Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lập dự án xây dựng trung tâm chuối xuất khẩu công nghệ cao – vinabana...

Tài liệu Lập dự án xây dựng trung tâm chuối xuất khẩu công nghệ cao – vinabana

.PDF
81
234
50

Mô tả:

Dự án Trung tâm chuối xuất khẩu công nghệ cao - Vinabana CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRUNG TÂM CHUỐI CÔNG NGHỆ CAO - VINABANA ---- Tháng 6 năm 2017 ---- Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRUNG TÂM CHUỐI CÔNG NGHỆ CAO- VINABANA ĐƠN VỊ TƢ VẤN CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ DỰ ÁN VIỆT P.Tổng Giám đốc NGUYỄN BÌNH MINH Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana MỤC LỤC CHƢƠNG I .......................................................................................................... 6 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6 I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 9 V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 9 V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9 Chƣơng II ........................................................................................................... 10 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................................... 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 14 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 19 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường: ............................................................... 19 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 20 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 20 III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 21 III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 21 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 21 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 21 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 21 Chƣơng III ......................................................................................................... 23 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................... 23 I. Phân tích qui mô đầu tư. .......................................................................... 23 Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 24 Chƣơng IV.......................................................................................................... 27 CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .................................................... 27 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ..................................................................................................................... 27 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 27 II.1. Phương án tổ chức thực hiện. .............................................................. 28 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 28 Chƣơng V ........................................................................................................... 29 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG ................................. 29 I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 29 I.1. Giới thiệu chung ................................................................................... 29 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 29 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 30 II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm .............. 30 II.1 Nguồn gây ra ô nhiễm .......................................................................... 30 II.2.Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ....................................................... 32 II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường ... 33 IV. Kết luận ................................................................................................. 35 Chƣơng VI.......................................................................................................... 36 TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ ........................... 36 HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................. 36 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 36 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 46 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 46 2. Phương án vay. .................................................................................... 46 3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 47 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 47 Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 47 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 48 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 49 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 50 I. Kết luận. ................................................................................................... 50 II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 50 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁNError! Bookmark Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana CHƢƠNG I MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ. Chủ đầu tư : Mã số thuế : Đại diện pháp luật: Địa chỉ trụ sở: II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Xây dựng Trung tâm Chuối xuất khẩu Công nghệ cao – Vinabana. Địa điểm xây dựng: Huyện Iachim, Tỉnh Kon Tum. Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư: +Vốn tự có (tự huy động): +Vốn vay tín dụng : III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở nhiều mức độ khác nhau. Đối với Kon Tum, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh là các loại thực phẩm tươi sống và mô hình sản xuất nông nghiệp đô thị. Nghị quyết số 64/2016/ NQ- HĐND về đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum đề ra mục tiêu phấn đấu nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana 2020 đạt từ 10% - 15% so với giá trị sản xuất nông nghiệp chung của tỉnh, có ít nhất 5 vùng và 02 vùng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm 2030 đạt 25% -30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh. Hình thành phương thức sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm. Bên cạnh đó, qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nông sản tại địa bàn tỉnh Kon Tum và cả nước, tiếp cận các nhà thu mua quốc tế, chúng tôi nhận thấy nhu cầu nguồn cung của Thế Giới về chuối rất cao. Diện tích chuối trên toàn thế giới hện nay khoảng 5 triệu ha, sản lượng bình quân 110 triệu tấn. Lớn nhất là Ấn Độ 800 ngàn ha tiếp theo là Brazil,Trung Quốc, Philiphin với 500 ngàn ha. Xuất khẩu trên thị trường chuối thế giới đạt 15 tỷ USD/năm. Giá chuối xuất khẩu giao động bình quân mốc 650 USD -715 USD tấn. Đặc biệt, qua nghiên cứu, khảo sát nhận thấy, Chuối có giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp với điều kiện đất đai ở Việt Nam. Chính vì vậy, chúng tôi đã phối hợp với Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư “Xây dựng Trung tâm chuối công nghệ cao–Vinabana”. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 22/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch vùng Tây Nguyên đến năm 2030; Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Quyết định số 482/2010/QĐ-TTg ngày 14/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam – Lào và Việt Nam – Campuchia; Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển; Quyết định số 864/QĐ-TTg ngày 09/07/2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam – Lào đến năm 2020; Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29/06/2009 phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng biên giới Việt Nam – Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2457/QĐ-TTg, ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 176/QĐ-TTg, ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Nghị quyết số 64/2016/ NQ- HĐND về đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/09/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. - Đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất để hình thành vùng trồng đặc trưng ứng dụng Công nghệ cao trong trồng Chuối xuất khẩu, xây dựng thương hiệu chuối Kon Tum. - Xúc tiến thương mại, xúc tiến chuyển giao công nghệ, có trung tâm kiểm tra chất lượng có hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm, xây dựng chỉ dẫn địa lý cho thương hiệu Chuối Kon Tum xây dựng vùng trồng ứng dụng công nghệ thí điểm cho Chuối Việt Nam. - Hình thành chuỗi cung ứng nông sản và thực phẩm sạch có thương hiệu và đầu ra ổn định bền vững tạo niềm tin cho người nông dân. - Góp phần thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết số 64/2016/ NQ- HĐND về đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon Tum là nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 đạt từ 10% - 15% so với giá trị sản xuất nông nghiệp chung của tỉnh. V.2. Mục tiêu cụ thể. Xây dựng vùng trồng chuối (chuối Tây, chuối Tiêu hồng và chuối già Nam Mỹ) nuôi cấy mô, ứng dụng công nghệ cao với năng suất ổn định khoảng 8.300 tấn/năm. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana Chƣơng II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Địa giới tỉnh Kon Tum nằm trong vùng từ 107020'15" đến 108032'30" kinh độ Đông và từ 13055'12" đến 15027'15" vĩ độ Bắc. - Phía Bắc Kon Tum giáp địa phận tỉnh Quảng Nam với chiều dài ranh giới 142 km. - Phía Nam giáp với tỉnh Gia Lai chiều dài ranh giới 203 km. - Phía Đông giáp với tỉnh Quảng Ngãi với chiều dài ranh giới dài 74 km. - Phía Tây giáp với nước CHDCND Lào (142,4 km) và Vương quốc Campuchia (138,3 km). Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.676,5 km2, chiếm 3,1% diện tích toàn quốc, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài ranh giới 142 km); phía nam giáp tỉnh Gia Lai (203 km), phía đông giáp Quảng Ngãi (74 km), phía tây giáp hai nước Lào và Campuchia (có chung đường biên giới dài 280,7 km). Địa h nh: phần lớn tỉnh Kon Tum nằm ở phía tây dãy Trường Sơn, địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây. Địa hình của tỉnh Kon Tum khá đa dạng: đồi núi, cao nguyên và vùng trũng xen k nhau. Trong đó: - Địa hình đồi, núi: chiếm khoảng 2/5 diện tích toàn tỉnh, bao gồm những đồi núi liền dải có độ dốc 150 trở lên. Các núi ở Kon Tum do cấu tạo bởi đá biến chất cổ nên có dạng khối như khối Ngọc Linh (có đỉnh Ngọc Linh cao 2.598 m) - nơi bắt nguồn của nhiều con sông chảy về Quảng Nam, Đà N ng như sông Thu Bồn và sông Vu Gia; chảy về Quảng Ngãi như sông Trà Khúc. Địa hình núi cao liền dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây bắc chạy sang phía đông tỉnh Kon Tum. Ngoài ra, Kon Tum còn có một số ngọn núi như: ngọn Bon San (1.939 m); ngọn Ngọc Kring (2.066 m). Mặt địa hình bị phân cắt hiểm trở, tạo thành các thung lũng h p, khe, suối. Địa hình đồi tập trung chủ yếu ở huyện Sa Thầy có dạng nghiêng về phía tây và thấp dần về phía tây nam, xen giữa vùng đồi là dãy núi Chưmomray. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana - Địa hình thung lũng: nằm dọc theo sông Pô Kô đi về phía nam của tỉnh, có dạng lòng máng thấp dần về phía nam, theo thung lũng có những đồi lượn sóng như Đăk Uy, Đăk Hà và có nhiều chỗ bề mặt bằng ph ng như vùng thành phố Kon Tum. Thung lũng Sa Thầy được hình thành giữa các dãy núi k o dài về phía đông chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia. - Địa hình cao nguyên: tỉnh Kon Tum có cao nguyên Kon Plông nằm giữa dãy n Khê và dãy Ngọc Linh có độ cao 1.100 - 1.300 m, đây là cao nguyên nh , chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Kh hậu: Kon Tum thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động trong khoảng 22 - 230C, biên độ nhiệt độ dao động trong ngày 8 - 90C. Kon Tum có 2 mùa r rệt: mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm, lượng mưa trung bình khoảng 2.121 mm, lượng mưa năm cao nhất 2.260 mm, năm thấp nhất 1.234 mm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8. Mùa khô, gió chủ yếu theo hướng đông bắc; mùa mưa, gió chủ yếu theo hướng Tây Nam. Độ ẩm trung bình hàng năm dao động trong khoảng 78 - 87%. Độ ẩm không khí tháng cao nhất là tháng 8 - 9 (khoảng 90%), tháng thấp nhất là tháng 3 (khoảng 66%). Khoáng sản: Kon Tum nằm trên khối nâng Kon Tum, vì vậy rất đa dạng về cấu trúc địa chất và khoáng sản. Trên địa bàn có 21 phân vị địa tầng và 19 phức hệ mắc ma đã được các nhà địa chất nghiên cứu xác lập, hàng loạt các loại hình khoáng sản như: sắt, crôm, vàng, nguyên liệu chịu lửa, đá quý, bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng,... đã được phát hiện. Nhiều vùng có triển vọng khoáng sản đang được điều tra thành lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000, cùng với những công trình nghiên cứu chuyên đề khác,... s là cơ sở quan trọng trong công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Qua khảo sát của các cơ quan chuyên môn, hiện nay, Kon Tum đang chú trọng đến một số loại khoáng sản sau: 1) Nhóm khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: nhóm này rất đa dạng, bao gồm: s t (gạch ngói), cát xây dựng, cuội s i, đá hoa, đá vôi, đá granít, puzơlan,.... 2) Nhóm khoáng sản vật liệu cách âm, cách nhiệt và xử lý môi trường, bao gồm diatomit, bentonit, chủ yếu tập trung ở thành phố Kon Tum. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana 3) Nhóm khoáng sản vật liệu chịu lửa: gồm có silimanit, dolomit, quazit tập trung chủ yếu ở các huyện Đăk Glei, Đăk Hà, Ngọc Hồi. 4) Nhóm khoáng sản cháy: gồm có than bùn, tập trung chủ yếu ở thành phố Kon Tum, huyện Đăk Hà, huyện Đăk Tô. 5) Nhóm khoáng sản kim loại đen, kim loại màu, kim loại hiếm: gồm có măngan ở Đăk Hà; thiếc, molipden, vonfram, uran, thori, tập trung chủ yếu ở Đăk Tô, Đăk Glei, Ngọc Hồi, Konplong; bauxit tập trung chủ yếu ở Kon Plông. 6) Nhóm khoáng sản đá quý: gồm có rubi, saphia, opalcalcedon tập trung ở Đăk Tô, Konplong. Tài nguyên đất của tỉnh Kon Tum được chia thành 5 nhóm với 17 loại đất chính: 1) Nhóm đất phù sa: gồm ba loại đất chính là đất phù sa được bồi, đất phù sa loang lổ, đất phù sa ngoài suối. 2) Nhóm đất xám: gồm hai loại đất chính là đất xám trên mácma axít và đất xám trên phù sa cổ. 3) Nhóm đất vàng: gồm 6 loại chính là đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đ vàng trên mácma axít, đất đ vàng trên đá s t và biến chất, đất nâu đ trên đá bazan phong hoá, đất vàng nhạt trên đá cát và đất nâu tím trên đá bazan. 4) Nhóm đất mùn vàng trên núi: gồm 5 loại đất chính là đất mùn vàng nhạt có nơi Potzon hoá, đất mùn vàng nhạt trên đá s t và biến chất, đất mùn nâu đ trên mácma bazơ và trung tính, đất mùn vàng đ trên mácma axít. 5) Nhóm đất thung lũng: chỉ có một loại đất chính là đất thung lũng có sản phẩm dốc tụ. T i nguyên nƣớc: 1) Nguồn nước mặt: chủ yếu là sông, suối bắt nguồn từ phía bắc và đông bắc của tỉnh Kon Tum, thường có lòng dốc, thung lũng h p, nước chảy xiết, bao gồm: - Sông Sê San: do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô Kô dài 121 km, bắt nguồn từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hướng bắc - nam. Nhánh này được cung cấp từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt nguồn phía nam núi Ngọc Linh từ các xã Ngọc Lây, Măng Ri, huyện Đăk Tô. Nhánh Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana - Các sông, suối khác: phía đông bắc tỉnh là đầu nguồn của sông Trà Khúc đổ về Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2 con sông Thu Bồn và Vu Gia chảy về Quảng Nam, Đà N ng. Ngoài ra còn có sông Sa Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, chảy theo hướng bắc - nam, gần như song song với biên giới Campuchia, đổ vào dòng Sê San. Nhìn chung, chất lượng nước, thế năng,... của nguồn nước mặt thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi. 2) Nguồn nước ngầm: nguồn nước ngầm ở tỉnh Kon Tum có tiềm năng và trữ lượng công nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3/ngày, đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m có trữ lượng tương đối lớn. Ngoài ra, huyện Đăk Tô, Konplong còn có 9 điểm có nước khoáng nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nước giải khát và chữa bệnh. R ng v t i nguyên r ng: 1) Rừng: đến năm 2008, diện tích đất lâm nghiệp của Kon Tum là 660.341 ha, chiếm 68,14% diện tích tự nhiên. Kon Tum có các kiểu rừng chính sau: - Rừng kín nhiệt đới hỗn hợp cây và lá rộng: đây là kiểu rừng điển hình của rừng tỉnh Kon Tum, phân bố chủ yếu trên độ cao 500 m, có ở hầu hết huyện, thị trong tỉnh. - Rừng lá ẩm nhiệt đới: có hầu hết trong tỉnh và thường phân bố ở ven sông. - Rừng kín á nhiệt đới: phân bố ở vùng núi cao. - Rừng thưa khô cây họ dầu (rừng khộp): phân bố chủ yếu ở huyện Ngọc Hồi, huyện Đăk Glei (dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia). 2) Tài nguyên rừng: - Thực vật: theo kết quả điều tra bước đầu, tỉnh Kon Tum có khoảng hơn 300 loài, thuộc hơn 180 chi và 75 họ thực vật có hoa. Cây hạt trần có 12 loài, 5 chi, 4 họ; cây hạt kín có 305 loài, 175 chi, 71 họ; cây một lá mầm có 20 loài, 19 chi, 6 họ; cây 2 lá có mầm 285 loài, 156 chi, 65 họ. Trong đó, các họ nhiều nhất là họ đậu, họ dầu, họ long não, họ thầu dầu, họ trinh nữ, họ đào lộn hột, họ xoan và họ trám. Nhìn chung, thảm thực vật ở Kon Tum đa dạng, thể hiện nhiều loại rừng khác nhau trong nền cảnh chung của đới rừng nhiệt đới gió mùa, có 3 đai cao, thấp khác nhau: 600 m trở xuống, 600 - 1.600 m và trên 1.600 m. Hiện nay, nổi trội nhất vẫn là rừng rậm, trong rừng rậm có quần hợp chủ đạo là thông hai Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana lá, d , re, pơmu, đỗ quyên, chua,... ở độ cao 1.500 - 1.800 m chủ yếu là thông ba lá, chua, d , re, kháo, ch c,... Nhắc đến nguồn lợi rừng ở Kon Tum phải kể đến vùng núi Ngọc Linh với những cây dược liệu quý như sâm Ngọc Linh, đ ng sâm, hà thủ ô và quế. Trong những năm gần đây, diện tích rừng của Kon Tum bị thu h p do chiến tranh, khai thác gỗ lậu và các sản phẩm khác của rừng. Nhưng nhìn chung, Kon Tum vẫn là tỉnh có nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao. - Động vật: rất phong phú, đa dạng, trong có nhiều loài hiếm, bao gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim; thú có 88 loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật ăn c như: voi, bò rừng, bò tót, trâu rừng, nai, ho ng,... Trong đó, voi có nhiều ở vùng tây nam Kon Tum (huyện Sa Thầy). Bò rừng có: bò tót (hay con min) tên khoa học Bosgaurus thường xuất hiện ở các khu rừng thuộc huyện Sa Thầy và Đăk Tô; bò Đen Teng tên khoa học Bosjavanicus. Trong những năm gần đây, ở Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông đã xuất hiện hổ, đây là dấu hiệu đáng mừng về sự tồn tại của loài thú quý này. Ngoài ra, rừng Kon Tum còn có gấu chó, gấu ngựa, chó sói. Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần được bảo vệ như công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng bị xâm hại, việc săn bắt trái ph p ngày một gia tăng, môi sinh luôn biến động đã ảnh hưởng đến sự sinh tồn của các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạch xây dựng các khu rừng nguyên sinh và đưa vào xếp hạng quốc gia để có kế hoạch khai thác, nghiên cứu và bảo vệ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trường sinh thái nói chung. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. I.2.1 Kinh tế 1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a) Nông nghiệp - Trồng trọt + Tình hình thu hoạch lúa vụ Đông Xuân 2016-2017: Tính đến thời điểm ngày 15/5/2017, trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch được 4.500 ha lúa vụ Đông Xuân, chiếm 63,10% tổng diện tích gieo trồng, ước sản lượng thu hoạch được là 20.250 tấn, tăng 6,0% (+1.152 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng lúa Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana tăng là do thời tiết thuận lợi, nhân dân tập trung đầu tư chăm sóc nên năng suất tăng hơn năm trước. Diện tích lúa nước giảm so với cùng kỳ năm trước là 263 ha, là do một số diện tích lúa nước có khả năng thiếu nước, nên đã chuyển đổi sang cây trồng khác như: Ngô là 143 ha; cây lạc 5 ha; rau các loại là 90 ha, đậu các loại là 01 ha và còn lại là cây sắn, cây trồng khác. + Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa 2017 Hiện nay đã bước vào thời điểm chuẩn bị làm đất và xuống giống cho vụ Mùa 2017. Tính đến thời điểm ngày 15/5/2017, tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ Mùa 2017 tỉnh Kon Tum là: 25.665 ha, tăng 13,58% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng là do thời tiết năm nay thuận lợi có mưa sớm, trong đó: Cây lúa DTGT: 2.414 ha, tăng 8,89% (+197 ha) so cùng kỳ năm trước. Cây ngô DTGT: 574,5 ha, tăng 0,79 % (+4,5 ha) so cùng kỳ năm trước. Cây sắn DTGT: 21.676 ha, tăng 16,07% (+3001ha) so cùng kỳ năm trước. Do mưa sớm độ ẩm cao, nhân dân xuống giống sớm. - Chăn nuôi: Ngày 16/4/2017, Cơ quan Thú y phát hiện dịch Lở mồm long móng tại làng O, xã Ya Xiêr, huyện Sa Thầy số lượng gia súc mắc bệnh, cụ thể như sau: Tổng số gia súc mắc bệnh 65 con (bò 54 con, lợn11con); tổng số gia súc điều trị kh i bệnh 51 con (bò 51 con); tổng số gia súc bị tiêu hủy 14 con (bò 3 con, lợn 11con); hiện nay ổ dịch cơ bản đã được khoanh vùng, khống chế không lây lan ra diện rộng b) Lâm nghiệp tính đến thời điểm 15/5/2017 Công tác trồng rừng mới chưa tiến hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đang tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn và theo d i các chủ dự án thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo kế hoạch năm 2017. Thực hiện Chỉ thị 02/CT-UBND, ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh Kon Tum, các ngành chức năng thông báo đến các địa phương cấp dự báo cháy rừng định kỳ 10 ngày/lần đến Ban Chỉ huy các huyện, thành phố và chủ rừng trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tiếp nhận và cụ thể hóa thông tin cấp dự báo cháy rừng trên phương tiện thông tin đại chúng. Tính đến 15/5/2017, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng, giảm 4 vụ so với cùng kỳ năm trước. Xảy ra 52 vụ phá rừng làm nương rẫy với diện tích là 7,92 ha, tăng 50 vụ (+7,82 ha) so với cùng kỳ năm trước. Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến thời điểm Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana 31/5/2017 sản lượng gỗ khai thác là 20.343 m3 , tăng 213,79 % (+13.860 m3 ) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân lượng gỗ tăng là do khai thác rừng trồng của Công ty nguyên liệu giấy Miền nam và Công ty TNHH MTV LN Kon Plông tăng. Sản lượng củi khai thác là: 115.796 ste, tăng 12,2% (+12.596 ste) so với cùng kỳ năm trước. 2. Công nghiệp - Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2017 ước tính tăng 11,49% so cùng kỳ năm trước. Trong đó 2 ngành có chỉ số tăng là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 14,45%), nguyên nhân là năm nay Công ty Cổ phần đường Kon Tum đã thu mua được nguyên liệu từ tỉnh ngoài tăng nên sản lượng tăng cao so năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện (tăng 21,01%), nguyên nhân chủ yếu do sản lượng điện sản xuất tăng, so với cùng thời điểm năm trước thì đến thời điểm hiện tại lượng nước trong các hồ chứa tương đối đảm bảo nên các đơn vị đã tăng sản lượng điện sản xuất; chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng bằng 49,61% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải bằng 75,84% so cùng kỳ năm trước. So với tháng trước chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2017 ước tính giảm 25,88%. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,05%, nguyên nhân chỉ số sản xuất ngành này tăng là do các đơn vị đã có nhiều đơn hàng nên đã ổn định sản xuất, các sản phẩm sản xuất đều tăng nên chỉ số tăng so với tháng trước; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,13% so với tháng trước là do các đơn vị điều tiết giảm công suất nhà máy nhằm ổn định sản xuất cho các tháng tiếp theo nên sản lượng điện giảm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 41,79%, nguyên nhân, sản lượng tinh bột sắn của các nhà máy sản xuất tinh bột sắn giảm do đã vào cuối vụ thu hoạch nên nguyên liệu khan hiếm hơn đã làm chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm so tháng trước; chỉ số ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng nh (0,03%) so tháng trước. - Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp 5 tháng năm 2017 3 Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2017 tăng 27,09% so cùng kỳ năm trước; Trong đó tăng cao nhất là chỉ số ngành sản xuất và phân phối điện (tăng 39,94%), nguyên nhân chủ yếu do sản lượng điện sản xuất tăng, cùng thời điểm năm trước do ảnh hưởng nắng hạn k o dài, lượng nước trên các hồ thủy điện không đảm bảo cho các nhà máy hoạt động hết công suất nên các đơn vị sản xuất điện đã điều tiết giảm công suất nhà máy để ổn định sản xuất, năm nay đến thời điểm hiện tại lượng nước tương đối đảm bảo nên các đơn vị đã tăng sản Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana lượng điện sản xuất; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 28,76%, riêng ngành công nghiệp khai khoáng giảm 33,82% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 16,38% (ngành hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 26,39%). Ước tính một số sản phẩm sản xuất trong 5 tháng năm 2017 như sau: Đá xây dựng khai thác 161.916 m3, bằng 66,18% so cùng kỳ năm trước; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 105.236 tấn, tăng 0,3% so cùng kỳ năm trước; lượng đường sản xuất 17.056 tấn, tăng 21,53% so cùng kỳ năm trước; bàn, ghế ước tính sản xuất 67.742 cái, bằng 89,21% so cùng kỳ, điện sản xuất ước tính 335,08 triệu Kwh, tăng 54,11% so cùng kỳ năm trước. - Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4 năm 2017 tăng 31,46 % so cùng kỳ năm trước. Trong đó tăng cao nhất là chỉ số ngành chế biến gỗ tăng 72,8% so cùng kỳ năm trước, tiếp đến là ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 36,59% so cùng kỳ năm trước, ngành sản xuất trang phục tăng 39,54%, ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 31,48%, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chỉ tăng 12,95% so cùng kỳ, sản phẩm ngành sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 7,77% so cùng kỳ năm trước; nguyên nhân là do từ đầu năm đến nay nguồn nguyên liệu cung ứng cho sản xuất tương đối đảm bảo, thị trường tiêu thụ tương đối ổn định nên các sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo lượng tiêu thụ đều tăng so cùng kỳ năm trước. So cùng thời điểm năm trước chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 10,44%; các ngành sản xuất chỉ số tồn kho đều giảm so cùng thời điểm năm trước, riêng chỉ số tồn kho ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại chỉ tăng 45,85 %, nguyên nhân do sản lượng sản xuất tăng nên lượng tồn kho cũng tăng, riêng chỉ số tồn kho ngành sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng tăng 272,22% so cùng thời điểm năm trước là do lượng đơn hàng giảm nên lượng tồng kho tăng cao. - Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời điểm 01/4/2017 tăng 28,76% so cùng thời điểm tháng trước, tăng chủ yếu là do 2 ngành: sản xuất chế biến thực phẩm và chế biến gỗ. Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 64,24% (trong đó sản xuất đường chỉ số tồn kho tăng 123,17%), nguyên nhân chủ yếu do thời gian cuối vụ sản xuất của Công ty cổ phần đường Kon Tum, sản lượng đường sản xuất nhập kho tăng nhưng lượng đường xuất kho bán ra bên ngoài giảm nên lượng tồn kho tăng; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ chỉ số tồn kho tăng 18,24% so cùng thời điểm tháng trước do sản lượng sản xuất tăng, lượng sản phẩm nhập kho cao nhưng chưa tiêu thụ được. 4 Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 5 tháng năm 2017 hoạt động sản xuất tương đối ổn định, một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao. Trong đó ngành sản xuất điện trong 5 tháng năm 2017 tăng cao so cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do năm 2016 mưa nhiều hơn năm trước nên lượng nước ở các hồ chứa đến nay tương đối đảm bảo, vì vậy các đơn vị sản xuất điện chủ động tăng công suất hoạt động của các nhà máy nên sản lượng điện sản xuất tăng; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và phát triển. Các ngành sản xuất khác như sản xuất trang phục, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, chế biến gỗ hoạt động sản xuất tương đối ổn định. I.2.2 Xã hội Kon Tum là tỉnh có dân số tr . Đến năm 2009, dân số toàn tỉnh là 432.865 người (Niên giám thống kê 2009) Kon Tum có 25 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, có 6 dân tộc ít người sinh sống lâu đời bao gồm : Xơ Đăng, Bana, Gi -Triêng, Gia Rai, Brâu và Rơ Măm,... Sau ngày thống nhất đất nước (năm 1975) một số dân tộc thiểu số ở các tỉnh khác đến sinh sống, làm cho thành phần dân tộc trong tỉnh ngày càng đa dạng. Đến năm 2009, số người trong độ tuổi lao động có khoảng 234.114 người làm việc trong các ngành kinh tế , trong đó lao động nông - lâm - thuỷ sản có khoảng 162.470 người. Kết cấu hạ tầng: Kon Tum có đường Hồ Chí Minh nối với các tỉnh Tây Nguyên, Quảng Nam; quốc lộ 24 đi Quảng Ngãi; quốc lộ 40 đi tôpư (Lào). Mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã và các tuyến nội thị, thị trấn, giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của nhân dân. Kon Tum có 6 dân tộc bản địa sinh sống lâu đời gồm : tộc người Xơ Đăng cư trú phần lớn ở phía bắc và phía đông thuộc các huyện Tu Mơ Rông, Đăk Tô, Kon Plông…Tộc người Ba Na cư trú ở phía nam thuộc thành phố Kon Tum, huyện Kon Rẫy, Đăk Hà. Tộc người Gi -Triêng cư trú ở 2 huyện ĐăkGLei và Ngọc Hồi. Tộc người Gia Rai cư trú ở huyện Sa Thầy và thành phố Kon Tum. Hai tộc người có dân số ít nhất là B’râu cư trú trong một làng ( làng Đăk Mế, xã Bờ Y) huyện Ngọc Hồi và tộc người Rơ Măm cư trú tại một làng ( làng Le, xã Mô Rai) ở huyện Sa Thầy. Ngoài ra còn các tộc người từ các tỉnh di cư vào sinh sống trên địa bàn có dân số 16.598 người, cư trú rải rác ở nhiều địa phương trong tỉnh. Kon Tum là một vùng đất đậm đặc về văn hóa dân gian truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số. Hệ thống di sản văn hóa vật thể Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana và phi vật thể rất phong phú, độc đáo mang bản sắc đặc thù, thể hiện ở các loại hình như : văn hóa luật tục, văn hóa cư trú, nhà rông – nhà dài, văn hóa lễ hội, văn hóa cồng chiêng và nhạc cụ dân tộc, các loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống, văn hóa ẩm thực, văn hóa trang phục, ngôn ngữ-chữ viết, chạm khắc-hoa văn, họa tiết, dệt thổ cẩm, đan lát... II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường: Diện tích chuối trên toàn thế giới hện nay khoảng 5 triệu ha, sản lượng bình quân 110 triệu tấn. Lớn nhất là Ấn Độ 800.000 ha tiếp theo là Brazil,Trung Quốc, Philiphin với 500.000 ha. Xuất khẩu trên thị trường chuối thế giới đạt 15 tỷ USD/năm. Giá chuối xuất khẩu giao động bình quân mốc 650 USD -715 USD tấn. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những năm gần đây, XK chuối của Việt Nam bất ngờ tăng mạnh. Thay vì chỉ phụ thuộc thị trường chính là Trung Quốc, hàng loạt đơn đặt hàng nhập khẩu chuối đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước EU, Nga… tới tấp đến với các doanh nghiệp (DN) XK chuối, có những thời điểm lên đến hàng trăm tấn chuối/ngày. Đơn cử, cuối tháng 4 vừa qua, chuối đã xuất hiện tại chuỗi siêu thị Donkihote của Nhật Bản. Đầu tháng 9, chuối của Việt Nam tiếp tục được bày bán tại EON - chuỗi siêu thị lớn nhất của quốc gia này. Việc chuối vào được thị trường Nhật không những kh ng định chất lượng khi được một trong những thị trường có yêu cầu cao nhất thế giới chấp nhận, mà còn giúp đa dạng hóa thị trường cho một trong những loại quả có tiềm năng XK lớn của nước ta. Theo các chuyên gia, thị trường Nhật Bản đang có nhu cầu cao đối với mặt hàng chuối nhập khẩu, với sức tiêu thụ xấp xỉ 1 triệu tấn/năm. Mặc dù hiện nay, Philippines đang là quốc gia đứng đầu về lượng chuối nhập khẩu của Nhật Bản với thị phần lên đến 85%, nhưng các DN Nhật Bản đang có nhu cầu đa dạng hóa nguồn cung cho thị trường. Đặc biệt, nếu thâm nhập được vào thị trường Nhật Bản - quốc gia có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm nhập khẩu, trái chuối s có cơ hội thâm nhập được nhiều quốc gia khác. Với Hàn Quốc, đây được đánh giá là thị trường có yêu cầu gần tương đương như thị trường Nhật Bản, nhưng dễ tính hơn. Khi đã thâm nhập tốt thị trường Nhật Bản, cơ hội cho trái chuối “phủ sóng” thị trường Hàn Quốc cũng tương đối cao. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19 Dự án Trung tâm Chuối Xuất khẩu Công nghệ cao - Vinabana Ở nước ta chuối là loại trái cây có diện tích và sản lượng cao. Với diện tích chiếm 19% tổng diện tích cây ăn trái của Việt Nam hàng năm, cho sản lượng khoảng 1,4 triệu tấn. Tuy nhiên, diện tích trồng chuối lại không tập trung. Do đặc điểm là loại cây ngắn ngày, nhiều công dụng và ít tốn diện tích nên chuối được trồng ở rất nhiều nơi trong các vườn cây ăn trái và hộ gia đình. Một số tỉnh miền Trung và miền Nam có diện tích trồng chuối khá lớn (Thanh Hóa, Nghệ n, Khánh Hòa, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau có diện tích từ 3.000 ha đến gần 8.000 ha). Trong khi đó các tỉnh miền Bắc có diện tích trồng chuối lớn nhất như: Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ…chưa đạt đến 3.000 ha. Được thiên nhiên ưu đãi, Chuối Việt Nam cũng được đánh giá cao do có vị ngọt hơn, thơm hơn và có màu sắc đ p hơn phía Trung Quốc và Philippines. Bên cạnh đó, với mức giá cạnh tranh, chuối Việt Nam hứa h n s tiến xa hơn trên trường quốc tế với các thị trường sâu rộng ở các nước Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Nga. II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Diện tích đất thực hiện dự án : 152 ha. Trong đó: + Diện tích trồng chuối ( Tây, Tiêu hồng và già Nam Mỹ) là 139 ha. + Phần diện tích còn lại là các công trình phụ trợ khác như nhà điều hành, thí nghiệm, nuôi cấy mô, nhà trưng bày sản phẩm, nhà ở chuyên gia, nhân viên... III. Địa điểm v h nh thức đầu tƣ xây dựng dự án. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng