt nghiệp năm 2016, Lâm Đức Thuận (K33) khóa luận tốt nghiệp năm 2011 Khoa GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2… Những công trình trên có ý nghĩa to lớn trong công việc nâng cao thành tích chạy cự ly 100m cho đội tuyển điền kinh các trường THPT hiện nay và có ý nghĩa trong việc nâng cao thành tích TDT trong nhà trường. Song chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu bài tập phát triển sức nhanhnhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh Trường THPT Xuân Trường B - Nam Định. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề. Với mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của nhà trường, nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh Trường THPT Xuân Trường B - Nam Định, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B Nam Định”. * Mục đích nghiên cứu Lựa chọn được bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B - Nam Định để ứng dụng vào giảng dạy và góp phần nâng cao thành tích chạy 100m của đội tuyển điền kinh nói riêng và thành tích thể thao trong nhà trường nói chung. * Giả thuyết khoa học Giả thuyết rằng: Nếu đề tài lựa chọn được bài tập phát triển sức nhanh nâng cao thành tích chạy 100m cho nam đội tuyển trường THPT Xuân Trường B - Nam Định phù hợp, khoa học thì sẽ giúp cho nam đội tuyển điền kinh trường THPT Xuân Trường B - Nam Định đạt thành tích cao trong tập luyện và thi đấu. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong nhà trường Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam - Một nhà tư tưởng lớn, một danh nhân văn hóa thế giới, Người đã sớm nhận thấy lợi ích của TDTT đối với cá nhân con người và xã hội. TDTT là một biện pháp tích cực có tác dụng tốt trong việc giữ gìn và tăng cường sức khỏe con người. Chính vì vậy, ngay từ khi mới giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Trong lời kêu gọi, Người chỉ cho nhân dân thấy rằng “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ ...” và vì thế: “Tập luyện thể dục bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước” [1], [15]. Mỗi dân tộc muốn tồn tại và phát triển thì không thể không quan tâm đến sức khỏe của nhân dân. Ngày 30/01/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Nha thể dục trung ương, nhằm xây dựng và phát triển phong trào "Khỏe vì nước". Tư tưởng đó của người đã trở thành động lực thúc đẩy phong trào quần chúng tập luyện thể dục và rèn luyện thân thể (RLTT). Thấm nhuần lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển TDTT một cách toàn diện, đã được thể hiện rõ trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII "Phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong cả nước, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên, tạo bước chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả GDTC trong trường học, trong các lực lượng dự bị quốc tế về thể dục thể thao, từng bước hình thành lực lượng thể thao chuyên nghiệp". 6 Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của TDTT, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm, định hướng phát triển sự nghiệp TDTT, trong đó có GDTC. GDTC là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục XHCN, nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất. Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của GDTC trong trường học các cấp là gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đào tạo theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảngcộng sản Việt Nam lần thứ VII, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sáng tạo.[16] Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 41 quy định nước nhà thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao. GDTC trong nhà trường có vai trò rất lớn bảo vệ và tăng cường sức khỏe, nâng cao thể lực cho tuổi trẻ học sinh, sinh viên góp phần tích cực bồi dưỡng, đào tạo lớp người phát triển toàn diện để xây dựng và bảo vệ đất nước. GDTC học đường còn có tác dụng tạo ra tiềm năng lớn về lực lượng vận động viên năng khiếu cung cấp cho đất nước ngày càng nhiều tài năng thể thao. Ngày 24/03/1994 Ban bí thư TW Đảng đã ra chỉ thị 36/CP/TW khóa VIII giao trách nhiệm cho bộ GD&ĐT và tổng cục thể thao thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học làm cho trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Cải cách chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo 7 giáo viên TDTT cho từng trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học. [10] TDTT Trong trường học không chỉ là một phần quan trọng không thể tách rời của nền giáo dục XHCN, mà còn có tác động tích cực trong việc hoàn thiện nhân cách, trí tuệ, thể chất, nhân cách cho học sinh. GDTC trong trường học còn là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu GD&ĐT (quá trình giáo dục bao gồm: Giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ thuật và GDTC). Đánh giá GDTC có vị trí ngang hàng với các mặt giáo dục khác. Sự kết hợp giữa chúng không chỉ là phương tiện nâng cao sản xuất mà còn là phương thức để tạo nên con người phát triển toàn diện. Muốn đa dạng hóa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một mặt giáo dục quan trọng của quá trình giáo dục trước hết trong cấp nhà trường GDTC phải được triển khai đồng bộ cùng các mặt giáo dục khác. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, trong kỳ họp đầu tiên bàn về nội dung triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội VIII, Ban chấp hành TW đã chọn chủ đề định hướng phát triển GD&ĐT và Khoa học - Công nghệ. Vì vậy, Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII đã họp và ra nghị quyết 2 về "Định hướng phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2010" [11] Định hướng về công tác GD&ĐT và khoa học công nghệ những năm tới, Nghị quyết TW 2 khoá VIII về GDĐT và khoa học công nghệ (KHCN) khẳng định: “GDĐT cùng với KHCN phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt cho hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI”. Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện không chỉ về trí tuệ, trong sáng về đạo đức, mà còn phải là con người cường tráng về thể chất”. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể trong đó có GD&ĐT, y tế, TDTT và còn nhấn 8 mạnh: "Đối với giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục, thể dục và mỹ dục trong tất cả các cấp học". [11] Nghị quyết chỉ rõ "Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục, cả về chính trị tư tưởng đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ". [11] Đảng đã khẳng định quan điểm: Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả của giáo dục, đồng thời còn nêu lên những giải pháp tạo động lực cho thầy và trò, phát huy truyền thống hiếu học, "Tôn sư trọng đạo" trọng dụng nhân tài, cổ vũ các thầy cô giáo phát huy tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, dạy tốt, nghiên cứu tốt, có nhiều cống hiến cho đất nước. Giáo dục con người phát triển toàn diện phải "Kết hợp hài hòa sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về thể chất". Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành TDTT nói riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT nước nhà mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở. 1.2. Giáo dục thể chất - Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò của công tác GDTC ở các trường THPT 1.2.1. Giáo dục thể chất, tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong trường học GDTC trong trường học là một trong những mặt hữu cơ của quá trình giáo dục (quá trình giáo dục bao gồm: Giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ thuật và GDTC). Đánh giá GDTC có vị trí ngang hàng với các mặt giáo dục khác, sự kết hợp giữa chúng không chỉ là phương tiện nâng cao sản xuất cho xã hội mà còn là phương thức để tạo nên con người phát triển toàn diện. 9 Bác Hồ vĩ đại của dân tộc ta, từ lòng yêu nước thương dân, từ ý chí suốt đời vì nước vì dân đã dạy: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu đi một phần, mỗi người dân khỏe mạnh làm cho cả nước mạnh khỏe" [15]. Quan điểm đó của Người đã được Đảng và Nhà nước ta thực hiện trong những năm qua nó trở thành kim chỉ nam cho hoạt động tập luyện thể dục thể thao nhằm nâng cao thể chất cho con người. Đảng và Nhà nước ta đã giao trách nhiệm cho Bộ giáo dục và đào tạo và Ủy ban TDTT (nay là Tổng cục TDTT) phải thường xuyên phối hợp chỉ đạo, tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, đào tạo đội ngũ giáo viên TDTT cho các cấp học, tạo điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện tốt chế độ GDTC trong nhà trường. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao thể chất người Việt Nam. Vấn đề này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học, các cấp học. Muốn thực hiện được như vậy cần cải tiến nội dung giảng dạy, quy định về tiêu chuẩn RLTT cho học sinh, sinh viên các cấp và quy chế GDTC bắt buộc trong các trường học... Quy chế chỉ rõ: "Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể dục. Sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng phải có chứng chỉ GDTC mới đủ điều kiện tốt nghiệp. Học sinh, sinh viên phải thường xuyên tham gia tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn RLTT (đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh giá thể lực (đối với sinh viên Đại học và Chuyên nghiệp). Học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận..." [3] Tóm lại: Quan tâm chăm lo sức khỏe và phát triển thể chất cho nhân dân là vấn đề được thực hiện xuyên suốt những năm qua, trong đó GDTC cho thanh thiếu niên, học sinh các cấp luôn được coi trọng. Đây cũng là mục tiêu cơ bản nhất trong giáo dục con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt trong trường 10 học giúp học sinh học tập đạt kết quả cao trong các kỳ thi kết thúc và kỳ thi tốt nghiệp. Muốn có sức khỏe tốt chỉ có con đường tập luyện các bài tập thể chất một cách nghiêm túc có hệ thống và có khoa học. 1.2.2. Mục tiêu của giáo dục thể chất trong trường học Nhằm thực hiện được mục tiêu của nền giáo dục quốc dân thì GDTC trong trường học có mục tiêu chính là giúp người học nắm vững kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, nâng cao ý thức và năng lực TDTT của học sinh. Hình thành phẩm chất đạo đức tốt góp phần phát triển hài hòa về thể chất và nhân cách cho người học. Tránh xa các tệ nạn xã hội và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước. Hình thành và phát triển con người mới, con người XHCN, sẵn sàng tham gia chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.3. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường học Để đạt được mục tiêu của nền giáo dục nước nhà thì giáo dục thể chất trong trường học phải thực hiện những nhiệm vụ sau: Phát triển cân đối hình thái và chức năng cơ thể người học theo lứa tuổi, trình độ vận động, phát triển toàn diện năng lực thể chất, tăng cường sức khỏe và khả năng chống đỡ lại các tác nhân có hại của môi trường bên ngoài với cơ thể. Hình thành và hoàn thiện cho người học những kỹ năng, kỹ xảo vận động trong cuộc sống và ứng dụng vào các môn thể thao cơ bản, đồng thời trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về sử dụng phương tiện và phương pháp tập luyện thể thao. Hình thành cho người học những thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể thường xuyên, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý chí, tính tập thể, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật…. 11 1.2.4. Vai trò của giáo dục thể chất trong trường học Mục tiêu của nền giáo dục nước ta đặt ra phải đào tạo ra những con người phát triển toàn diện về các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Nên bên cạnh công tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng. Nó là một tiền đề giúp người học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp thu kiến thức của các môn khác. GDTC trường học là cơ sở, nền tảng của TDTT quốc dân. Đây là một chiến lược quan trọng và có tác dụng lâu dài vì lực lượng học sinh, sinh viên là lực lượng rất đông đảo và nhiệt tình trong việc tham gia tập luyện TDTT. Phong trào TDTT trong học sinh, sinh viên phát triển sẽ kéo theo phong trào thể thao quần chúng phát triển và đây cũng là cơ sở để tuyển chọn, bồi dưỡng các tài năng thể thao tiến đến thể thao thành tích cao. GDTC trong trường học làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của người học. Nó là cầu nối để người học giao lưu, học hỏi, đoàn kết lại với nhau. Nó khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của bản thân người học có khát khao khẳng định bản thân mình. GDTC trong trường học là yếu tố cơ bản để chuẩn bị cho lao động sản xuất và sẵn sàng bảo về tổ quốc. Vì kết quả hoạt động GDTC nên trình độ hoạt động thể lực của người học sẽ được nâng cao. Đó là cơ sở để tiếp thu các thao tác lao động và giải quyết các nhiệm vụ mà thực tiễn đòi hỏi người lao động và giải quyết các kỹ xảo vận động hoàn thiện. GDTC còn giúp các em rèn luyện ý chí, tinh thần vượt khó, lòng tự tôn dân tộc, từ đó sẵn sàng tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần, chức năng sinh lý tương đối ổn định , khả năng hoạt động thể lực của hệ thống cơ quan 12 cũng được cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác biệt rất lớn do những đặc điểm sinh lý khác nhau. Do vậy, quá trình GDTC cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và giới tính của các em. 1.3.1. Đặc điểm tâm lý Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là người lớn, muốn được mọi người tôn trọng, tỏ ra là người hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các em có sự hiếu động , tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống. Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý thức, hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn mơ ước độc đáo và mong chờ cho cuộc sống tốt đẹp hơn. - Về tâm lý: Các emthích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho mọi người tôn trọng mình, để có một trình độ hiểu biết nhất định có khả năng phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão nhưng còn nhiều nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống. Tuổi này chủ yếu là tuổi hình thành thế giới quan tự ý thức hình thành tính cách và hướng về tương lai. Đó là tuổi đầy nhu cầu năng động, sáng tạo. - Hưng phấn: Các em có thái độ tự giác, tích cực học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi học song. - Tình cảm: Học sinh THPT thể hiện rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu quý mái trường mà đặc biệt đối với những giáo viên giảng dạy các em. - Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy móc mà biết cách ghi nhớ có hệ thống đảm bảo tính tư duy logic chặt chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất các vấn đề cần học tập.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất