Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lịch sử sử học thế giới...

Tài liệu Lịch sử sử học thế giới

.PDF
113
68
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI LỊCH SỬ SỬ HỌC THẾ GIỚI MÃ SỐ: CS.2006.19.07 NGƯỜI THỰC HIỆN PGS.TS NGÔ MINH OANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI LỊCH SỬ SỬ HỌC THẾ GIỚI MÃ SỐ: CS.2006.19.07 NGƯỜI THỰC HIỆN PGS.TS NGÔ MINH OANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2007 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4 I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 4 II. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................................... 4 III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 7 IV. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 9 V. Nguồn tƣ liệu ........................................................................................................................ 10 VI. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................................... 10 B. NỘI DUNG CHƢƠNG I: SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI CỔ ĐẠI.................................................................... 12 I. Khái quát nhận thức lịch sử trong thời kỳ công xã nguyên thủy .......................................... 12 II. Sử học thế giới thời cổ đại ................................................................................................... 13 1. Hoàn cảnh ra đời ............................................................................................................ 13 2. Sở học phƣơng Đông thời cổ đại ................................................................................... 14 3. Sử học phƣơng Tây thời cổ đại ...................................................................................... 36 CHƢƠNG II: SỬ HỌC THẾ GIỚI TRONG THỜI KỲ TRUNG ĐẠI .................................... 45 I. Hoàn cảnh ra đời của sử học phong kiến .............................................................................. 45 II Sử học châu Âu thời phong kiến........................................................................................... 46 1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................................. 46 2. Sử học Thiên chúa giáo đầu thời Trung cổ .................................................................... 47 3. Sử học biên niên thế kỷ XI - XIV .................................................................................. 49 4. Sử học thời kỳ Phục Hƣng ............................................................................................. 50 III. Sử học Phƣơng Đông thời phong kiến ............................................................................... 54 1. Hoàn cảnh lịch sử........................................................................................................... 54 2. Sử học phong kiến phƣơng Đông .................................................................................. 54 CHƢƠNG III: SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI CẬN ĐẠi .............................................................. 60 I. Hoàn cảnh lịch sử .................................................................................................................. 60 II. Các trào lƣu sử học thời cận đại .......................................................................................... 61 1. Sử học tƣ sản .................................................................................................................. 61 2. Sự ra đời của sử học Mácxit .......................................................................................... 73 CHƢƠNG IV: SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI HIỆN ĐẠI............................................................. 80 I. Bối cảnh lịch sử..................................................................................................................... 80 2 II. Sự phát triển của sử học mác xít từ sau cách mạng Tháng Mƣời Nga đến nay................... 81 1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................................. 81 2. Những thành tựu ............................................................................................................ 81 III. Sử học tƣ sản thời hiện đại ................................................................................................. 87 1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................................. 87 2. Một số khuynh hƣớng sử học tƣ sản chủ yếu ................................................................ 88 IV. Xu thế phát triển của sử học thế giới ngày nay .................................................................. 92 KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 99 PHẦN PHỤ LỤC: Một số thuật ngữ lịch sử sử học ................................................................ 103 3 PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khoa học lịch sử ra đời và phát triển từ lâu đời và đã có nhiều thành tựu vô cùng to lớn. Qua nhiều thời kì khác nhau các nhà sử học đã để lại nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử xã hội loài ngƣời, lịch sử từng dân tộc với nhiều quan điểm và nhiều trƣờng phái khác nhau. Nhiều công trình lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc đƣợc các nhà sử học để lại không những cung cấp một nguồn tƣ liệu phong phú mà còn cung cấp những phƣơng pháp tiếp cận sử học một cách khoa học và hiệu quả. Phục dựng lại bức tranh quá trình ra đời và phát triển của khoa học lịch sử, ghi nhận và đánh giá công lao của các nhà sử học cũng nhƣ giá trị của các công trình sử học của các nhà sử học tiền bối là một công việc cần thiết và có ý nghĩa. Việc trình bày lịch sử sử học một cách có hệ thống và có phê phán sẽ giúp những nhà sử học hậu thế phát huy những kinh nghiệm tốt, tránh lặp lại những hạn chế của những nhà sử học tiền bối đã gặp phải. Lịch sử sử học là một khoa học mới, nó ra đời sau khoa học lịch sử một thời gian dài trên cơ sở sự phát triển của sử học và nhu cầu nghiên cứu ngay chính bản thân khoa học lịch sử. Ở Việt Nam hiện nay môn lịch sử sử học đang đƣợc đƣa vào nhà trƣờng giảng dạy cho sinh viên các khoa lịch sử với một thời lƣợng khiêm tốn. Việc nghiên cứu lịch sử sử học cũng đang còn ít đƣợc các nhà sử học quan tâm đầu tƣ đúng mức. Vì vậy, việc chọn đề tài nghiên cứu lịch sử sử học chúng tôi mong muốn góp phần lấp vào khoảng trống đó. Hơn nữa, nghiên cứu đề tài lịch sử sử học sẽ chuẩn bị một nguồn tƣ liệu quý phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập của sinh viên khoa lịch sử trong các trƣờng đại học và cho những ngƣời quan tâm. II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Đã có nhiều nhà sử học trên thế giới và trong nƣớc quan tâm nghiên cứu lịch sử sử học. Có nhiều công trình của các nhà sử học thế giới đã đƣợc xuất bản. Cuốn "Lịch sử là gì?" của nhà sử học Xô viết N.A. Êrôphêép do nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội xuất bản năm 1991. Có thể nói đây là một 4 cuốn sách trình bày về lí luận sử học đƣợc dịch và phổ biến khá sớm ở nƣớc ta. Cuốn sách đƣợc trình bày khá hấp dẫn những vấn đề về phƣơng pháp luận sử học và lịch sử sử học. Trong phần lịch sử sử học Êrôphêép đã trình bày một cách có hệ thống quá trình hình thành và phát triển của khoa học lịch sử. Từ những tri thức lịch sử đầu tiên mang tính chất truyền thuyết và huyền thoại, nhận thức của con ngƣời về lịch sử qua các thời kì trung đại, cận đại và hiện đại. Tác giả chú ý phân tích khá chi tiết và công phu về mốc ra đời của khoa học lịch sử, đặc biệt là từ khi Chủ nghĩa Mác ra đời đã tạo nên một cuộc cách mạng trong nhận thức sử học. Đây là một quyển sách có giá trị cung cấp những tri thức nhập môn về lịch sử sử học, nhƣng do cuốn sách đƣợc xuất bản ở Liên Xô vào những năm 60 nên chƣa thể cập nhật đƣợc những kiến thức và quan điểm mới về lịch sử sử học. Cuốn "Các trƣờng phái lịch sử" của tác giả Guy Thuillier và Jean Tulard, giáo sƣ trƣờng đại học Paris - Sorbonne do Nhà xuất bản Thế giới ấn hành năm 2002. Cuốn sách gồm có 7 chƣơng, chƣơng 1 trình bày lịch sử trong thời trung đại làm cơ sở cho việc trình bày các trƣờng phái sử học trong thời cận đại nhƣ Trƣờng phái thực chứng, những biến đổi của sử học, sự khủng hoảng của sử học, thực trạng của sử học ngày nay và dự báo về tƣơng lai của sử học. Cuốn sách cùng tên "Các trƣờng phái sử học" của Guy Bourdé -Hervé Martin là một cuốn sách trình bày về các trƣờng phái sử học. Sách gồm có 14 chƣơng, trình bày khá hệ thống về các giai đoan hình thành và phát triển của sử học thế giới nhƣ các quan điểm về phƣơng pháp biên soạn lịch sử cổ đại, sử học Thiên chúa giáo, sử học biên niên, Chủ nghĩa Mác và lịch sử, đổi mới lịch sử chính trị. v.v.. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây lịch sử sử học cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu ở các trƣờng Đại học Khoa học Xã hội - Nhân văn Hà Nội, trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội và các trƣờng đại học khác. Nhiều trƣờng đại học có khoa lịch sử đã đƣa môn lịch sử sử học vào giảng dạy chính khóa cho sinh viên. Lịch sử sử học đƣợc trình bày trong các cuốn Nhập môn sử học do Lê Văn Sáu, Trƣơng Hữu Quýnh, Phan Ngọc Liên, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1987. Đây là một cuốn sách mỏng thƣờng đƣợc dùng để dạy cho sinh viên khoa sử trƣờng đại học sƣ phạm năm thứ nhất nên việc trình bày lịch sử sử học trong cuốn sách này cũng chỉ ở dạng tóm lƣợc. 5 Lịch sử sử học đã đƣợc trình bày trong cuốn Phƣơng pháp luận sử học do GS Phan Ngọc Liên và các giảng viên khoa Lịch sử, Trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội biên soạn, xuất bản vào các năm 1999, 2003. Tuy nhiên mục đích của các cuốn sách là trình bày về phƣơng pháp luận sử học cho nên phần lịch sử sử học chi đƣợc trình bày một cách sơ lƣợc, nhiều nội dung chƣa đƣợc đề cập một cách thấu đáo. Cuốn Lịch sử sử học thế giới của Hoàng Hồng, giáo trình cơ sở giai đoạn 1, Trƣờng đại học Tổng hợp Hà Nội, in năm 1990. Tác giả đã hệ thống quá trình phát triển của lịch sử sử học thế giới, tuy nhiên trong khuôn khổ của một giáo trình, cuốn sách không có điều kiện để trình bày thật chi tiết những nội dung của lịch sử sử học. Hơn nữa vì cuốn sách đã in cách đây 18 năm nên những vấn đề mới của sử học thế giới chƣa đƣợc đề cập tới. Cuốn Lịch sử sử học thế giới do Trung tâm đào tạo từ xa Đại học Huế xuất bản trình bày lịch sử sử học một cách có hệ thống hơn. Tuy nhiên do đối tƣợng của cuốn sách là dùng cho học viên từ xa của Huế nên trình bày lịch sử sử học thế giới từ cổ chí kim mà chỉ vỏn vẹn 59 trang, vì thế cũng không tránh khỏi việc trình bày một cách sơ lƣợc về những thành tựu sử học thế giới. Cuốn Lịch sử sử học thế giới do GS. Phan Ngọc Liên và GS. Đỗ Thanh Bình đồng chủ biên cùng các giảng viên trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội biên soạn, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm Hà Nội xuất bản năm 2005. Có thể nói đây là một cuốn sách Lịch sử sử học thế giới tƣơng đối đầy đủ và hệ thống từ trƣớc tới nay. Sách dày 236 trang với 4 chƣơng đƣợc kết cấu và phân kì theo truyền thống tƣơng ứng với 4 giai đoạn là lịch sử sử học thời cổ đại, thời trung đại, thời cân đại và thời hiện đại. Sách có phần đọc thêm chiếm 62 trang làm sáng tỏ thêm những nội dung vấn đề đã đƣợc trình bày trong phần chính. Tuy nhiên do phần phụ lục chiếm đến một phần tƣ dung lƣợng cuốn sách nên phần nội dung chính còn lại cũng rất khiêm tốn. Hơn nữa, phần sử học thời hiện đại, nhất là các xu hƣớng, quan điểm và thành tựu sử học ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa trƣớc đây, sử học các nƣớc Á, Phi, Mĩ - Latinh chƣa đƣợc trình bày trong sách. Kế thừa những thành tựu của các nhà khoa học trƣớc đã đạt đƣợc, bổ sung thêm những nội dung mới để mong muốn có một kết quả nghiên cứu tƣơng đối đầy đủ và toàn diện về lịch sử sử học thế giới là mong muốn của chúng tôi. 6 III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu Thuật ngữ lịch sử sử học tƣơng ứng với thuật ngữ: Historiographie của tiếng Pháp; Histography trong tiếng Anh; Istoriagraphia của tiếng Nga và từ nhiều thuật ngữ của các ngôn ngữ có gốc Latinh khác. Lịch sử loài ngƣời bắt đầu từ khi con ngƣời và xã hội ra đời. Ngay từ khi đó con ngƣời luôn tìm cách để tìm hiểu về nguồn gốc của mình, của xã hội loài ngƣời và thế giới tự nhiên ở xung quanh. Nhƣ vật từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện con ngƣời đã có ý thức tìm hiểu thế giới. Từ thực tế đó mà Engels đã nói “Lịch sử bắt đầu từ đâu thì tƣ duy bắt đầu từ đó". Lúc đầu mới chỉ là những nhận thức lịch sử còn sơ khai mang nặng tính chất truyền thuyết, huyền thoại, dần dần khoa học lịch sử ra đời và phát triển. Con ngƣời xuất hiện cách nay khoảng 3 - 4 triệu năm còn khoa học lịch sử thì mới xuất hiện gần đây. Từ sự phát triển không ngừng của khoa học lịch sử đến một mức độ nào đó, các nhà sử học thấy cần thiết phải nhận thức ngay chính quá trình phát triển của khoa học mình. Cũng nhƣ các sự vật hiện tƣợng, các bộ môn khoa học đều có lịch sử của mình, đó là quá trình ra đời, phát triển qua các thời kỳ khác nhau. Nhƣ vậy, lịch sử sử học là khoa học nghiên cứu chính bản thân khoa học lịch sử. Về cơ bản nội dung của thuật ngữ này thể hiện một trong những hình thức quan trọng để nhận thức xã hội loài ngƣời. Nội hàm của thuật ngữ lịch sử sử học có hai nội dung chính. Thứ nhất, nó chỉ toàn bộ những công trình nghiên cứu về một đề tài nhất định, hay về một thời kỳ lịch sử, nhƣ các công trình sử học về chiến tranh Việt Nam, về Cách mạng tháng Mƣời Nga, về các cuộc cách mạng tƣ sản thời cận đại... Đó là những tác phẩm sử học của một thời đại, của một nƣớc, một giai cấp... theo một cơ sở lý luận hay một khuynh hƣớng tƣ tƣởng nhất định nhƣ sử học Mác xít, sử học Liên Xô, sử học Trung Quốc... Thứ hai, nó dùng để chỉ một khoa học chuyên nghiên cứu lịch sử của khoa học lịch sử. Với thuật ngữ này trên ngữ nghĩa tiếng Việt và cách hiểu thống nhất thì lịch sử sử học là một khoa học chuyên nghiên cứu lịch sử của khoa học lịch sử với quá trình hình thành, phát triển của nó. Nghiên cứu lịch sử 7 của khoa học lịch sử trên cơ sở tìm hiểu các giai đoạn của quá trình nhận thức và tích lũy tri thức lịch sử, quá trình xác lập các quan điểm, các khuynh hƣớng và phƣơng pháp luận nghiên cứu tác giả, tác phẩm. Lịch sử sử học với tƣ cách là một khoa học thể hiện việc tổng kết những hiểu biết của con ngƣời về lịch sử, đạt tới trình độ khái quát hóa, đi sâu vào bản chất, phát hiện quy luật của việc nhận thức lịch sử, tiếp cận chân lý, phục vụ nghiên cứu lịch sử. Từ việc phân tích trên đây, chúng ta có thể xác định đối tƣợng của lịch sử sử học nhƣ sau: Đối tƣợng nghiên cứu của lịch sử sử học là quá trình ra đời và phát triển của chính bản thân khoa học lịch sử. Quá trình hình thành và phát triển đó đƣợc nhận thức, nghiên cứu trên các mặt sau đây: - Tìm hiểu quá trình hình thành và tích lũy tri thức lịch sử của nhân loại qua các giai đoạn lịch sử. - Việc xác lập các quan điểm, các khuynh hƣớng, các trƣờng phái trong nghiên cứu lịch sử. - Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử của các tác giả, tác phẩm. - Các giai đoạn phát triển và những thành tựu nghiên cứu sử học thế giới. So sánh đối tƣợng nghiên cứu của sử học và lịch sử sử học, chúng ta thấy rằng cũng nhƣ các khoa học khác, lịch sử sử học với tƣ cách là một khoa học thể hiện ở việc tổng kết những hiểu biết của con ngƣời về lịch sử, đạt tới trình độ khái quát hóa, trừu tƣợng hóa, đi sâu vào bản chất, phát hiện quy luật của việc nhận thức lịch sử, tiếp cận chân lý, phục vụ việc nghiên cứu lịch sử. Còn khoa học lịch sử nghiên cứu ngay chính quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời trong sự nghiệp chinh phục tự nhiên và xã hội để tồn tại và phát triển không ngừng. 2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ cho phép của một đề tài cấp cơ sở, chúng tôi giới hạn tập trung nghiên cứu trong một phạm vi sau đây: - Những thành tựu trong việc khám phá và tích lũy tri thức lịch sử của nhân loại thể hiện trong các công trình sử học của các nhà sử học tiêu biểu qua các thời đại. 8 - Các quan điểm, các trƣờng phái sử học ra đời và phát triển cũng nhƣ đóng góp của nó vào kho tàng sử học nhân loại. - Những thành tựu trong việc ngày càng hoàn thiện phƣơng pháp luận, các phƣơng pháp chuyên ngành, hệ thống các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể trong nghiên cứu lịch sử của sử học thế giới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong giới hạn cho phép, tác giả đề tài đặt ra cho mình những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Tìm hiểu sự tích lũy tri thức lịch sử của xã hội loài ngƣời từ thời nguyên thủy đến ngày nay, chủ yếu là từ khi khoa học lịch sử ra đời. - Tổng kết và hệ thống những thành tựu nghiên cứu lịch sử của nhân loại qua các chặng đƣờng phát triển của lịch sử sử học thế giới trong những điều kiện lịch sử cụ thể của thời đại, của từng quốc gia, dân tộc. - Các khuynh hƣớng, quan điểm, tƣ tƣởng của một nền sử học, những cuộc đấu tranh trên lĩnh vực sử học giữa các trƣờng phái. - Tìm hiểu quá trình tích lũy hệ thống các phƣơng pháp sƣu tầm tƣ liệu, nghiên cứu lịch sử, những kỹ thuật nghiên cứu, sự kế thừa và phát triển các phƣơng pháp trong nghiên cứu lịch sử. - Thân thế, sự nghiệp của các nhà sử học tiêu biểu, giá trị của những công trình sử học tiêu biểu. - Tác dụng của sử học đối với nhân loại, dân tộc qua từng giai đoạn lịch sử. IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Cơ sở phƣơng pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là cơ sở phƣơng pháp luận cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. Từ những cơ sở phƣơng pháp luận nói trên, chúng tôi sẽ tập trung vào một số vấn đề cơ bản nhƣ xuất phát từ thực tế khách quan để xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa tài liệu sự kiện với khái quát lý luận. Bởi chỉ có xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa tài liệu sự kiện và khái quát lý luận, chúng ta mới có thể sử dụng tốt phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgic trong nghiên cứu lịch sử sử học. 9 Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng lƣu ý đến vấn đề phân kỳ lịch sử sử học. Đây là một trong những vấn đề trọng tâm về phƣơng pháp luận trong nghiên cứu lĩnh vực lịch sử sử học. Việc phân chia các giai đoạn hình thành và phát triển của sử học trƣớc hết phải dựa trên những lí luận về phân kỳ lịch sử, trên bản thân khoa học lịch sử và học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin. Để phân kì lịch sử sử học một các khách quan, chính xác, chúng tôi dựa trên những tiêu chí của sự phân kỳ lịch sử sử học sau đây nhƣ dựa vào sự phân kỳ lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc; khi phân kỳ lịch sử sử học phải xác định những mốc lớn, những sự kiện quan trọng và những thành tựu trong nghiên cứu lịch sử, đánh dấu sự thay đổi trong quá trình phát triển của sử học. 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin nói trên, vì lịch sử sử học là một chuyên ngành hẹp của khoa học lịch sử nên trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp chuyên ngành khoa học lịch sử nhƣ phƣơng pháp lôgic, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp định lƣợng, phƣơng pháp sử học so sánh và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể khác. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành có liên quan. V. NGUỒN TƢ LIỆU Để hoàn thành đề tài này chúng tôi đã dựa trên những nguồn tƣ liệu sau đây: - Những tác phẩm sử học của các nhà sử học tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển của sử học. - Những công trình nghiên cứu về các nhà sử học, các trƣờng phái sử học và thành tựu sử học của các nhà sử học trong và ngoài nƣớc. - Các tài liệu thông tin ở trên các vebsit. VI. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đƣợc chia làm các phần nhƣ sau: 10 A. Phần mở đầu : 1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 5. Nguồn tƣ liệu 6. Cấu trúc của đề tài B. Phần nội dung Chƣơng I. SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI CỔ ĐẠI Chƣơng II. SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI TRUNG ĐẠI Chƣơng III. SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI CẬN ĐẠI Chƣơng IV. SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI HIỆN ĐẠI Kết luận C. Tài liệu tham khảo D. Phần phụ lục. 11 CHƢƠNG I: SỬ HỌC THẾ GIỚI THỜI CỔ ĐẠI I. Khái quát nhận thức lịch sử trong thời kỳ công xã nguyên thủy Loài ngƣời xuất hiện cách ngày nay gần 4 triệu năm. Khi con ngƣời xuất hiện cũng là lúc đánh dấu sự ra đời của xã hội loài ngƣời với những sinh hoạt xã hội, cộng đồng ở mức độ sơ khai. Bên cạnh những họat động lao động sản xuất để duy trì và phát triển cuộc sống, con ngƣời luôn tìm cách để tìm hiểu thế giới tự nhiên và tìm hiểu ngay chính bản thân xã hội loài ngƣời. "Con ngƣời bắt đầu từ đâu thì tƣ duy bắt đầu từ đó". Tƣ duy sơ khai đầu tiên của con ngƣời là tìm hiểu chính bản thân mình và thế giới xung quanh. Họ tìm cách trả lời những câu hỏi về nguồn gốc con ngƣời và xã hội loài ngƣời, tìm hiểu thế giới tự nhiên bao la xung quanh mình. Những tri thức và quan niệm về lịch sử đã có trong các câu chuyện dân gian, truyền miệng của mỗi bộ tộc, dân tộc có lẽ cũng không nhằm mục đích trả lời những câu hỏi đó. Những tri thức đầu tiên đó là sản phẩm của tƣ duy, phản ánh những quan niệm của tập đoàn ngƣời về chính bản thân mình, về các sự kiện xảy ra xung quanh, về những mối quan hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên, con ngƣời với nhau. Qua các truyền thuyết, cổ tích, các nhà sử học đã rút ra đƣợc những sử liệu về cuộc sống của con ngƣời và quan niệm cổ xƣa của họ về lịch sử. Tuy nhiên nhận thức lịch sử của con ngƣời trong xã hội công xã nguyên thủy còn có những hạn chế nhất định khi nhận thức về thời gian và về các sự kiện có thực trong lịch sử. Con ngƣời trong thời kì công xã nguyên thủy tuy đã ý thức đƣợc về thời gian, coi thời gian là một yếu tố hiện hữu gắn với cuộc sống của họ. Nhƣng thời gian trôi đi trở thành quá khứ đối với họ chỉ là một cái gì có trƣớc hiện tại, họ không phân biệt đƣợc quá khứ xa và quá khứ gần, quá khứ của ngày hôm qua và ngày hôm kia. Điều này đƣợc các nhà khoa học chứng minh trên cơ sở nghiên cứu tâm lí trẻ em mới lớn và ở nhận thức của các bộ lạc còn lạc hậu hiện nay trên thế giới. Nhận thức của con ngƣời trong thời kì này cũng còn mang nặng tính chất thần bí, tôn giáo. Hình nhƣ bất cứ sự thật lịch sử nào cũng đƣợc thần 12 thoại hóa và truyền thuyết hóa. Lúc bấy giờ do con ngƣời chƣa có chữ viết, nên những sự kiện lịch sử chỉ đƣợc lƣu truyền lại bằng truyền miệng từ thời này qua thời khác. Thời gian đã trải qua khá lâu, những thế hệ sau cũng không biết những gì mà mình nghe đƣợc có phải là sự thực không. Việc lƣu truyền bằng miệng các câu chuyện lịch sử, ngoài việc bị "tam sao thất bản" có lẽ con ngƣời cũng cần truyền thuyết hoá các câu chuyện cho li kì, hấp dẫn để dễ thuộc, dễ nhớ. Những hạn chế nói trên đã đƣợc khắc phục khi chữ viết ra đời. Sự phát minh ra chữ viết đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhận thức lịch sử của con ngƣời trong thời kì công xã nguyên thủy. Nhờ có chữ viết, một phƣơng tiện để con ngƣời ghi chép lại những sự kiện xảy ra trong đời sống hàng ngày. Nhờ sự ghi chép đó mà giúp con ngƣời phân biệt đâu là những sự kiện có thực và đâu là những sự kiện chỉ có trong truyền thuyết và huyền thoại. Thời gian nhƣ đƣợc kéo dài ra bởi nó đƣợc nêm chặt bởi những sự kiện đƣợc ghi chép lại. Và cũng nhờ sự ghi chép đó mà con ngƣời biết đƣợc sự vận động của thời gian theo chiều thẳng đứng đi từ quá khứ đến hiện tại, đến tƣơng lai không bao giờ trở lại,. Để tồn tại và phát triển, con ngƣời không ngừng sáng tạo và cải tiến công cụ lao động. Nhờ sự cải tiến công cụ lao động mà lực lƣợng sản xuất không ngừng phát triển, năng suất lao động không ngừng đƣợc tăng lên, xã hội phân chia thành kẻ giàu ngƣời nghèo. Giai cấp và nhà nƣớc xuất hiện, xã hội loài ngƣời bắt đầu bƣớc vào thời đại văn minh. Việc xã hội loài ngƣời bƣớc vào thời kì văn minh, nhận thức của con ngƣời, trong đó có nhận thức lịch sử có điều kiện phát triển, nhận thức đƣợc nâng lên một tầm hiểu biết mới cả về tri thức lịch sử lẫn hình thức thể hiện. Trong thời cổ đại, xã hội loài ngƣời đã bƣớc đầu đạt đƣợc những thành tựu trong nhận thức và thể hiện lịch sử. II. Sử học thế giới thời cổ đại 1. Hoàn cảnh ra đời Sự chuyển biến của xã hội từ không có giai cấp sang xã hội có giai cấp và nhà nƣớc là một bƣớc phát triển của xã hội loài nguời. Tuy việc xuất hiện giai cấp và nhà nƣớc đã dẫn đến tình trạng ngƣời bóc lột ngƣời nhƣng mặt tích cực của nó là từ đây xã hội đã đƣợc tổ chức và có trật tự nhờ 13 những quy định hay những điều luật bắt buộc tất cả mọi ngƣời trong xã hội đều phải tuân thủ. Để cũng cố và duy trì sự thống trị của mình, giai cấp thống trị đã biết sử dụng những tri thức khoa học để làm công cụ thống trị, khống chế và đàn áp giai cấp bị trị. Giai cấp thống trị tạo điều kiện cho một số ngƣời có khả năng chuyên tâm nghiên cứu khoa học. Việc xuất hiện một bộ phận những ngƣời không phải trực tiếp lao động sản xuất làm ra của cải vật chất để chuyên vào việc nghiên cứu khoa học làm cho khoa học bắt đầu ra đời. Làm khoa học cũng đƣợc coi là một nghề mà trong các ngành nghề khoa học đó có nghề viết sử. Nhƣ vậy việc nhận thức lịch sử từ nhu cầu và công việc của tất cả mọi ngƣời trong xã hội đã trở thành một nghề của một số ít ngƣời chuyên viết lịch sử. Họ viết sử để phục vụ cho giai cấp thống trị, cho nhà nƣớc đã nuôi sống họ. Bên cạnh nền sử học chính thông của giai cấp thống trị, nhân dân lao động vốn rất yêu thích lịch sử, vẫn ghi nhớ lịch sử và dùng tri thức lịch sử để giáo dục cho các thế hệ con cháu. Xuất phát từ địa vị khác nhau, có chỗ đứng và lợi ích khác nhau nên đã hình thành nên những cách nhìn nhận khác nhau về lịch sử. Điều đó nó phản ánh những quan điểm khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp lúc bấy giờ mà biểu hiện cụ thể của nó là đấu tranh trên lĩnh vực nhận thức lịch sử. Sử học trong xã hội có giai cấp nói chung và trong xã hội chiếm hữu nô lệ nói riêng đƣợc hình thành và mang tính giai cấp của giai cấp thống trị, phục vụ cho giai cấp thống trị. Các nhà sử học, các nền sử học thời cổ đại đã hình thành trong bối cảnh lịch sử đó. Do ra đời ở những vùng đất khác nhau, có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau nên đã hình thành các nền sử học khác nhau ở phƣơng Đông và phƣơng Tây. 2. Sở học phương Đông thời cổ đại 2.1. Cơ sở hình thành Xã hội phƣơng Đông xuất hiện trên lƣu vực những con sông lớn nhƣ sông Nil ở Ai Cập, sông Hoàng Hà và Trƣờng Giang ở Trung Quốc, sông Ấn (Indus) và sông Hằng (Gange) ở Ấn Độ, sông Tigrơ và Ơphrát ở Lƣỡng Hà... Lƣu vực của những con sông này là những vùng đồng bằng phì nhiêu, có khí hậu ấm áp, nguồn nƣớc phong phú, đất đai màu mỡ... là những 14 điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Từ những trung tâm nông nghiệp này đã hình thành nên những nền văn minh từ rất sớm. Ngƣời phƣơng Đông cổ đại đã sớm phát hiện và lợi dụng những thuận lợi để phát triển sản xuất và xây dựng nên nền văn minh của mình. Tuy nhiên các quốc gia cổ đại bị ngăn cách bởi hệ thống núi non trùng điệp, những sa mạc mênh mông, sông sâu, biển rộng... mà phƣơng tiện giao thông còn hạn chế lúc bấy giờ đã làm cho những nền văn minh các nƣớc phát triển một cách độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc. Sức sản xuất ở trình độ thấp nên ở phƣơng Đông không phát triển chế độ chiếm hữu nô lệ một cách điển hình. Chế độ tƣ hữu ruộng đất phát triển yếu ớt, công xã nông thôn tồn tại dai dẳng, tính chất của xã hội thị tộc nguyên thủy đã gây nên tình trạng trì trệ, yếu kém của nền văn minh phƣơng Đông. Về mặt xã hội, phƣơng Đông cổ đại tồn tại một hình thức nhà nƣớc đặc thù, nhà nƣớc quân chủ chuyên chế trung ƣơng tập quyền mà mọi quyền lực đều ở trong tay nhà vua và một bộ máy quan lại cồng kềnh, quan liêu... Chế độ nô lệ gia trƣởng và các hình thức bóc lột kiểu gia trƣởng tồn tại lâu dài cũng là một yếu đặc thù của xã hội phƣơng Đông. Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội trên đây đã ảnh hƣởng không nhỏ đến nền sử học phƣơng Đông từ quan niệm về mục đích viết sử, vể hình thức phản ánh và trình bày sử học... 2.2. Sử học phương Đông thời cổ đại 2.2.1 Sử học Trung Quốc Bối cảnh lịch sử: Trung Quốc là một trong những nền văn minh lớn của phƣơng Đông cổ trung đại. Cũng nhƣ các nƣớc khác ở phƣơng Đông, Trung Quốc có hai dòng sông Hoàng Hà và Trƣờng Giang chảy qua đều dài trên 4000 kilômét đã tạo điều kiện cho Trung Quốc phát triển nông nghiệp từ rất sớm. Cƣ dân ở đây có kinh nghiệm làm thủy lợi, trồng kê, cao lƣơng, dệt vải, đúc đồng. Chính sự thống nhất hai trung tâm nông nghiệp Hoàng Hà và Trƣờng Giang đã hình thành nên nền văn minh Trung Quốc. Khoảng thiên niên kỷ II TCN xã hội có giai cấp và nhà nƣớc đầu tiên của Trung Quốc đã hình thành trên lƣu vực sông Hoàng Hà. Từ địa bàn chủ yếu vùng lƣu vực sông Hoàng Hà, các triều đại ở Trung Quốc đã xâm 15 chiếm đất đai, mở mang bờ cõi về phía Nam, vì thế địa bàn của Trung Quốc dần dần đƣợc mở rộng đến tận lƣu vực sông Trƣờng Giang. Cƣ dân của Trung Quốc ở lƣu vực sông Hoàng Hà lúc đầu gọi là bộ tộc Hạ hoặc Hoa Hạ, là tổ tiên của ngƣời Hán sau này. Còn ở lƣu vực sông Trƣờng Giang có các nƣớc Sở, Ngô, Việt... sinh sống có ngôn ngữ và phong tục tập quán khác với cƣ dân vùng Hoàng Hà. Trong thời Xuân Thu, trải qua quá trình tiếp xúc, cƣ dân ở đây đã đồng hóa với ngƣời Hoa Hạ. Sau khi nhà Tần thống nhất Trung Quốc, cƣ dân ở đây không những có cùng lãnh thổ mà còn có cộng đồng về sinh hoạt kinh tế, ngôn ngữ, chữ viết và tâm lí... đã hình thành nên một dân tộc ổn định. Ngƣời Trung Quốc đã tự cho mình ở giữa là trung tâm của tinh hoa nên còn gọi là Trung Hoa, còn các dân tộc khác ở xung quanh đều lạc hậu gọi là Man, Di, Nhung, Địch... Quyền lực của giai cấp thống trị đƣợc mở rộng bao gồm địa chủ, quí tộc, quan lại (vƣơng hầu, tôn thất, quan lại lớn trong triều đình...). Cũng nhƣ các quốc gia cổ đại phƣơng Đông khác, do những yếu tố tự nhiên và xã hội chi phối Trung Quốc tồn tại hình thức nhà nƣớc quân chủ chuyên chế trung ƣơng tập quyền, vua có quyền lực vô hạn đƣợc coi là Thiên Tử, còn chính quyền nhà nƣớc đƣợc gọi là Thiên triều. Nhờ quyền lực vô hạn, nhà nƣớc Trung Quốc đã huy động sức mạnh to lớn của thần dân tạo nên một nền văn minh rực rỡ từ rất sớm. Bên cạnh những kinh nghiệm và thành tựu về sản xuất nông nghiệp, ngƣời Trung Quốc cũng đã có những thành tựu văn minh về khoa học kĩ thuật, về kiến trúc, nghệ thuật. Hệ thống đền đài, lăng tẩm, hoàng cung, công trình kiến trúc Vạn lí Trƣờng thành... là những kiệt tác tầm cỡ thế giới. Đặc biệt là bốn phát minh về kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng, la bàn đã khẳng định những đóng góp to lớn của nền văn minh Trung Quốc vào nền văn minh nhân loại. Những học thuyết về tƣ tƣởng - tôn giáo đã ra đời nhƣ Nho giáo, Lão giáo, Đạo giáo... có ảnh hƣởng, chi phối to lớn đến tƣ tƣởng xã hội, trong đó có sử học. Trên cái nền kinh tế - văn hóa đó nền sử học Trung Quốc từ rất sớm đã ra đời và phát triển. Những thành tựu sử học Trung Quốc là một nƣớc rất coi trọng sử học trên thế giới, vì thế ngay từ thời cổ đại mầm mống sử học đã xuất hiện từ rất sớm. Cũng nhƣ các dân 16 tộc trên thế giới con ngƣời trong xã hội nguyên thủy Trung Quốc ghi nhớ về những truyền thuyết của thị tộc, bộ lạc và quá trình phát triển của thị tộc bộ lạc đó. Họ kể lại một cách hệ thống và hấp dẫn cho hậu thế những điều ghi nhớ ấy bằng truyền khẩu, khắc vào đá hay bằng văn tự kết thừng. Những ngƣời làm việc đó có thể là những ngƣời tộc trƣởng hay những thầy phù thủy. Truyền thuyết Trung Quốc cho rằng ngay từ thời Hoàng Đế, Trung Quốc đã có sử. Lúc bấy giờ đã xuất hiện những sử gia nhƣ Đại Náo, Thƣơng Hiệt mà tên tuổi còn lƣu lại đến bây giờ. Tuy nhiên những cứ liệu đáng tin cậy về sự xuất hiện những tri thức lịch sử sớm nhất ở Trung Quốc là vào đời nhà Thƣơng. Trong các văn tự giáp, cốt ngƣời ta đã phát hiện ra những tƣ liệu lịch sử có giá trị và có thể xem là mầm mống của sự ra đời của sử học. Đời Hạ có sử quan Chung Cổ, đời Thƣơng có Hƣớng Chấp, đời Chu có Sử Dật, Chu Nhiệm, Sử Trụ. Thời Chu, trong bộ máy nhà nƣớc có các viên quan - những ngƣời "thƣ kí" chuyên lo việc giấy tờ của triều đình. Ngoài việc trông coi, soạn thảo các giấy tờ cho vua, các thƣ kí còn có nhiệm vụ ghi chép các sự việc xảy ra chủ yếu ở trong cung đình mà ngƣời ta gọi là sử quan. sử quan còn đƣợc chia thành các loại: Thái sử (Tả sử), tiểu sử, nội sử ( Hữu sử), ngoại sử, ngự sử... Cùng với những nhiệm vụ khác nhau nên sử quan cũng đƣợc phân chia theo các công việc đƣợc đảm nhận nhƣ: Quan nội sử chuyên lo viết các mệnh lệnh của nhà vua để ban bố trong nƣớc. Quan ngoai sử lo việc đối ngoại, bang giao với bên ngoài nhƣ truyền lệnh nhà vua cho các chƣ hầu. Quan ngự sử chuyên viết các bài ca ngợi công đức của nhà vua. Quan thái sử chuyên ghi chép những sự việc xảy ra trong triều đình, và một phần những công việc xảy ra trong dân chúng. Nghề viết sử lúc bấy giờ đã có những quan niệm về đạo đức nghề nghiệp, có sử quan luôn trung thực, giữ vững lập trƣờng, khí tiết của mình dù bị đe dọa, trấn áp, thà chết chứ không chịu chép sai sự thực. Ở trung Quốc còn lƣu truyền câu chuyện vào thời Xuân Thu ở nƣớc Tề có các quan chép sử luôn tôn trọng sự thật, dù tín mạng bi uy hiếp. Các nhà chép sử Thái sử Bá, Thái sử Trọng, Thái sử Thúc, Thái sử Quý và Nam sử Thị sống 17 vào thế kỉ thứ VI TCN. Lúc bấy giờ, Thôi Trữ đã giết vua để cƣớp ngôi nhƣng lại bắt Thái sử Bá chép là "Tiên quân bị bệnh mà băng hà". Nhƣng Thái sử Bá vẫn chép: "Mùa Hạ, tháng năm, Thôi Trữ mƣu sát Quốc quân Quang (tên tục Tề Trang Công)". Hai ngƣời em của Thái sử Bá là Thái sử Trọng và Thái sử Thúc cũng chấp nhận chết để viết sự thật nhƣ anh của mình, vì "làm chức thái sử chỉ sợ không trung thực chứ không sợ chết". Thôi Trữ phải khuất phục trƣớc sự khảng khái của ba anh em Thái sử Bá mà chấp nhận tha chết cho hai ngƣời còn lại. Mặc dù vậy, nhƣng vì phần lớn các sử quan đều hƣởng lộc của triều đình nên luôn trung thành với nhà vua, ghi chép mọi sự việc có liên quan đến nhà vua, phục vụ cho triều đình mà ít đề cập đến đời sống của của nhân dân lao động. Nếu có đề cập đến quần chúng nhân dân thì cũng đƣợc nhắc tới nhƣ là giặc giã, nổi loạn. Những nhà sử học tiêu biểu KHỔNG TỬ (551- 479 TCN) Khổng Tử tên là Khổng Khâu, hiệu là Trọng Ni, ngƣời nƣớc Lỗ. Cha của Khổng Tử tên là Thúc Lƣơng Ngột vốn là một quan võ có dòng dõi quý tộc. Mẹ là Nhan Chinh Tại, vợ thứ của Thúc Lƣơng Ngột, kém chồng rất nhiều tuổi. Hai ngƣời lấy nhau đã lâu nhƣng không có con, trong lúc Thúc Lƣơng Ngột lại nóng lòng muốn có đứa con trai nên hai ngƣời đã đƣa nhau lên núi Ni Khâu xin thần Núi phù hộ cho sớm sinh quý tử. Quả nhiên sau đó Nhan Chinh Tại mang thai và đến năm Lỗ Tƣơng Công thứ 22 ( 551 TCN) sinh đƣợc một con trai kháu khỉnh. Thúc Lƣơng Ngột rất lấy làm vui mừng và đặt tên con là Khổng Khâu, tên chữ là Trọng Ni, tức là đứa con trai thứ hai sinh ra nhờ cầu khấn ở núi Ni Khâu. Khi Khổng Tử mới lên ba tuổi, cha của ông qua đời, vì thế hai mẹ con ông đã phải sống một cuộc đời rất cực khổ. Ngƣời vợ cả của Thúc Lƣơng Ngột không cho Nhan Chinh Tại đi đƣa tang chồng và đối xử bất công với mẹ con Khổng Tử. Mẹ con ông phải dắt díu nhau đến Khúc Phụ vốn là nơi đô thành của nƣớc Lỗ. Là một phụ nữ giàu nghị lực, mẹ Khổng Tử đã làm đủ mọi nghề để kiếm sống và nuôi con khôn lớn. Khúc Phụ vốn là nơi đô hội lúc bấy giờ, chỉ thua kém Lạc Ấp vì thế nơi đây còn lƣu giữ những tục lệ, phép tắc và văn hóa truyền thống của Trung Hoa. Vốn là ngƣời thông minh và hiếu 18 động, từ tóc còn nhỏ Khổng Tử đã thích thăm viếng những đền đài, lăng tẩm, quan sát những bậc kì lão trang nghiêm tế lễ. Ngoài việc học tập văn chƣơng, Khổng Tử chú trọng đến những suy ngẫm về đạo đức nhƣ hiếu đễ với mẹ, kính nhƣờng ngƣời lớn, thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân... Đến năm 30 tuổi, "tam thập nhi lập" nhƣ ông đã từng nói, Khổng Tử mở trƣờng dạy học. Đây là một bƣớc ngoặt quan trọng trong cuộc đời của ông, đánh dấu sự trƣởng thành của ông. Khổng Tử đã có một học vấn vững chắc trên con đƣờng học tập và tu chính đạo đức. Tiếng tăm và đức hạnh đƣợc nhiều ngƣời biết đến, ông đƣợc vua nƣớc Lỗ trao cho chức Trung đô tễ. Đến năm 52 tuổi ông đƣợc thăng chức Tƣ không kiêm Đại tƣ khấu. Và đến năm 56 tuổi, ông đƣợc vua phong cho chức Tƣớng quốc. Tuy quyền cao chức trọng nhƣng Khổng Tử vẫn một mực khiêm cung, lời nói hòa ái mà cƣơng trực giúp cho quyền thế nhà vua trở nên mạnh mẽ, địa vị nƣớc Lỗ trở nên hùng cƣờng. Trong thời gian làm tƣớng quốc, ông đã giúp vua thu hồi những phần đất bị thôn tính bởi ngoại bang, bộ máy cai trị của nƣớc Lỗ vận hành một cách trôi chảy, dân chúng tin tƣởng và sống theo lễ nghĩa, nhiệt thành với vua và quốc gia đại sự. Nhƣng chốn quan trƣờng đã làm ông thất vọng, vào năm 68 tuổi ông cáo quan trở về lo việc đèn sách với ba việc lớn: Suy ngẫm đạo lí, thuật kinh sách và giáo huấn đệ tử. Trung Quốc dƣới thời nhà Chu, các nƣớc chƣ hầu thƣờng xuyên đánh nhau để tranh giành đất đai, quyền lực. Xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ bất ổn, nền nền kỷ cƣơng bị đảo lộn. Nhân dân oán trách vì đời sống của họ rất cực khổ. Trong bối cảnh đó, Khổng Tử muốn đƣa ra những cải cách xã hội, lấy Nhân và Lễ làm hạt nhân tƣ tƣởng chính trị của mình. Khổng Tử đã nêu một số tấm gƣơng đạo đức, nghĩa hiệp trong lịch sử để răn dạy ngƣời đƣơng thời, góp phần vào việc giữ gìn trật tự phong kiến. Tƣ tƣởng sử học của Khổng Tử đƣợc tập hợp trong các bộ kinh nhƣ Kinh Thi, Kinh Thƣ, kinh Xuân Thu... Kinh Thi Là tập thơ ca đầu tiên và cũng là tác phẩm văn học đầu tiên của Trung Quốc tập hợp những sáng tác trong khoảng 500 năm từ đầu thời Tây Chu đến giữa thời Xuân Thu. Kinh Thi trƣớc đó gọi là Thi sau đó đƣợc Khổng Tử san định lại và gọi là Kinh Thi. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất