Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lựa chọn bài tập nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trường thp...

Tài liệu Lựa chọn bài tập nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trường thpt sóc sơn – hà nội

.PDF
55
57
144

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT LÊ VĂN TUYÊN LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY XA CHO HỌC SINH NAM KHỐI 11 TRƯỜNG THPT SÓC SƠN – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI, 5 - 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT LÊ VĂN TUYÊN LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY XA CHO HỌC SINH NAM KHỐI 11 TRƯỜNG THPT SÓC SƠN – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Hướng dẫn khoa học Th.s DƯƠNG VĂN VĨ HÀ NỘI, 5 - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Lê Văn Tuyên Sinh viên lớp: K40 – GDTC Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những vấn đề chúng tôi đƣa ra và bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và đúng với thực tế cũng nhƣ điều kiện khách quan của trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội. Đề tài không trùng kết quả nghiên cứu với bất cứ đề tài nào trƣớc đây. Hà nội, tháng năm 2018 Sinh viên Lê Văn Tuyên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT/W : Chỉ thị/ Trung ƣơng GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất HLV : Huấn luận viên QN : Quãng nghỉ SLLL : Số lần lặp lại STN : Sau thực nghiệm TĐC : Tốc độ cao TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TT : Thứ tự TTN : Trƣớc thực nghiệm VĐV : Vận động viên m : Mét s : Giây THCS : Trung học cơ sở TD : Thể dục LVĐ : Lƣợng vận động STT : Số thứ tự NXB : Nhà xuất bản MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: T NG QU N NH NG VẤN ĐỀ NGHI N CỨU ................... 6 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học ........ 6 1.2. Đặc điểm tâm sinh l lứa tuổi học sinh THPT........................................... 7 1.2.1. Đặc điểm tâm l chung ........................................................................... 7 1.2.2. Đặc điểm tâm l trong học tập ................................................................ 8 1.2.3. Đặc điểm sinh l ...................................................................................... 8 1.3.Khái niệm về kỹ thuật, vai trò của kỹ thuật điền kinh .............................. 10 1.4. Khái niệm, vai trò và tác dụng của bài tập chuyên môn .......................... 11 1.5. Xu thế nghiên cứu sử dụng các phƣơng tiện bài tập chuyên môn trong thể thao nói chung và trong giảng dạy môn nhảy xa nói riêng ............................. 12 1.6. Cơ sở sinh l của các tố chất thể lực ........................................................ 13 1.6.1. Cơ sở sinh l của tố chất sức mạnh ....................................................... 13 1.6.2. Cơ sở sinh l của tố chất sức nhanh ...................................................... 14 1.6.3. Cơ sở sinh l của tố chất sức bền .......................................................... 15 1.6.4. Cơ sở sinh l của tố chất khéo léo ........................................................ 15 Chƣơng 2: NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PH P - T CHỨC NGHI N CỨU .... 17 2.1. NHIỆM VỤ NGHI N CỨU .................................................................... 17 2.2. PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU............................................................ 17 2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ......................................... 17 2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................ 17 2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm............................................................. 18 2.2.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm............................................................. 18 2.2.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm...................................................... 19 2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê ............................................................ 19 2.3. T CHỨC NGHI N CỨU ...................................................................... 21 2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 21 2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 22 2.3.3.Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 22 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHI N CỨU ........................................................... 23 3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy môn GDTC trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội ................................................................................................... 23 3.1.1. Thực trạng giảng dạy và tập luyện môn nhảy xa của học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn ................................................................................ 23 3.1.1.1. Thực trạng giảng dạy trong các giờ chính khóa................................ 23 3.1.1.2. Thực trạng giảng dạy các giờ ngoại khóa .......................................... 24 3.1.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên TD trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội .. 25 3.1.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC .................... 26 3.1.2. Đánh giá thực trạng thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội ..................................................................... 26 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội ................................. 28 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn bài tập .................................................................. 28 3.2.2. Cơ sở để lựa chọn bài tập nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội ................................................ 29 3.2.4 Lựa chọn test đánh giá ........................................................................... 34 3.2.5. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 36 KẾT LUẬN VÀ NGHI N CỨU .................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46 PHỤ LỤC DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 3.1: Đội ngũ giáo viên TD trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội ................ 25 Bảng 3.2 kết quả kiểm tra thành tích nhảy xa có đà ....................................... 27 Bảng 3.3. Các bài tập sử dụng để nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn................................................................ 30 Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao thành tích ............... 32 nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội (n = 10)32 Bảng 3.5. Nội dung các bài tập đƣợc chọn để nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội ................................. 33 Bảng 3.6 Cơ sở lựa chọn test .......................................................................... 35 Biểu đồ 3.1. Trình độ đối tƣợng phỏng vấn .................................................... 35 Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá trình độ nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội (n = 10) ............................................................................................................ 36 Bảng 3.8.So sánh kết quả các test trƣớc thực nghiệm (nA = nB = 37) ............ 37 Bảng 3.9. Tiến trình giảng dạy ........................................................................ 39 Bảng 3.10. So sánh kết quả các test sau thực nghiệm (nA = nB = 37) ............. 40 Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả trƣớc và sau thực nghiệm chạy 30m tốc độ cao (s) ..................................................................................................................... 41 Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả trƣớc thực nghiệm của bật xa tại chỗ (m) ........ 42 Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả trƣớc và sau thực nghiệm của nhảy xa (m) ...... 42 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Dƣới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc bƣớc đầu tiên trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Chúng ta đã và đang đạt đƣợc những thành tựu to lớn về kinh tế chính trị quốc phòng. Cùng với sự chuyển mình của đất nƣớc thì thể thao Việt Nam đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc trên đấu trƣờng khu vực cũng nhƣ trên thế giới, mặt khác thể dục thể thao (TDTT) Việt Nam đã khẳng định đƣợc vị thế của mình trên khu vực và trên trƣờng quốc tế. Ngoài ra thể thao còn là phƣơng tiện để giao lƣu văn hóa thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc trên thế giới, củng cố và tăng cƣờng sự hợp tác, giao lƣu văn hóa và phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua thi đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau, qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lẫn nhau đƣa thế giới vào cuộc sống hòa bình đầy tình hữu nghị. Trong giai đoạn hiện nay, đất nƣớc đang trong thời kỳ phát triển đã gây ra những ảnh hƣởng không nhỏ trong công tác huấn luyện đào tạo cán bộ, hƣớng dẫn viên. Đặc biệt là sự thiếu thốn về phƣơng tiện tập luyện vì vậy cần phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, huấn luyện có nhƣ vậy mới mong đạt kết quả nhƣ mong đợi. Cho nên việc áp dụng các biện pháp đổi mới vào công tác nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp góp phần nâng cao thành tích thể thao, nâng cao kết quả đào tạo là vấn đề hết sức quan trọng của từng ngành đƣợc các nhà chuyên môn quan tâm đúng mức để có cơ sở phát triển thể thao thành tích cao cũng nhƣ thể thao phong trào. Cũng nhƣ các môn thể thao khác Điền kinh là một môn thể thao có bề dày lịch sử lâu đời và phổ biến rộng rãi trên thế giới. Với các nội dung tập luyện và thi đấu nhƣ: chạy, nhảy cao, nhảy xa, các môn ném đẩy… Điền kinh giúp cho con ngƣời dễ dàng lựa chọn bài tập. Mặt khác sự đơn giản về điều 2 kiện tập luyện nhƣ sân bãi dụng cụ tập luyện là điều kiện để điền kinh đƣợc nhiều ngƣời tham gia tập luyện. Chỉ thị 36/CT/TW ngày 30/5/2014 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khóa VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT thƣờng xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chƣơng trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đào tạo giáo viên TDTT cho trƣờng học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trƣờng học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, qua đó phát hiện và tuyển chọn đƣợc nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. Luật Giáo dục đƣợc Quốc hội khóa IX Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định:“Nhà nước coi trọng TDTT trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.[10] Chính vì vậy trong những năm gần đây, Bộ GD - ĐT đã không ngừng cải tiến nội dung, đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp dạy TDTT trong các cấp học. Điền kinh là một trong những nội dung cơ bản không thể thiếu của hầu hết các chƣơng trình giảng dạy của bậc đại học, cao đẳng, trung cấp 3 chuyên nghiệp cũng nhƣ bậc THPT. Công tác GDTC nói chung và việc tập luyện các môn điền kinh nói riêng, không chỉ góp phần phát triển và hoàn thiện thể lực, trang bị hệ thống kỹ năng cho ngƣời tập mà còn giáo dục các phẩm chất đạo đức, chí và hình thành cuộc sống lành mạnh cho mọi ngƣời… TDTT bao gồm rất nhiều môn nhƣ: Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng bàn, Điền kinh,… nói chung các môn này là loại hình hoạt động rất phong phú, thu hút động đảo tầng lớp thanh thiếu niên tham gia tập luyện, có những môn có thể tập theo tập thể, có những môn chỉ cần cá nhân riêng lẻ cũng có thể tập luyện đƣợc. Điền kinh là môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất đƣợc ƣa chuộng và phổ biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung phong phú và đa dạng điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chƣơng trình thi đấu của các Đại hội thể thao Olimpic quốc tế và trong đời sống văn hóa thể thao nhân loại. Điền kinh có rất nhiều nội dung trong đó có nhảy xa – môn thể thao đƣợc rất nhiều ngƣời tập luyện. Nhảy xa là môn thể thao cá nhân không giống các môn thể thao thi đấu đồng đội, nó đòi hỏi sự nỗ lực cao và khéo léo của bản thân ngƣời tập. Tập luyện và thi đấu nhảy xa có tác dụng phát triển các tố chất vận động của con ngƣời nhƣ: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp vận động… Nhảy xa là một trong những nội dung của điền kinh đƣợc kết hợp giai đoạn chạy đà và thực hiện động tác giậm nhảy đƣa cơ thể vƣợt qua chƣớng ngại vật với khoảng cách xa nhất. Kĩ thuật nhảy xa gồm 4 giai đoạn: chạy đà giậm nhảy - trên không – tiếp đất. Trong đó giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là quan trọng nhất nó quyết định thành tích của nhảy xa. Muốn có thành tích cao ở môn này yêu cầu đặt ra đối với mỗi VĐV không chỉ có thể hình tốt, sức 4 mạnh, tốc độ, sự khéo léo mà còn phải biết phối hợp nhịp nhàng liên tục các bộ phận trong cơ thể: chân giậm, chân lăng và tay. Trên thực tế có rất nhiều phƣơng pháp giảng dạy và các bài tập về nhảy xa trong đó những bài tập khắc phục để hoàn thiện toàn bộ kỹ thuật trong nhảy xa cho các trƣờng THPT hiện nay chƣa đƣợc triệt để nhất là trên địa bàn Sóc Sơn – Hà Nội. Qua quá trình quan sát tập luyện cho thấy, thành tích nhảy xa ở học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội chƣa cao mà nguyên nhân chủ yếu là do các em chƣa nắm đƣợc nguyên l kỹ thuật động tác, thể lực chƣa đảm bảo yêu cầu bài tập. Mặt khác công tác giảng dạy thể chất còn mang tính đại trà, chƣơng trình giảng dạy chƣa áp dụng một cách khoa học trong dạy học nhất là việc sắp xếp các bài tập hợp l để nâng cao thành tích. Trong quá trình nghiên cứu tài liệu chúng tôi thấy môn nhảy xa đã có một số tác giả nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Thị Hải K33 GDTC trƣờng ĐHSP Hà Nội; Nguyễn Thị Hoa K32 GDTC trƣờng ĐHSP Hà Nội 2; Phạm Thị Thịnh Sinh K38 GDTC Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2; … Tuy nhiên, chƣa có tác giả nào nghiên cứu bài tập nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội. Xuất phát từ những l do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trường THPT Sóc Sơn – Hà Nội”. * Mục đích nghiên cứu Lựa chọn đƣợc các bài tập phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao thành tích nhảy xa cho học sinh nam khối 11 trƣờng THPT Sóc Sơn – Hà Nội. 5  Giả thuyết khoa học Nếu bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng thì thành tích nhảy xa sẽ đƣợc nâng cao góp phần làm tăng hiệu quả môn học thể dục ở trƣờng nói chung và môn nhảy xa nói riêng. 6 CHƯƠNG 1 T NG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trường học Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm Giáo dục Đào tạo, coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó công tác giáo dục thể chất đặc biệt đƣợc quan tâm và chú trọng. Qua các chặng đƣờng cách mạng, Đảng ta mà ngƣời đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những quan điểm nhất quán và vô cùng đúng đắn về công tác TDTT. Nhà nƣớc rất coi trọng GDTC trong trƣờng học, công tác này nhằm phát triển, hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh - thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc của học sinh - sinh viên, nó đƣợc thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mần non đến đại học. Chỉ thị số 17-CT/TW của Ban Bí thƣ (khóa IX) về phát triển TDTT đến năm 2010. Sau 8 năm thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (khoá VII) và 4 năm thực hiện Thông tri 03-TT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII), sự nghiệp thể dục thể thao nƣớc ta đã có bƣớc phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Thể dục thể thao quần chúng đƣợc mở rộng trong các đối tƣợng và địa bàn với nhiều hình thức phong phú, đã có 13% dân số thƣờng xuyên luyện tập thể dục thể thao. Thể dục thể thao trƣờng học đƣợc chú trọng hơn. Thành tích các môn thể thao đƣợc nâng cao, nhiều môn đạt thứ hạng cao tại các Đại hội thể thao Đông - Nam môn đạt trình độ chung của châu (SE Games) và một vài . Công tác tổ chức và quản l ngành thể dục thể thao đƣợc tăng cƣờng một bƣớc quan trọng. Cơ sở vật chất thể dục thể thao bƣớc đầu đƣợc đầu tƣ nâng cấp và xây dựng mới. Quan hệ quốc tế về thể thao đƣợc mở rộng. 7 Luật Giáo dục đƣợc Quốc hội khóa IX Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định:“Nhà nước coi trọng TDTT trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.[10] GDTC trong nhà trƣờng phổ thông nhằm từng bƣớc nâng cao trình độ văn hóa thể thao cho học sinh góp phần vào sự nghiệp TDTT của đất nƣớc và đặc biệt Nghị quyết TW II khóa VIII về công tác Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định rõ GDTC trong trƣờng học là rất quan trọng. 1.2. Đ c điể 1.2.1. c i t sinh tâ lứa tuổi học sinh THPT chung Ở lứa tuổi này, tâm l của các em học sinh có nhiều thay đổi đáng kể. Trong giai đoạn chuyển giao từ trẻ con sang ngƣời lớn các em đã có đƣợc những kiến thức nhất định, đã có khả năng tƣ duy trừu tƣợng, logic, đã biết phân tích vấn đề và tổng hợp vấn đề một cách chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán. Trong lứa tuổi này tính cách và tình cảm của các em đƣợc hình thành và thể hiện ra bên ngoài, những phẩm chất nhân cách đƣợc bộc lộ rõ (lòng yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm... ) những quan hệ nhiều mặt của nhân 8 cách đƣợc thể hiện nhƣ tinh thần trách nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm, nghĩa vụ... Tuy nhiên ở tuổi mới lớn do chƣa có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, các em không tránh khỏi sự vội vàng, cảm tính và cũng nhƣ không tránh đƣợc sai lầm khi tự đánh giá về một vấn đề nào đó. Vì vậy các em cần đƣợc sự giáo dục, giúp đỡ một cách khoa học, khéo léo của nhà trƣờng, gia đình... để hình thành đƣợc một biểu tƣợng khách quan về nhân cách của mình. 1.2. . c i tâ trong học tập Trong các hoạt động học tập của học sinh THPT đều đòi hỏi tính năng động, tính độc lập ở mức cao hơn nhiều so với học sinh THCS đồng thời cũng đòi hỏi sự phát triển tƣ duy l luận để nắm vững nội dung bài học một cách sâu sắc. Thái độ học tập của học sinh ở giai đoạn này đƣợc thúc đẩy bởi động cơ học tập mà nghĩa nhất đó chính là động cơ thực tiễn. Trong các hoạt động TDTT, nếu các em có động cơ đúng đắn thì các em sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động thể thao, chính điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo giáo viên, HLV cần định hƣớng cho các em một cách rõ ràng và xây dựng đƣợc động cơ đúng đắn để có hứng thú trong học tập nói chung và trong công tác GDTC nói riêng. 1.2.3. c i sinh Ở lứa tuổi học sinh THPT, cơ thể các em đã phát triển một cách tƣơng đối hoàn chỉnh, các bộ phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhƣng chậm dần. Chức năng sinh l của các em tƣơng đối ổn định và khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hơn. Có nghĩa nhất với công tác giáo dục và huấn luyện đó chính là sự phát triển mạnh mẽ của các hệ cơ quan cũng nhƣ thể lực đang tăng dần đạt đến hoàn thiện. 9 * H th n inh Hệ thần kinh của các em ở lứa tuổi THPT trong thời kỳ này tiếp tục đƣợc phát triển và đi đến thoàn thiện, các kĩ năng tƣ duy, phân tích tổng hợp và trừu tƣợng đƣợc phát triển tạo điều kiện cho việc hình thành phản xạ có điều kiện. Do có hoạt động mạnh của các tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến yên đã làm cho hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học - huấn luyện ngƣời giáo viên, HLV cần phải sử dụng những bài tập thích hợp và thƣờng xuyên quan sát phản ứng của cơ thể ngƣời tập để có những biện pháp giải quyết kịp thời. * H vận ộng h cơ ương -H c ư ng: Hệ xuơng của học sinh ở lứa tuổi này bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm đƣợc 0.5 - 1cm còn nam cao thêm từ 1 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lƣợng tăng dần để giúp vận động viên thích nghi một cách từ từ. - H c : các ổ chức cơ phát triển muộn hơn xƣơng nên cơ vẫn tƣơng đối yếu, các cơ lớn phát triển tƣơng đối nhanh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co phát triển nhanh hơn cơ duỗi, đặc biệt là các cơ duỗi của nữ lại càng yếu nên ảnh hƣởng tới sự phát triển của sức mạnh. Vì vậy khi tập luyện những bài tập phát triển sức mạnh đối với nữ cần có những yêu cầu riêng biệt, tính chất động tác của nữ cần toàn diện mang tính nhịp điệu. * H tu n hoàn Hệ tuần hoàn đã phát triển và toàn diện, buồng tim phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ từ 70 - 80 lần/phút, nam từ 75 - 85 lần/phút, phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tƣơng đối rõ rệt nhƣng sau vận động mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì vậy ở lứa tuổi này có thể tập trung những bài 10 tập có khối lƣợng và cƣờng độ tƣơng đối nhƣng vẫn phải thận trọng và thƣờng xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các VĐV. * H hô hấp Hệ hô hấp đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam từ 69 - 74 cm, nữ từ 67 - 72 cm. Dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16 -18 tuổi là 3 - 4 lít, tần số hô hấp vẫn còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít, chủ yếu là co dãn của cơ hoành. Vì vậy trong tập luyện cần thở sâu tập trung chú thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình, việt dã có tác dụng rất tốt đến phát triển hệ hô hấp.  Trao ổi chất và năng ượng Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ƣu thế so với quá trình dị hóa do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lƣợng ở lứa tuổi này đƣợc sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó. 1.3.Khái ni m về kỹ thuật, vai trò của kỹ thuật điền kinh Kỹ thuật là hệ thống các cử động, các thao tác đƣợc thực hiện để giúp ngƣời tập hoàn thành nhiệm vụ vận động với hiệu quả cao nhất. Để đạt đƣợc thành tích tốt nhất trong điền kinh, vận động viên phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp l và hiệu quả tốt nhất. Kỹ thuật phải phù hợp với đặc điểm cá nhân của vận động viên và điều kiện thực hiện động tác. Thành tích thể thao cao phải dựa trên sự huấn luyện kỹ thuật, thể lực cho vận động viên. Để nắm đƣợc kỹ thuật, vận động viên phải có sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ mềm dẻo và sự khéo léo đƣợc phát triển ở mức cao. Nội dung chủ yếu trong việc hoàn thiện kỹ thuật các môn điền kinh là các phƣơng pháp và phƣơng tiện tạo nên khái niệm đúng về động tác, nắm vững các động tác thực hành, đánh giá đƣợc mình thực hiện, xác định đƣợc sai lầm và tìm cách sửa chữa 11 1.4. Khái ni , vai trò và tác dụng của bài tập chuyên ôn Từ trƣớc tới nay, khái niệm về bài tập đƣợc nhiều tác giả khác nhau nêu ra nhƣ: Theo các nhà khoa học cho rằng: Bài tập là một trong những biện pháp giảng dạy bao gồm các bài tập mang tính chuẩn bị cho vận động viên, bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển đổi và bài tập tăng cƣờng tố chất thể lực. Còn theo l luận và phƣơng pháp giáo dục thể dục thể thao của Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn và các cộng sự thì cho rằng: Bài tập là các bài tập phức hợp các yếu tố của động tác thi đấu cùng các biến dạng của chúng cũng nhƣ các bài tập dẫn dắt tác động có chủ định và có hiệu quả ở chính ngay môn thể thao đó. Theo chúng tôi, các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày nhƣng luôn có sự thống nhất về nghĩa. Nhƣ vậy, có thể chốt lại về khái niệm bài tập là các bài tập mang tính chất chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau. Theo các nhà khoa học, các chuyên gia, huấn luyện viên thể thao thì các bài tập là biện pháp quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật. Trên cơ sở đó ngƣời học nắm bắt đƣợc từng phần sau đó liên kết lại thành kỹ thuật hoàn chỉnh. Ở mỗi giai đoạn kỹ thuật, để giúp ngƣời học hình thành đƣợc kỹ thuật, ngƣời ta sử dụng các bài tập khác nhau: - Mang tính chuẩn bị nhằm đƣa ngƣời tập vào trạng thái sinh l tâm l thích hợp với việc tiếp thu kỹ thuật. - Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho ngƣời tập nắm đƣợc các yếu lĩnh từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến hoàn thiện một kỹ thuật. 12 - Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với các không gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các kỹ năng đã có hình thành ra các kỹ năng mới 1.5. Xu thế nghiên cứu sử dụng các phư ng ti n bài tập chuyên trong thể thao nói chung và trong giảng dạy ôn ôn nhảy a nói riêng Do vai trò tác dụng của to lớn nói trên bài tập đối với quá trình giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật nên nhiều nƣớc có nền công nghiệp hiện đại đã đầu tƣ cải tiến, vận dụng những thành quả của ngành khoa học kỹ thuật để tạo ra nhiều các bài tập chuyên môn. Nhìn chung, ngƣời ta có thể thấy các xu thế nghiên cứu sử dụng bài tập chuyên môn sau:  Nghiên cứu phát tri n công cụ và phương ti n bài tập chuyên sử dụng cho các ôn Các cuộc thi chính thức khởi nguồn lịch sử môn Nhảy xa lần đầu tiên có từ hơn 100 năm trƣớc. Ngày đó môn Nhảy xa, chủ yếu diễn ra trên hố cát và các đƣờng chạy bằng đất nện hoặc sỉ than, các kỹ thuật còn nghèo nàn, công cụ và phƣơng tiện tập luyện còn hạn chế. Do vậy, các hình thức của các bài tập chuyên môn cũng đơn điệu, nghèo nàn. Nhờ có khoa học phát triển, nên có sự ra đời của các dụng cụ và máy móc tập luyện khác nhau làm cho các bài tập càng đa dạng phong phú hơn, đáp ứng các mục đích có yêu cầu chuyên biệt của các môn thể thao.  Tận dụng các phương ti n về ánh sáng, â bài tập chuyên thanh tăng hi u quả các ôn Hiện nay, các nhà khoa học đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa các giác quan thuộc xúc giác, thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác, đều có tác động quan trọng tới việc nắm bắt kỹ năng, kỹ xảo và phát triển các tố chất vận động. Vì vậy, nhiều chuyên gia thể thao đã dùng ánh sáng hoặc âm thanh, tác 13 động vào tâm l cũng nhƣ quá trình hƣng phấn của ngƣời tập giúp cho tập luyện đạt hiệu quả cao.  Xu thế tập uy n bài tập chuyên ôn theo nhịp sinh học của người tập Nhịp sinh học đƣợc hai nhà khoa học ngƣời Mỹ đề xuất vào thế kỷ 19. Theo hai ông, nếu tính từ ngày sinh thì cứ 23 ngày là một chu kỳ thể lực, 28 ngày là một chu kỳ tình cảm và 33 ngày là một chu kỳ trí lực. Nếu tập luyện vào nhịp sinh học cao nhất của thể lực, trí lực hoặc tình cảm thì hiệu quả sẽ cao hơn, còn các ngày khác cần có sự tập luyện vào thời điểm nhịp sinh học cao sẽ có hiệu quả cao. Tóm lại, các xu thế nói trên để nâng cao hiệu quả các bài tập chuyên môn đang ngày càng đƣợc các nƣớc có nền thể thao tiên tiến sử dụng rộng rãi trong quá trình giảng dạy và huấn luyện thể thao. Họ coi đó là những biện pháp để nâng cao chất lƣợng giảng dạy và huấn luyện các môn thể thao nói chung và môn Nhảy xa nói riêng. 1.6. C sở sinh 1.6.1. ơ s sinh của các tố chất thể lực của tố chất sức nh Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng cơ Sức mạnh mà cơ phát ra phụ thuộc vào: - Số lƣợng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ - Chế độ co của đơn vị vận động (sợi cơ) đó - Chiều dài ban đầu của sợi cơ trƣớc lúc co Khi số lƣợng cơ tối đa các sợi cơ đều co theo chế độ co cứng và chiều dài ban đầu của sợi cơ là chiều dài tối ƣu thì cơ sẽ co với lực tối đa, lực đó gọi là sức mạnh tối đa. Sức mạnh tối đa của một cơ phụ thuộc vào số lƣợng sợi cơ và tiết diện ngang (độ dày) của các sợi cơ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất