ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN THỊ THANH TUYỀN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
NƯỚC MẮM CỬA KHE XÃ BÌNH DƯƠNG,
HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
Đà Nẵng - Năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHAN THỊ THANH TUYỀN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
NƯỚC MẮM CỬA KHE XÃ BÌNH DƯƠNG,
HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số: 8310630
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI AN
Đà Nẵng - Năm 2022
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
TRANG THÔNG TIN TIẾNG VIỆT ......................................................................... ii
TRANG THÔNG TIN TIẾNG ANH ......................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
6. Đóng góp của luận văn .......................................................................................4
7. Bố cục của luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .....6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về làng nghề và làng nghề truyền thống .....................................6
1.1.2. Vai trò của làng nghề ....................................................................................8
1.1.3. Các giá trị của làng nghề ............................................................................11
1.2. Tổng quan về làng Cửa Khe ở xã Bình Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
.......................................................................................................................................12
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................12
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................14
1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................17
1.2.4. Đặc điểm dân cư - văn hóa .........................................................................19
Tiểu kết Chương 1 .........................................................................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
NƯỚC MẮM CỬA KHE Ở XÃ BÌNH DƯƠNG, HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM ..............................................................................................................26
2.1. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống nước mắm Cửa Khe .......................26
2.1.1. Cảnh quan của làng nghề ............................................................................26
2.1.2. Tín ngưỡng thờ cúng và các lễ hội .............................................................26
2.1.3. Quy mô, hình thức tổ chức sản xuất của làng nghề ....................................33
2.1.4. Văn hóa ứng xử trong làng nghề ................................................................37
v
2.1.5. Sản phẩm làng nghề và quy trình sản xuất nghề nước mắm truyền thống .....43
2.1.6. Tình hình phát triển và hoạt động thương mại của làng nghề ....................48
2.2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong phát triển làng nghề truyền thống nước mắm Cửa
Khe ở xã Bình Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ..........................................51
2.2.1. Thuận lợi .....................................................................................................51
2.2.2. Khó khăn .....................................................................................................53
Tiểu kết chương 2 ..........................................................................................................55
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG NƯỚC MẮM CỬA KHE Ở XÃ BÌNH DƯƠNG, TỈNH
QUẢNG NAM ..............................................................................................................56
3.1. Định hướng của Nhà nước và địa phương về phát triển làng nghề truyền thống ..56
3.2. Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống nước mắm Cửa Khe ở xã Bình
Dương, huyện Thăng Bình ...........................................................................................62
3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý .............................................62
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với nội tại làng nghề .................................................70
Tiểu kết chương 3 ..........................................................................................................78
KẾT LUẬN ..................................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................82
PHỤ LỤC ................................................................................................................. PL1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
vi
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
NLMT
: Năng lượng mặt trời
UBND
: Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1
Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất xã Bình Dương năm 2021
Trang
14
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quảng Nam là nơi có nhiều làng nghề truyền thống được hình thành và phát triển
từ nhiều đời nay. Trải qua hàng trăm, hàng ngàn năm, nghề và làng nghề đã tồn tại và
phát triển ở đây như một phần không thể tách rời lịch sử mỗi làng quê, thôn xóm của
vùng đất này. Các làng nghề đã tồn tại và giữ vai trò hết sức quan trọng. Một mặt góp
phần giải quyết thời gian lao động nông nhàn, tạo việc làm tăng thu nhập nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Mặt khác, bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa, bản sắc văn hóa địa phương.
Trong số những làng nghề truyền thống ở Quảng Nam, làng nghề nước mắm
Cửa Khe tại xã Bình Dương, huyện Thăng Bình có lịch sử tồn tại hơn 100 năm, đã
tạo ra những sản phẩm nổi tiếng qua câu ca dao bao đời nay: “Nhất mắm Cửa Khe,
nhì chè An Phú”. Với quy trình làm mắm đòi hỏi sự khắt khe về nguyên liệu và kinh
nghiệm lâu năm của người làm nghề cùng với phương pháp thủ công truyền thống
để tạo nên sản phẩm đậm đà, tinh chất; nước mắm Cửa Khe không chỉ là một gia vị
không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình mà còn trở thành biểu tượng văn hóa riêng
của làng quê xứ Quảng.
Đã nhiều thế kỷ đi qua với bao nét đậm nhạt của màu thời gian, làng nghề làm
mắm truyền thống ở làng Cửa Khe vẫn tồn tại và phát triển. Những thế hệ người cao
tuổi của làng, dẫu qua bao khó khăn thăng trầm, vẫn truyền nhau ngọn lửa nghề của cha
ông để lại và duy trì những nét sinh hoạt tín ngưỡng văn hóa tâm linh cộng đồng. Đây
không chỉ là gạch nối giữa con người và thần linh, giữa con người với con người, giữa
truyền thống và hiện đại mà còn là cơ sở cho sự tiếp tục gắn bó của các cộng đồng cư
dân đang sinh sống trên mảnh đất này.
Ngày nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa, sự phát triển của kinh tế thị trường,
hàng trăm người dân Cửa Khe đành bỏ làng đến nơi ở mới, nhường đất cho các dự án
du lịch. Một không gian văn hóa được tạo dựng và trao truyền nhiều thế hệ đang đứng
trước nguy cơ dần biến mất. Nghề làm nước mắm truyền thống đang đứng trước nhiều
thách thức, cạnh tranh từ nước mắm công nghiệp. Đặc biệt, hầu hết các lao động làng
nghề không còn mấy mặn mà với nghề truyền thống tại địa phương và đang có xu hướng
2
chuyển dịch sang làm việc ở lĩnh vực khác. Chính vì vậy, việc duy trì và bảo tồn nghề
làm nước mắm truyền thống cùng với các giá trị văn hóa đã trở thành yêu cầu cấp thiết.
Chính vì thế, tôi chọn vấn đề Làng nghề truyền thống nước mắm Cửa Khe ở xã Bình
Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam làm đề tài tốt nghiệp ngành Việt Nam
học của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Làng nghề, làng nghề truyền thống Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói
riêng là chủ đề hấp dẫn thu hút nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và tìm hiểu. Vì vậy,
đã có nhiều sách, công trình khoa học nghiên cứu về làng nghề trên cả nước đã được
công bố ở mọi góc cạnh, như:
- “Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam” của tác giả Bùi Văn Vượng,
2002, nhà xuất bản (Nxb) Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là công trình giới thiệu một
cách tổng quan về các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, với nhiều thông tin có giá
trị tham khảo cao.
- “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH)” của tác giả Trần Minh Yến, 2003 NXB Khoa
học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu mang tính tổng quan và đặc biệt nhấn
mạnh về vai trò của làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước ta hiện nay.
- Đề tài “Nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm của một số làng nghề huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang” đã đề cập đến khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngành nghề của một
số làng nghề trên địa bàn huyện, phân tích và hướng những yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình tiêu thụ, từ đó định hướng những giải pháp góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của làng nghề;
- Đề tài “Nghiên cứu áp dụng mô hình xử lý chất thải cho các hộ sản xuất đá mỹ
nghệ tại Non Nước” của Tiến sĩ Vương Nam Đàn, 2006; đề tài đã đánh giá thực trạng ô
nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề Non Nước, điều kiện môi trường lao động, tình
trạng sức khỏe người lao động, từ đó đề xuất các biện pháp, mô hình xử lý chất thải,
đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất trong khu
vực làng nghề.
- Đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề Quảng Ngãi” của Tiến sĩ Hồ Minh Kỳ,
3
năm 2011; đề tài đã khai thác và cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề nguyên
liệu, thị trường, sản phẩm, nguồn nhân lực, môi trường,… đề xuất các chính sách hỗ trợ
và các giải pháp phát triển làng nghề.
- Đề tài “Phát huy vai trò của làng nghề trong sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới tỉnh Quảng Nam”của tác giả Nguyễn Thanh Tài, năm 2012; đề tài thực hiện
nhằm đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền vững làng nghề, phát huy vai trò
làng nghề trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện nay và trong tương lai của
tỉnh Quảng Nam.
- Những công trình nghiên cứu về xã Bình Dương và làng nghề nước mắm Cửa
Khe ở xã Bình Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Đến nay có 2 công trình viết về xã Bình Dương, công trình thứ nhất là “Lịch sử
Đảng bộ của xã Bình Dương” (1997); công trình thứ hai là đề tài: "Hát bả trạo trong
lễ hội cầu ngư ở Quảng Nam", của ông Xa Văn Hùng nguyên cán bộ Phòng Văn hóa
- Thông tin, huyện Thăng Bình, là một nhạc sĩ, nhà nghiên cứu văn hóa đã có nhiều
tâm huyết trong việc nghiên cứu, sưu tầm các loại hình văn hóa, văn nghệ dân gian.
Tất cả các công trình nghiên cứu trên dù lớn hay nhỏ cũng đã góp phần giúp cho
mọi người hiểu thêm về làng nghề truyền thống cũng như các giá trị văn hóa của của nó,
nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy các giá trị làng nghề. Tuy nhiên, riêng với làng
nghề nước mắm Cửa Khe trên địa bàn xã Bình Dương, huyện Thăng Bình thì hầu như
chưa có một công trình nào đề cập đến dưới góc nhìn nghiên cứu khoa học, chỉ có các
bài viết giới thiệu về sản phẩm nước mắm Cửa Khe trên một số tạp chí và báo viết, báo
mạng của vùng miền Trung, địa phương Quảng Nam. Đây thật sự là một thách thức
không nhỏ đối với bản thân tôi trong quá trình nghiên cứu, nhưng với vị trí là một người
con của quê hương Quảng Nam, tôi mong muốn sự nghiên cứu bước đầu này của mình
về làng nghề nước mắm Cửa Khe sẽ đóng góp vào việc thu thập, hệ thống hóa lại các
tài liệu về làng nghề Cửa Khe nói chung, cũng như đề ra các giải pháp để giữ gìn, phát
huy nghề truyền thống, vốn văn hóa làng nghề truyền thống Cửa Khe tại địa phương
Quảng Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng phát triển làng nghề truyền thống nước mắm truyền thống
tại làng Cửa Khe huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và đề xuất các giải pháp phát triển
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: làng nghề truyền thống nước mắm Cửa Khe ở xã Bình Dương, huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi làng Cửa Khe, xã
Bình Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện thành công đề tài này, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp chính
sau:
- Phương pháp điền dã dân tộc học: Đây là phương pháp mang tính xuyên suốt,
giúp tác giả cập nhật thông tin về đối tượng nghiên cứu, tăng tính chính xác, khách quan
và thuyết phục hơn cho các kết quả nghiên cứu. Đồng thời, qua đó chúng ta có điều kiện
kiểm tra lại tính chính xác của các nguồn tài liệu khác. Phương pháp điền dã dân tộc học
bao gồm các bộ công cụ của phương pháp như: khảo tả, ghi chép, phỏng vấn, đối chiếu,
so sánh…
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu: Từ nhiều nguồn tài liệu
khác nhau, trên cơ sở thu thập và chọn lọc trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử
dụng phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu để sắp xếp và xử lý có hệ thống, nhằm
phục vụ quá trình nghiên cứu của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở các tư liệu kết hợp với khảo sát thực địa, luận văn là công trình nghiên
cứu có tính hệ thống về làng nghề truyền thống nước mắm Cửa Khe tại Bình Dương,
Thăng Bình từ sự hình thành, phát triển đến các quy trình sản xuất, cách thức tổ chức
trong làng nghề; đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm
nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động quản lý, bảo tồn, phát huy các giá trị
truyền thống của làng nghề để từ đó xây dựng chính sách, đề xuất các giải pháp phù
hợp, nhằm phát triển làng nghề truyền thống tại địa phương và trong khu vực.
7. Bố cục của luận văn
Gồm 3 chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan địa bàn nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống nước mắm Cửa Khe ở xã
Bình Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
5
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống nước mắm
Cửa Khe ở xã Bình Dương, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về làng nghề và làng nghề truyền thống
Khái niệm làng nghề
Làng theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một nhóm người quay quần ở một
nơi nhất định trong nông thôn, làng là một tế bào của xã hội người Việt, một tập hợp
dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng, một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập
hợp những người quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất [13].
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau [3].
Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi mà ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc
nhất định sinh sống. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen các mối quan hệ kinh tế,
xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi
nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy làng nghề là một thiết chế KT-XH ở nông thôn, được cấu thành bởi hai
yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm
nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết chặt
chẽ về kinh tế, xã hội và văn hóa.
Khái niệm về làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch
sử, trong đó bao gồm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ
nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống
lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có
cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội
và gia tộc. Làng nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của
thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các
làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài
dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được
7
thực hiện theo phương pháp truyền nghề.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu
đời [3]. Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận dựa trên các
tiêu chí sau:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
Thứ hai, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
Thứ ba, phải chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất
một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày
18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, cụ thể:
Thứ nhất, nghề của làng nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến
thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ hai, nghề của làng nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
Thứ ba, nghề của làng nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc
tên tuổi của làng nghề.
Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 30% trở lên so
với tổng số lao động của làng.
Thứ năm, sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản sắc văn
hóa dân tộc Việt Nam.
Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.
Thứ bảy, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, làng nghề truyền thống là cụm dân cư mà ở đó đa số người dân kiếm
sống bằng một ngành nghề đặc trưng được truyền từ đời này sang đời khác mang bản
sắc văn hóa, dân tộc được nhiều người thừa nhận.
8
1.1.2. Vai trò của làng nghề
Làng nghề tồn tại và giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển KT-XH.
Một mặt góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động, góp phần đa dạng hóa kinh tế nông thôn. Mặt khác, góp phần
gắn kết cộng đồng, bảo tồn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa địa phương. Có thể
điểm qua các vai trò cơ bản của làng nghề như sau:
Thứ nhất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong quá trình phát triển, các làng nghề đã có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ
trọng nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển lao động từ sản xuất nông
nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Khi
nghề thủ công hình thành và phát triển thì kinh tế nông thôn không chỉ có kinh tế nông
nghiệp thuần nhất mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
cùng tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ phân công lao động thì các làng nghề đã có tác động tích cực tới
sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ cung cấp tư liệu sản xuất cho khu vực nông nghiệp
mà còn có tác dụng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp. Mặt khác, kết
quả sản xuất ở các làng nghề cho thu nhập và giá trị sản lượng cao hơn so với sản xuất
nông nghiệp; do từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường, năng lực kinh doanh được
nâng lên, người lao động nhanh chóng chuyển sang đầu tư cho các ngành nghề phi nông
nghiệp, đặc biệt là những ngành mà sản phẩm có khả năng tiêu thụ mạnh ở thị trường
trong nước và thế giới.
Làng nghề phát triển đã tạo cơ hội cho hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng
quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động, khác với sản xuất nông nghiệp,
sản xuất trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi một sự thường xuyên
cung ứng dịch vụ vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Do đó dịch vụ nông thôn phát triển
mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú, đem lại thu nhập ổn định cho người
lao động.
Thứ hai, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
Nhiều làng nghề không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa phương
mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương khác. Sự phát triển của
9
các làng nghề đã tạo cơ hội phát triển và hình thành nhiều nghề khác; nhiều hoạt
động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao
động. Mặt khác, việc phát triển các ngành nghề tại các làng nghề ở nông thôn sẽ
tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần phân bổ hợp lí lực lượng lao động nông thôn. Vai trò tạo việc làm
của các làng nghề còn thể hiện rất rõ ở sự phát triển lan tỏa sang các làng khác,
vùng khác, đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo ra động lực cho sự phát
triển KT-XH ở vùng đó.
Như vậy, vai trò của làng nghề rất quan trọng, được coi là động lực trực tiếp giải
quyết việc làm cho người lao động, đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho người lao
động. Ở nơi có làng nghề phát triển thì ở đó có thu nhập và mức sống cao hơn so với
vùng thuần nông.
Thứ ba, thu hút vốn nhàn rỗi, tận dụng thời gian và lực lượng lao động, hạn chế
di dân tự do
Khác với một số ngành nghề công nghiệp, đa số các nghề thủ công không đòi hỏi
số vốn đầu tư lớn, bởi rất nhiều nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do thợ thủ công
tự sản xuất được; đặc điểm của sản xuất trong các làng nghề là qui mô nhỏ, cơ cấu vốn
và lao động ít nên phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của
các gia đình, đó là lợi thế để các làng nghề có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất lao động thủ công
là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên bản thân nó có khả
năng tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao động
trên độ tuổi hay dưới độ tuổi lao động, trẻ em vừa học và tham gia sản xuất dưới hình
thức học nghề hay giúp việc, lực lượng này chiếm một tỉ lệ đáng kể trong tổng số lao
động làng nghề.
Việc phát triển các làng nghề được thúc đẩy ở khu vực nông thôn, ngoại thị là
chuyển biến quan trọng tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông
dân. Phát triển làng nghề theo phương châm “Ly nông, bất li hương” không chỉ có khả
năng giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn có vai trò tích
cực trong việc hạn chế dòng di dân tự do ra đô thị.
10
Thứ tư, đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa
Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan trọng của công
nghiệp hóa nông thôn. Đa dạng hóa kinh tế nông thôn là biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng
hóa ở nông thôn phát triển, tạo ra sự chuyển biến mới về chất, góp phần phát triển KTXH khu vực nông thôn. Vì vậy, phát triển làng nghề là một trong những giải pháp quan
trọng để thực hiện quá trình đô thị hóa.
Trong mối quan hệ biện chứng của quá trình sản xuất hàng hóa, các nghề thủ
công truyền thống đã phá vỡ thế độc canh trong các làng thuần nông, mở ra hướng
phát triển mới với nhiều nghề trong một làng nông nghiệp. Đồng thời cùng với sản
xuất nông nghiệp, làng nghề đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực ở nông thôn như đất đai, vốn, lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, thị
trường. Vì vậy, một nền kinh tế hàng hóa với sự đa dạng của các loại sản phẩm được
hình thành và phát triển, trong mối quan hệ với các ngành nghề khác, làng nghề đóng
góp vai trò động lực.
Ở những vùng có nhiều ngành nghề phát triển thường hình thành trung tâm giao
lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hoá. Những trung tâm này ngày càng được
mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn. Hơn nữa, nguồn tích
lũy của người dân trong làng nghề cao hơn, có điều kiện để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng như đường sá, nhà ở, và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt. Dần dần ở đây hình
thành một cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét, nông thôn đổi thay và từng
bước được đô thị hóa qua việc hình thành các thị trấn, thị tứ. Vì vậy dễ nhận thấy
rằng ở một làng nghề phát triển thì ở đó hình thành một phố chợ sầm uất của các nhà
buôn bán, dịch vụ. Xu hướng đô thị hóa nông thôn là xu hướng tất yếu, nó thể hiện
trình độ phát triển về KT-XH ở nông thôn, là yêu cầu khách quan trong phát triển
làng nghề.
Thứ năm, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc.
Lịch sử phát triển của làng nghề truyền thống luôn gắn liền với lịch sử phát triển
văn hóa của dân tộc, nó là nhân tố góp phần tạo nên nền văn hóa ấy; đồng thời là sự biểu
hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Các làng nghề phát triển sẽ bảo tồn, duy trì và
phát triển nhiều ngành nghề và các giá trị văn hóa của dân tộc.
Có thể thấy, sản phẩm của các làng nghề thủ công truyền thống là sự kết tinh của
- Xem thêm -