Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Làng nghề – tiềm năng du lịch của thành phố cần thơ...

Tài liệu Làng nghề – tiềm năng du lịch của thành phố cần thơ

.PDF
72
447
144

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ – DU LỊCH ---------- NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH Cần Thơ, tháng 4/2011 LÀNG NGHỀ - TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cám ơn và kính trọng sâu sắc đối với thầy Huỳnh Tương Ái, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. Thầy đã cho em nghiên cứu những vấn đề thiết thực và bổ ích, đồng thời tạo mọi điều kiện cho em học tập và nghiên cứu. Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến quý thầy cô trong bộ môn Lịch sử - Địa lý và Du lịch, đã cho em những kiến thức bổ ích về chuyên ngành, cũng như sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô trong suốt quá trình học tập. Đây sẽ là những hành trang vô cùng quý giá cho em khi rời khỏi giảng đường đại học. Nhân đây, con cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đối với cha, mẹ và người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện cho con học tập và động viên con trong quá trình con thực hiện luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn trân trọng đối với Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành phố Cần Thơ, chú Lâm Văn Sơn, Giám đốc Trung tâm Điều hành du lịch thuộc Công ty Du lịch Cần Thơ và người dân tại các làng nghề đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc cung cấp số liệu, tài liệu cũng như những kinh nghiệm và những lời khuyên quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn. Và cuối cùng, tôi gửi lời cám ơn đến tất cả bạn bè của tôi, những người đã luôn sát cánh chia sẻ niềm vui cùng những khó khăn của tôi và đã động viên giúp đỡ tôi trong qua trình tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng ! Nguyễn Thị Vân Kiều NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ - TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 1: Tình hình khách du lịch đến Cần Thơ giai đoạn 2006-2010 Bảng 2: Hoạt động lữ hành Cần Thơ 2006 - 2010 Bảng 3: Doanh thu du lịch giai đoạn 2006 – 2919 Bảng 4: Lượng khách du lịch đến Cần Thơ thời kỳ 2010-2020 Bảng 5 : Doanh thu du lịch Cần Thơ thời kỳ 2010-2020 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long UBND: Ủy ban nhân dân TP: Thành phố CNNT: Công nghiệp nông thôn DANH MỤC HÌNH Hình 1: Thợ làm bánh tráng ở phường Thuận Hưng, quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ Hình 2: Thợ đan đát tại làng đan đát rạch Trà Uối, quận Thốt Nốt TP Cần Thơ NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ - TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................. 2 4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 2 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 5.1. Quan điểm hệ thống tổng hợp ......................................................................... 2 5.2. Quan điểm lịch sử ........................................................................................... 3 5.3. Quan điểm viễn cảnh....................................................................................... 3 5.4. Quan điểm lãnh thổ ......................................................................................... 3 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3 6.1. Thu thập và sử lý thông tin.............................................................................. 3 6.2. Phương pháp thống kê..................................................................................... 3 6.3. Phương pháp xã hội học .................................................................................. 3 6.4. Phương pháp khảo sát thực địa........................................................................ 3 6.5. Phương pháp bản đồ ........................................................................................ 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀNG NGHỀ .......................... 4 1.1. KHÁI NIỆM LÀNG NGHỀ, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ ................................................................................ 4 1.1.1. Làng nghề..................................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại làng nghề...................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm làng nghề ..................................................................................... 4 1.2. DU LỊCH LÀNG NGHỀ..................................................................................... 5 1.2.1. Khái niệm du lịch ......................................................................................... 5 1.2.2. Du lịch làng nghề ......................................................................................... 6 1.2.3. Vai trò cuả việc phát triển du lịch làng nghề................................................ 7 1.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRÊN THẾ GIỚI......... 8 1.4. DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM........................................................... 10 1.4.1. Tổng quan làng nghề Việt Nam.................................................................. 10 1.4.1.1 Lịch sử hành thành và phát triển làng nghề Việt Nam .........................11 1.4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển làng nghề Việt Nam ........................................................................... 13 1.4.1.3. Một số làng nghề tiêu biểu ở Việt Nam .............................................. 16 1.4.2. Du lịch làng nghề ở Việt Nam.................................................................... 17 CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG DU LỊCH LÀNG NGHỀ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ....................................................... 20 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THÀNH PHỐ CẦN THƠ...................................... 20 NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ - TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên............................................................... 20 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................. 21 2.1.3. Khái quát du lịch Thành phố Cần Thơ ....................................................... 21 2.1.3.1. Tài nguyên du lịch .............................................................................. 21 2.1.3.2. Các loại hình du lịch ........................................................................... 22 2.2. TIỀM NĂNG DU LỊCH LÀNG NGHỀ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ...................................................................... 23 2.2.1. Giới thiệu chung về làng nghề Cần Thơ .................................................... 23 2.2.2. Tiềm năng du lịch làng nghề ở Thành phố Cần Thơ ................................. 24 2.2.2.1. Thế mạnh làng nghề phát triển du lịch ở thành phố Cần Thơ ............ 24 2.2.2.2. Giới thiệu một số làng nghề ở TP Cần Thơ ........................................ 25 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch làng nghề ở Thành phố Cần Thơ ................................................... 32 2.2.3.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 32 2.2.3.2. Cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật ........................................................ 32 2.2.3.3. Kinh tế ................................................................................................. 33 2.2.3.4. Nguồn nhân lực ................................................................................... 33 2.2.3.5. Văn hóa – xã hội.................................................................................. 34 2.2.3.6. Môi trường .......................................................................................... 34 2.2.3.7. Các nhân tố khác................................................................................. 34 CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ ................ 35 3.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ .......................................................................... 35 3.1.1. Hiện trạng du lịch Thành phố Cần Thơ...................................................... 35 3.1.1.1. Tình hình khách du lịch đến Thành phố Cần Thơ............................... 35 3.1.1.2. Hoạt động lữ hành ............................................................................... 35 3.1.1.3. Doanh thu du lịch ............................................................................... 36 3.1.1.4. Đánh giá chung về du lịch Cần Thơ.................................................... 36 3.1.2. Hiện trạng du lịch làng nghề ở Thành phố Cần Thơ.................................. 39 3.1.2.1. Hiện trạng khai thác du lịch làng nghề ở thành phố Cần Thơ ............ 39 3.1.2.2. Hiện trạng dịch vụ và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch tại các làng nghề ......................................................... 40 3.1.2.3. Hiện trạng xúc tiến quảng bá làng nghề Cần Thơ .............................. 42 3.1.2.4. Hiện trạng môi trường tại các làng nghề ở TP Cần Thơ..................... 43 3.1.2.5. Hiện trạng sản phẩm du lịch làng nghề Cần Thơ ............................... 43 3.1.3. Đánh giá chung du lịch làng nghề ở thành phố Cần Thơ.......................... 44 3.1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................. 45 3.1.3.2. Khó khăn............................................................................................. 45 NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ - TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ............................................................................ 46 3.2.1. Định hướng phát triển du lịch Cần Thơ ..................................................... 46 3.2.1.1. Quan điểm phát triển .......................................................................... 46 3.2.1.2. Định hướng phát triển du lịch thành phố Cần Thơ ............................. 47 3.2.1.3. Mục tiêu phát triển.............................................................................. 47 3.2.2. Định hướng phát triển du lịch làng nghề Thành phố Cần Thơ .................. 48 3.2.2.1. Quan điểm phát triển du lịch làng nghề TP Cần Thơ ......................... 48 3.2.2.2. Định hướng phát triển du lịch làng nghề Cần Thơ ............................. 49 3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ CẦN THƠ .......... 50 3.3.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch ........................................ 50 3.3.2. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch làng nghề ........................................ 50 3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục tại các làng nghề.................... 50 3.3.4. Tăng cường vốn đầu tư cho các làng nghề................................................. 51 3.3.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng, thông tin làng nghề............................................. 51 3.3.6. Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................. 51 3.3.7. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề ........................ 52 3.3.8. Tăng cường sự phối hợp giữa làng nghề với các công ty du lịch .............. 52 3.3.9. Tăng cường sự quản lý của Nhà nước........................................................ 52 3.3.10. Phát triển du lịch làng nghề đi đôi với bảo vệ môi trường....................... 52 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC........................................................................................... 54 Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .................................................................................................. 54 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 56 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 57 NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ về kinh tế, đời sống văn hóa xã hội được cải thiện và nâng cao thì du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu của tất cả mọi người. Sự phát triển du lịch đã trở thành một hiện tượng toàn cầu mang lại nhiều lợi ích và trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Cùng với sự phát triển của du lịch trên thế giới, trong những qua Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách khuyến khích và phát triển du lịch ở Việt Nam đã giúp cho ngành du lịch Việt Nam có những bước phát triển đáng kể và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế của đất nước. Nằm trong chiến lược phát triển chung của cả nước, Thành phố Cần Thơ một trong những địa bàn trọng điểm của du lịch Đồng bằng sông Cửu Long đang có những bước phát triển mới. Với lợi thế nằm ở trung tâm và là trọng điểm phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật của Đồng bằng sông Cửu Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và du lịch ở TP Cần Thơ, đặc biệt là từ khi Cầu Cần Thơ và Sân bay Quốc Tế Cần Thơ được đưa vào sử dụng đã mở ra một tiềm năng quan trọng trong thương mại, du lịch, vận tải, văn hóa...với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế. Bên cạnh những lợi thế phát triển kinh tế, Cần Thơ còn nổi tiếng bởi lịch sử hình thành lâu đời và những địa danh nổi tiếng như: Bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng, những vườn du lịch sinh thái, hệ thống các di tích lịch sử,... đã tạo cho Cần Thơ những thế mạnh về phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay với sự phát triển du lịch ồ ạt đã dẫn đến sự giống nhau giữa các loại hình du lịch của Cần Thơ với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đó là đi đâu cũng là Chợ nổi, vườn trái cây, nghe đờn ca tài tử...đã tạo cho du khách cảm giác nhàm chán, thiếu sự hấp dẫn và đôi khi là thất vọng. Điều đó cho thấy, Cần Thơ chưa phát huy được những tiềm năng, thế mạnh cũng như chưa tìm được những nét đặc trưng riêng cho việc phát triển du lịch của tỉnh nhà. Để khắc phục vấn đề này, chúng ta cần phải nghiên cứu, tìm hiểu tiềm năng của các tài nguyên du lịch khác để làm phong phú thêm sản phẩm du lịch của Thành phố Cần Thơ. Trong đó, làng nghề là một tài nguyên du lịch nhăn văn có nhiều tiềm năng phát triển nhưng chưa được khai thác nhiều vào du lịch. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “ Làng nghề – Tiềm năng du lịch của Thành phố Cần Thơ” làm đề tài luận văn, với mục đích tiềm hiểu tiềm năng du lịch ở các làng nghề và mong muốn góp một phần nhỏ bé cuả mình vào sự phát triển du lịch của Thành phố Cần Thơ. Qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi nâng cao kiến thức, rèn luyện khả năng học hỏi, những kinh nghiệm thực tiễn cho nghề nghiệp là một hướng dẫn viên sau này. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Qua đề tài này, tôi muốn tiềm hiểu về tiềm năng cũng như những khó khăn thuận lợi trong việc đưa làng nghề vào phát triển du lịch ở Thành phố Cần Thơ. Đồng thời NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ đưa ra những định hướng và giải pháp để đưa làng nghề vào phục vụ du lịch, đề xuất những phương án phát triển du lịch làng nghề ở Thành phố Cần Thơ. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là du lịch làng nghề. Hay nói khác hơn là tìm hiểu tiềm năng của loại hình du lịch này, từ đó đưa ra hướng phát triển cũng như những giải pháp cụ thể để phát triển loại hình du lịch này ở Thành phố Cần Thơ. Đề tài nghiên cứu tiềm năng du lịch làng nghề ở Thành phố Cần Thơ nên phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các làng nghề trên địa bàn thành phố, tuy nhiên để vấn đề nghiên cứu được trọn vẹn tôi cũng không quên so sánh và đánh giá chung tiềm năng du lịch này ở Thành phố Cần Thơ so với các tỉnh khác trong vùng trên cơ sở lập luận. 4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Thành phố Cần Thơ – miền đất Tây Đô của Đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng, đình Bình Thủy... Từ lâu đã là đề tài nghiên cứu lý tưởng của nhiều tác giả với những tác phẩm đã được xuất bản như: - Cần Thơ xưa của Huỳnh Minh, Nhà xuất bản Thanh Niên, năm 2001 - Địa chí Cần Thơ – Tỉnh ủy Cần Thơ 2002 - Văn hóa văn nghệ dân gian Cần Thơ – Nhều tác giả, Tô Hoàng Vũ và Trần Văn Nam chủ biên, Nhà xuất bản Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật Cần Thơ, năm 2008. - Văn hóa sông nước Cần Thơ – Nhiều tác giả, Trần Văn Nam chủ biên, Nhà xuất bản văn nghệ, năm 2009 - Tham quan Cần Thơ qua tranh – Nhà xuất bản trẻ phối hợp với công ty Trách nhiệm hữu hạn Thông tin lữ hành Mekong (Metinfo) phát hành 2011 Nhìn chung, những tác phẩm nghiên cứu về Thành phố Cần Thơ không phải là ít, nhưng đa phần chỉ nghiên cứu chung chung về lịch sử, văn hóa, địa lý, du lịch... của TP Cần Thơ. Rất ít tác phẩm xoáy sâu vào việc nghiên cứu một tài nguyên hay sản phẩm du lịch nào đó của TP Cần Thơ. Mặc dù cũng có những tác phẩm đề cập đến làng nghề, xóm nghề ở TP Cần Thơ, nhưng chỉ giới thiệu tổng quát chứ chưa có tác phẩm nào đi sâu vào nghiên cứu tiềm năng du lịch của các làng nghề trên địa bàn TP Cần Thơ. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 5.1. Quan điểm hệ thống Hệ thống lãnh thổ là một hệ thống mở, gồm các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự chi phối của nhiều quy luật cơ bản. Nghiên cứu du lịch làng nghề không thể tách rời hệ thống kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước. Quan điểm hệ thống giúp ta có cái nhìn tổng thể, khái quát toàn bộ hệ thống du lịch và quan điểm được áp dụng trong suốt quá trình thực hiện luận văn. NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 2 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ 5.2. Quan điểm lịch sử Mọi sự vật đều có quá trình phát sinh, phát triển. Khi nghiên cứu tiềm năng du lịch làng nghề ở TP Cần Thơ, tôi phải liên hệ với nguồn gốc lịch sử, sự hình thành của các làng nghề ở đây để thấy được những bước phát triển của làng nghề TP Cần Thơ trong những hoàn cảnh hoàn, địa lý, lịch sử trong những khoảng thời gian khác nhau. 5.3. Quan điểm viễn cảnh Vận dụng quan điểm này giúp tôi có một tầm nhìn để có thể đánh giá giá trị của làng nghề TP Cần Thơ từ hiện tại đến tương lai. Từ đó, xác định ra kế hoạch phương pháp khai thác, bảo tồn các làng nghề đó cho hợp lý, phục vụ cho sự phát triển và hoạt động du lịch bền vững. 5.4. Quan điểm lãnh thổ Xác định lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn thành phố Cần Thơ. Việc nghiên cứu du lịch làng nghề TP Cần Thơ phải gắn liền với sự phát triển của du lịch TP Cần Thơ, quá trình phát triển của du lịch TP Cần Thơ là một phần trong quá trình phát triển của du lịch cả nước. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Thu thập và sử lý thông tin Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài từ nhiều nguồn tin cậy như: sách, báo, tạp chí, internet... Sắp xếp và xử lý thông tin một cách có hệ thống, phân tích từng nội dung đưa ra những kết luận đúng đắn. 6.2. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê được vận dụng để thống kê các số liệu về các làng nghề,thống kê số lượng khách, tỷ lệ doanh thu của du lịch TP Cần Thơ...để từ đó có thể phân tích, xác định hiệu quả kinh tế và đưa ra kết luận. 6.3. Phương pháp xã hội học Phỏng vấn và ghi nhận ý kiến. 6.4. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực tế, quan sát chụp ảnh... nhằm thẩm định lại và bổ sung nguồn tư liệu đã có và kiểm chứng lại kết quả xử lý tư liệu. 6.5. Phương pháp bản đồ Luận văn sử dụng một số bản đồ có chức năng nghiên cứu, bao gồm: bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ, bản đồ du lịch TP Cần Thơ... để xác định vị trí của tỉnh, vị trí và sự phân bố của các làng nghề, tuyến điểm du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh. NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 3 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀNG NGHỀ 1.1. KHÁI NIỆM LÀNG NGHỀ, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ 1.1.1. Làng nghề Ở nông thôn Việt Nam, bên cạnh những làng nông nghiệp, có các làng có hoạt động nổi bật về một nghề thủ công nào đó và được gọi là làng nghề. Tuy nhiên, khái niệm làng nghề được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Theo Thạc sĩ Bùi Văn Vượng (1998) thì: “Làng nghề là làng cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy, không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp đồng thời là người làm nghề nông (nông dân). Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những thợ chuyên nghiệp sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình”. Theo sách “Làng nghề du lịch Việt Nam” (2007) thì: “làng nghề là những làng ở nông thôn có các ngành phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông”. Theo thông tư số 116/2006/TT – BNN ban hành ngày 18/12/2006 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định nội dung, tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống thì: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau” 1.1.2. Phân loại làng nghề - Phân loại theo số lượng làng nghề: + Làng nghề một nghề là những làng ngoài nghề nông ra, chỉ có thêm một nghề thủ công duy nhất. + Làng nhiều nghề là những làng ngoài nghề nông ra còn có thêm một số hoặc nhiều nghề khác. - Phân loại theo tính chất nghề: + Làng nghề truyền thống: là những làng nghề xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử và tồn tại đến ngày nay. + Làng nghề mới: là những làng xuất hiện do sự lan tỏa của các làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phương khác. Một số làng mới được hình thành do chủ trương của một số địa phương cho người đi học nghề ở nơi khác rồi về dạy cho dân địa phương nhằm tạo việc làm cho người dân địa phương mình. 1.1.3. Đặc điểm làng nghề - Thứ nhất, một bộ phận lớn cư dân của làng chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất các mặt hàng thủ công, có tư liệu sản xuất đăc thù phù hợp với tính chất, quy trình sản xuất các mặt hàng thủ công này. Số lao động tham gia sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chiếm đa số. Làng nghề luôn tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 4 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ nghiệp. - Thứ hai, công nghệ, kỹ thuật sản xuất mang tính truyền thống, có sự kế tiếp, lưu truyền, kết tinh giá trị từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chất lượng sản phẩm của làng nghề không phụ thuộc vào công cụ sản xuất hiện đại, có năng xuất cao theo dây chuyền mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, bí quyết sự tài hoa của người thợ chế tác đồ thủ công. Sản phẩm được sản xuất ra đơn lẻ, mang yếu tố cá nhân cao. Các nguyên liệu và chất liệu chủ yếu có nguồn gốc địa phương, dễ tìm kiếm. Với đặc điểm này, yếu tố nổi bật của làng nghề là di sản văn hóa của Việt Nam, mang bản sắc dân tộc Việt Nam. - Thứ ba, sản phẩm làng nghề có sự gắn kết chặt chẽ với đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương. Về mặt lịch sử, các làng nghề có tuổi đời khá cao, các sản phẩm đóng vai trò thiết yếu trong sinh hoạt thường nhật từ khi làng nghề xuất hiện và giữ các giá trị này cho đến nay. Các sản phẩm thủ công có nét đặc thù cao. - Thứ tư, các làng nghề còn lưu giữ các tín ngưỡng, phong tục, tập quán của làng quê truyền thống Việt Nam, các công trình kiến trúc lịch sử văn hóa mang tính cộng đồng như đình làng, chùa làng, đền miếu và các nghi lễ truyền thông như hội làng, đám rước. Lề lối thôn quê như tôn trọng người già, tôn trọng quan hệ láng giềng vẫn được lưu giữ như những tập quán truyền thống tốt đẹp của làng nghề. - Thứ năm, làng nghề còn tập trung số lượng đông đảo các thợ thủ công có tay nghề cao, họ là chủ lực trong việc truyền dạy, sáng tạo mẫu mã, kỹ thuật chế tác tinh xảo. Họ là các nghệ nhân uy tín trong làng nghề và giữ vai trò quan trọng trong việc phục hồi, bảo vệ phát triển nghề truyền thống của làng nghề. 1.2. DU LỊCH LÀNG NGHỀ 1.2.1. Khái niệm du lịch Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế – xã hội phổ biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tourism Council – WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới, vượt trên cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử, và nông nghiệp. Đối với một số quốc gia, du lịch là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất trong ngoại thương. Tại nhiều quốc gia khác du lịch là nền kinh tế hàng đầu. Du lịch đã nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Thuật ngữ “Tourism”(Du lịch) hiện nay trở nên rất thông dụng. Thuật ngữ này bắt đầu từ tiếng Hy Lạp và trở thành một từ trong tiếng Pháp: “Tour” có nghĩa là đi vòng quanh, đi dạo chơi..., còn “touriste” là người đi dạo chơi. Trong tiếng Việt, “Du lịch” là một từ Hán Việt, trong đó “Du” cũng có nghĩa tương tự như chữ “Tour” ( du khảo, du ngoạn, du xuân...). Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết với sự di chuyển.Vậy du lịch là gì? Trong mấy thập kỷ qua, kể từ khi thành lập Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union Official NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 5 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan đến nay, khái niệm du lịch vẫn luôn được tranh cãi. Tuyên bố La Hay (Hà Lan) về du lịch đã nêu: “Du lịch là một hoạt động cốt yếu của con người và của xã hội hiện đại. Bởi lẽ du lịch đã trở thành một hình thức quan trọng trong việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của con người, đồng thời là phương tiện giao lưu trong mối quan hệ giữa con người với con người”. Theo I.I.Pirojnic (1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rảnh rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Canada (1991) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài nơi ở thường xuyên của mình trong một khoảng thời gian ít hơn thời gian được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Theo Tổ chức du lịch thế giới WTO (1994): “Du lịch là một tạp hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến viêc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức....và nhìn chung là vì những lý do không phải để kiếm sống”. Theo điều 10 của pháp lệnh du lịch Việt Nam(1999): “Du lịch là hoạt động của con người ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định”. 1.2.2. Du lịch làng nghề Từ những khái niệm trên chúng ta có thể thấy rằng du lịch không chỉ với mục đích giải trí, tham quan, nghỉ dưỡng,... mà còn là vì mục đích “tìm hiểu”. Chính vì vậy việc phát triển du lịch tại các làng nghề là nhằm phục vụ mục đích “ tìm hiểu” văn hóa, quy trình và thao tác sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của du khách. Về mặt lý thuyết, hành trình du lịch bao gồm nhiều khâu như đi lại, ăn ở, lưu trú bên ngoài nơi cư trú thường xuyên và một số hoạt động dịch vụ bổ sung, hỗ trợ khác. Những hoạt động trong dịch vụ du lịch bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn, ở, dịch vụ hướng dẫn, tham quan du lịch, dịch vụ tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí trong quá trình tham quan và lưu trú, và các dịch vụ hỗ trợ bổ sung khác. Chính vì vậy, sản phẩm du lịch là một tổng thể rất phức tạp, gồm các thành phần không đồng nhất, đó là: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, các dịch vụ bổ sung trong quá trình du lịch; điều kiện giúp khách du lịch tiếp NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 6 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ cận đến chỗ du lịch; và phương pháp quá trình tổ chức quản lý sản phẩm du lịch. Giá trị văn hóa phi vật thể là thành phần có khả năng thu hút khách du lịch, thúc đẩy họ đi du lịch, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, nghệ thuật, lịch sử hay công nghệ cổ truyền. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, giúp cung cấp các điều kiện cho khách du lịch: gồm nơi ăn, chốn ở, những chương trình văn hóa, vui chơi giải trí, các dịch vụ bổ sung trong quá trình du lịch. Điều kiện để cho khách du lịch tiếp cận đến chỗ du lịch gồm phương tiện vận chuyển, các thủ tục xuất nhập cảnh, giao tiếp... Cuối cùng, phương pháp quá trình tổ chức, quản lý để tạo nên những sản phẩm du lịch, cũng như chất lượng sản phẩm du lịch. Như vậy, du lịch làng nghề là loại hình du lịch khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, các sản phẩm do nghề thủ công của làng nghề tạo ra như một đối tượng tài nguyên du lịch có giá trị, được khai thác để phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí, nghiên cứu tìm hiểu văn hóa, tham quan du lịch, xem và/hoặc tham gia vào các công đoạn sản xuất sản phẩm đặc trưng của làng nghề đó, mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương và đất nước, góp phần tôn vinh, bảo tồn giá trị truyền thống văn hóa và tăng cường vai trò kinh tế của làng nghề. Phát triển du lịch làng nghề được hiểu như một quá trình tiến triển của nền kinh tế du lịch làng nghề trong một thời ký nhất định. Trong đó sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế – xã hội, sự tổ chức, duy trì và bảo tồn không gian làng nghề truyền thống, sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, sự công bằng và phân phối. Như vậy, phát triển du lịch làng nghề cũng được xem xét cả hai mặt là quá trình và trạng thái phát triển. Về nghĩa hẹp, phát triển du lịch làng nghề được xem như quá trình cung cấp hay tăng thêm về các tiện nghi hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu du lịch. Theo nghĩa rộng, phát triển du lịch làng nghề phải được xem xét trong tác động qua lại với cả địa phương và cộng đồng. Để làm được điều đó, chúng ta cần đánh giá vùng du lịch đang trong giai đoạn phát triển nào thông qua việc đánh giá lượng khách du lịch, tình hình cung cấp dịch vụ, thái độ của người dân địa phương. 1.2.3. Vai trò cuả việc phát triển du lịch làng nghề Phát triển du lịch làng nghề giúp các làng nghề khai thác được các lợi ích tiềm năng của các làng nghề. Nước ta là một quốc gia có nhiều làng nghề với các nhóm nghề như: mây tre đan, sơn mài, gốm sứ thêu ren, dệt, giấy, cói, gỗ, đá,...Với sự đa dạng như vậy các làng nghề đã góp phần qua trọng vào việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời là chất liệu để phát triển ngành du lịch vốn thừa hưởng những thế mạnh từ văn hóa. Phát triển du lịch làng nghề giúp các làng nghề khai thác các lợi ích có được từ hoạt động du lịch. Với những giá trị không thể phủ nhận, làng nghề là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng không chỉ để phát triển ngành du lịch mà còn là động lực phát triển nông thôn Việt Nam. Làng nghề làm đa dạng hóa các hoạt động du lịch của đất nước. Du lịch là ngành NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 7 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ có định hướng sử dụng tài nguyên cao. Giá trị của sản phẩm du lịch chủ yếu dựa trên sự da dạng và chất lượng của tài nguyên du lịch. Làng nghề mang đầy đủ đặc điểm của một đối tượng tài nguyên nổi bật của ngành du lịch. Xây dựng hệ thống du lịch làng nghề góp phần tăng khả năng lựa chon của khách du lịch đối với sản phẩm du lịch của Việt Nam. Du lịch làng nghề là hình thức bảo tồn và giới thiệu rộng rãi nền văn hóa truyền thống hiệu quả. Thông qua hoạt động du lịch, các giá trị văn hóa truyền thống được nhiều người biết đến. Sự trân trọng và chiêm ngưỡng của khách du lịch, sự quan tâm, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa của chính quyền và trên hết, lợi ích du lịch mang lại sẽ tác động rất mạnh đến ý thức người dân đối với làng nghề, có nguy cơ bị huỷ hoại theo thời gian và sự biến đổi của nền kinh tế thị trường. Du lịch làng nghề giúp khôi phục và phát triển các nghề truyền thống đã và đang mai một trong nền kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hóa đất nước. Trong nền kinh tế hiện đại, dây chuyền sản xuất công nghệ đã tạo ra các sản phẩm hàng loạt có chất lượng cao, giá rẻ. Các sản phẩm thủ công truyền thống thường bị lãng quên hoặc không tìm được thị trường tiêu thụ. Hoạt động du lịch mang đến cho các làng nghề này những đối tượng khách tiêu dùng đặc biệt, họ không chỉ cần đến giá trị sử dụng mà còn quan tâm đến các giá trị tinh thần được truyền tải trong các sản phẩm. Hơn nữa, hoạt động du lịch mang tính xã hội và lan truyền. Vì vậy, du lịch làng nghề sẽ khuếch trương, quảng bá và mở rộng thị trường các sản phẩm của làng nghề, góp phần đưa hình ảnh của sản phẩm và làng nghề đến với nhiều địa phương và quốc gia khác nhau. Du lịch làng nghề góp phần giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Du lịch làng nghề thu hút một bộ phận lao động tại địa phương tham gia vào các dịch vụ hỗ trợ du lịch, tạo điều kiện cho lao động địa phương có công ăn việc làm trong lúc nông nhàn. Du lịch làng nghề giúp thu hẹp khoảng cách thu nhập của nông thôn và thành thị. Hoạt động du lịch tác động mạnh đến dòng chảy tiền tệ, chuyển một số lượng tiền lớn từ các khu đô thị, có mức thu nhập cao đến những vùng nông thôn có mức thu nhập thấp hơn. Vì vậy, du lịch làng nghề tạo ra mức cân bằng mới đối với thu nhập của nông thôn và thành thị. Du lịch làng nghề góp phần tạo động lực phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Du lịch là hoạt động liên vùng đòi hỏi sự hỗ trợ từ các ngành khác. Phát triển du lịch dẫn đến phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tại các vùng có tiềm lực tài nguyên nhưng còn gặp khó khăn trong phát triển kinh tế. Sự ra đời các sân bay , hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải như bến cảng, cầu phà, các công trình công cộng như y tế, bưu điện, hệ thống cấp nước,... tạo ra động lực lớn, kích thích các ngành kinh tế khác phát triển, thu hút đầu tư bên ngoài. 1.3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRÊN THẾ GIỚI Ngành du lịch là cầu nối giúp khám phá các giá trị văn hóa tinh thần của một NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 8 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ quốc gia. Du lịch tại các làng nghề mang đậm giá trị văn hóa tinh thần, đang được các quốc gia khai thác, nhất là các quốc gia đang phát triển. Hiện nay, khách du lịch có xu hướng thiên về loại hình du lịch văn hóa. Theo một thống kê mới đây, lượng khách chọn du lịch văn hóa hiện chiếm tới 60% trong tổng lượng khách du lịch 800 triệu người trên toàn thế giới. Mô hình chung cho du lịch làng nghề ở các quốc gia là cho phép khách du lịch được tham quan khu sản xuất, nơi họ có thể cảm nhận được “giá trị văn hóa truyền thống” trong mỗi sản phẩm được sản xuất ra. Khách du lịch cũng có cơ hội được tham gia vào quá trình sản xuất để tự sáng tạo các sản phẩm cho riêng mình, nhờ đó mang lại nhiều kinh nghiệm, khám phá thú vị trong các chuyến du lịch.Ví dụ như ở Yogyakarta, Yava, khách du lịch không những có thể mua và tham quan nơi sản xuất hàng thổ cẩm mà còn được học cách dệt và tự dệt thổ cẩm cho riêng họ. Không có những tour đặc biệt như thế , khách du lịch khó có thể đánh giá cao tầm quan trọng của thủ công mỹ nghệ. Hàng lưu niệm, bản thân nó không cần thiết mang tính nghệ thuật cao, tuy nhiên chúng lại có thể góp phần tạo nên hình ảnh chung về địa điểm du lịch. Ngày nay, sự phát triển của thương mại quốc tế giúp cho chúng ta có thể mua bất cứ loại hàng hóa nào mà không cần thiết phải đến tận nơi sản xuất. Tuy nhiên, trong rất nhiều trường hợp, giá trị sử dụng chỉ mang mục đích thứ yếu. Nhiều khi mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng lại là giá trị tinh thần mà sản phẩm đó mang lại. Ví dụ như các sản phẩm thủ công được bán đầy bên lề đường Bali nay đã có mặt ở các cửa hàng và trên thị trường châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên, nếu mua hàng thủ công Bali trên thị trường Châu Âu, khách du lịch sẽ khó hiểu hết được giá trị thực sự của sản phẩm. Do Đó, đối với một số sản phẩm được coi là đặc sắc, khó có thể tìm thấy ở khu vực khác, để khuyến khích khách du lịch tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, chính phủ một số quốc gia quy định hàng thủ công chỉ để phục vụ khách du lịch tại chỗ. Nét độc đáo và thế mạnh đối với du lịch – làng nghề là du khách có thể đến tận nơi chứng kiến, tìm hiểu được nguồn gốc, xuất xứ, quy trình làm ra sản phẩm mà mình ưa thích. Còn về phía nhà sản xuất, đây chính là hình thức xuất khẩu tại chỗ không phải vận chuyển tốn kém, không phải qua cửa khẩu với các thủ tục hành chính phức tạp, ngoại tệ thu được trực tiếp… Nhiều nước đã chọn sự kết hợp du lịch – làng nghề từ lâu, và thực sự du lịch làng nghề đã mang lại hiệu quả tương xứng. Thái Lan là một kinh nghiệm đáng chú ý. Mô hình du lịch “mỗi làng một sản phẩm” là một mô hình đã được nước này áp dụng thành công trong hơn 20 năm qua với mục tiêu sản phẩm chất lượng với đặc trưng địa phương và bản sắc văn hóa riêng biệt. Tại Indonesia, trong một cuộc hội thảo về du lịch làng nghề truyền thống gần đây, đã có ý kiến cho rằng : “du lịch – làng nghề là một cách học. Du khách không chỉ học được cách làm ra sản phẩm truyền thống mà còn hiểu được những câu chuyện văn hóa đằng sau mỗi sản phẩm. Đó là một cách học NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 9 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ độc đáo và sinh động” ( lời của TS. Ilhamy Elias, Chủ tịch HH Làng nghề Indonésia). Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy, ngay từ đầu, người ta đã chú trọng tạo ra những điểm sản xuất từ nghề thủ công độc đáo để thu hút du khách, coi việc tổ chức du lịch song song với chú trọng bảo tồn, khôi phục, phát triển các làng nghề là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Hiện nay, đó cũng chính là mối quan tâm hàng đầu không của riêng quốc gia nào mà là mối quan tâm chung của tất cả các quốc gia. Về phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn làng nghề, đại diện Nhật Bản chia sẻ kinh nghiệm khi giới thiệu: “Các cơ sở dừng chân dọc đường (road station) ở Nhật Bản là những mô hình hữu ích. Chương trình này được khởi xướng từ năm 1993, và đã được phổ biến rộng rãi. Với 845 cơ sở trên 9 vùng toàn quốc, hầu hết được bố trí ở các vùng nông thôn, ngay tại các làng nghề, cơ sở sản xuất thủ công đã đóng vai trò quan trọng cho phát triển du lịch. Ở mỗi cơ sở, chúng tôi đều trang bị các tiện nghi : bãi đỗ xe, các tiện nghi về văn hóa, giáo dục, những nhà hàng do chính những người dân đứng ra làm chủ…để quảng bá cho địa phương, tùy từng nơi mà thiết kế cho phù hợp. Những logo là những biểu tượng đơn giản mà hiệu quả không thể thiếu được, giới thiệu về các cơ sở. Mỗi cơ sở là những điểm dừng chân thu hút du khách”. Chính vì có sự quan tâm giống nhau mà hiện nay, trong quá trình hợp tác đã nảy sinh một số dự án mang tính quốc tế, đáng chú ý ở khu vực chúng ta là Dự án phát triển du lịch làng nghề thủ công khu vực hành lang Đông Tây, khởi đầu từ năm 2004, hiện đang được triển khai mạnh mẽ với sự tham gia chung của các nước Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. 1.4. DU LỊCH LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM 1.4.1. Tổng quan làng nghề Việt Nam Hiện nay, nước ta có khoảng hơn 2000 làng nghề thuộc các nhóm nghề như: mây tre đan, gốm sứ, sơn mài, thêu ren, dệt, gỗ, đá, tranh nghệ thuật, chế biến nông sản thực phẩm,...Đi dọc chiều dài đất nước hình chữ S, khách du lịch có thể thấy nhiều vùng quê mà mật độ làng nghề truyền thống dày đặc như Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Bến Tre...Với các làng nghề nổi tiếng như: Làng gốm Bát Tràng, Làng lụa Vạn Phúc (Hà Nội), Làng tranh Đông Hồ (Thanh Hoa), Làng gốm Phù Lãng (Bắc Ninh), Làng đá Non Nước (Đà Nẵng), Làng mộc Kim Bồng (Quảng Nam), Làng hoa Sa Đéc (Đồng Tháp),... Làng nghề Việt Nam mang đậm dấu ấn những tinh hoa truyền thống của dân tộc, là cả một môi trường văn hóa – kinh tế – xã hội và công nghệ truyền thống lâu đời. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền đời này sang đời khác, hung đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài năng, với những sản phẩm có bản sắc riêng của mình, nhưng lại tiêu biểu và độc đáo của cả dân tộc Việt Nam. Từ lâu đã trở thành một bộ phận không thể thiếu và làm phong phú thêm truyền thống văn hóa Việt Nam. Làng nghề là một tài sản quý báu của dân tộc Việt Nam, ngày nay, giá trị to lớn và quý báu của làng nghề không chỉ ở chỗ giải quyết việc làm ở nông thôn, góp phần NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn, mà quan trọng hơn, cơ bản hơn, chính là các làng nghề đã lưu giữ và phát triển những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc góp phần làm rạng rỡ văn hóa Việt trong khu vực và trên thế giới. Việc bảo tồn và phát triển làng nghề có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.4.1.1 Lịch sử hành thành và phát triển làng nghề Việt Nam Cùng với sự phát triển của nền văn minh nông nghiệp từ ngàn năm trước đây, nhiều nghề thủ công đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam, việc hình thành các làng nghề bắt đầu từ những nghề ban đầu được cư dân tranh thủ làm lúc nông nhàn, những lúc không phải là mùa vụ chính. Bởi lẽ trước đây kinh tế của người Việt cổ chủ yếu sống dựa vào việc trồng lúa nước mà nghề làm lúa không phải lúc nào cũng có việc. Thông thường chỉ những ngày đầu vụ, hay những ngày cuối vụ thì người nông dân mới có việc làm nhiều, vất vả như: cày bừa, cấy, làm cỏ (đầu vụ) cho đến gặt lúa phơi khô,...còn những ngày còn lại thì nhà nông rất nhàn hạ, rất ít việc để làm. Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm thêm công việc phụ để làm nhằm mục đích ban đầu là cải thiện bữa ăn và những nhu cầu thiết yếu hằng ngày về sau là tăng thêm thu nhập cho gia đình. Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện vai trò to lớn của nó, mang lại lợi ích thiết thân cho cư dân. Như việc làm ra các đồ dùng bằng mây, tre, lụa... phục vụ sinh hoạt hay đồ sắt, đồ đồng phục vụ sản xuất. Nghề phụ từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu riêng đã trở thành hàng hóa để trao đổi, đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân vốn trước đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa. Từ chỗ một vài nhà trong làng làm, nhiều gia đình khác cũng học làm theo, nghề từ đó mà lan rộng ra phát triển trong cả làng, hay nhiều làng gần nhau. Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hóa. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp hay không phù hợp với làng thì dần dần bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó, như làng gốm, làng làm chiếu, làng làm lụa, làng làm đồ đồng... Những phát hiện về khảo cổ học những cứ liệu lịch sử đã chứng minh được các làng nghề Việt Nam đã ra đời từ hàng ngàn năm trước đây. Các làng nghề thường tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ sông lớn như châu thổ sông Hồng, tại Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định,... Sự hình thành và phát triển của làng nghề truyền thống Việt Nam luôn gắn liền với sự phát triển của nền văn hóa và văn minh của vùng châu thổ Bắc Bộ. Ngay từ thời kỳ đồ đá mới cách đây một vạn sáu nghìn năm, bên cạnh nghề nông nghiệp truyền thống, đã xuất hiện nghề thủ công. Ban đầu là sự xuất hiện của nghề gốm và nghề dệt, tiếp theo là nghề đúc đồng. Kỹ thuật đúc đồng thau đã đạt tới đỉnh cao vào thời kỳ văn hóa Đông Sơn. Người Đông Sơn đã đúc được những thạp đồng, trống đồng với kích NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 11 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ thước lớn, trang trí hoa văn phong phú, cho đến nay vẫn là biểu tượng của văn hóa dân tộc. Kỹ thuật luyện và rèn sắt cũng khá phát triển, đặc biệt vào thời kỳ cuối của văn hóa Đông Sơn. Ngoài ra, nghề chế tạo thủy tinh, nghề mộc, sơn, đan lát, gốm, chế tác ngọc đá, kim hoàn, khảm xà cừ, chạm, thêu, dệt, nhuộm,...cũng bắt đầu phát triển. Xã hội loài người được phân hóa và dần hình thành tầng lớp thợ thủ công bên cạnh nông dân. Vào thời kỳ Bắc thuộc, cùng với việc mở rộng giao lưu với Trung Quốc, các nghề thủ công như dệt gấm, làm đồ sứ, làm giấy, in ván của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ về mặt kỹ thuật, đã xuất hiện một số sản phẩm nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn cả khu vực như giấy trầm hương. Vào thời phục hưng Lý Trần (thế kỷ X đến năm 1958) các nghề thủ công đã có một số thành tựu nhất định. Nghề dệt đã dệt những loại gấm với nhiều màu sắc và họa tiết trang trí phong phú. Nghề gốm đã có bước phát triển đạt trình độ cao với việc sản xuất các loại ngói bằng sứ trắng, ngói tráng men và những loại gạch khổ lớn có trang trí và khắc niên hiệu thời Lý. Điều này đã được chứng minh qua các di vật được phát lộ Hoành thành năm 2003 ở Hà Nội. Khi Lý Thái Tổ dời đô, Thăng Long trở thành nơi hội tụ bốn phương, nhu cầu về các sản phẩm phục vụ sinh hoạt khiến các làng nghề, phố nghề cũng phát triển. Đây là thời kỳ ra đời của 36 phường tại kinh thành Thăng Long. Từ thế kỷ X - XV, các triều đại phong kiến rất chú ý đến sự phát triển của các làng nghề. Đặc biệt nghề xây dựng các đình chùa như công trình chùa Trăm gian, chùa Tây Phương, chùa Thầy...ở tỉnh Hà Tây. Từ thế kỷ XVI đến XIX, đất nước bị chia cắt, chiến tranh kéo dài, song do yêu cầu của triều đình phong kiến và do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nên các làng nghề thủ công nghề dệt lụa, làm nón, làm gốm,...vẫn phát triển. Thời Nguyễn (thế kỷ thứ XIX), các làng nghề thủ công truyến thống vẫn được giữ gìn và phát triển, tuy nhiên các làng nghề vẫn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất vào thời kỳ nông nhàn. Một số thợ thủ công có tay nghề cao, sản xuất các sản phẩm đơn chiếc, tinh xảo để phục vụ cho các vua quan ở triều đình trong và ngoài nước. Đến thời Pháp thuộc, sự xuất hiện của hàng hóa nhập từ Pháp đã làm cho một số nghề thủ công bị mai một đi như nghề dệt, nấu rượu,...Tuy nhiên, một số nghề mang lại nguồn lợi xuất khẩu cho Pháp vẫn được chính quyền thực dân nâng đỡ như nghề thêu, sơn mài, khảm trai, chạm đồng, chạm bạc, đồ gỗ,...Một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ đòi hỏi tay nghề cao như nghề khảm trai, sơn mài...đã xuất khẩu sang nhiều nước như Hà Lan, Tây Ban Nha. Từ năm 1954, Đảng và Nhà nước ta đã định hướng khuyến khích khôi phục và phát triển làng nghề thủ công truyền thống, tổ chức phát triển các hợp tác xã thủ công nghiệp, tạo điều kiện để nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục, các giá trị văn hóa tinh thần được giữ gìn và phát huy. Năm 1957, ngành nghề thủ công đã phát triển đến đỉnh cao, giá trị sản lượng tiểu thủ công nghiệp toàn quốc chiếm 31,5% giá trị sản NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 12 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ lượng công nghiệp toàn quốc. Hiện nay, cả nước có khoảng 2017 làng nghề, trong đó 1450 làng có thu nhập chính bằng nghề cổ truyền với hàng nghìn công nhân; có khoảng 140 làng nghề được công nhận là làng nghề truyền thống. Vùng đồng bằng Bắc Bộ có mật độ làng nghề thủ công truyền thống khá cao với mạng lưới những làng nghề nổi tiếng như lụa Vạn Phúc, làng rèn Đa Sỹ, làng tranh Đông Hồ... Lịch sử phát triển nền văn hóa cũng như lịch sử phát triển kinh tế nông thôn luôn gắn liền với lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam bởi những sản phẩm thủ công mỹ nghệ không chỉ là những vật phẩm văn hóa hay vật phẩm kinh tế thuần túy cho sinh hoạt bình thường hàng ngày, mà nó chính là những tác phẩm nghệ thuật biểu trưng của nền văn hóa xã hội, mức độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm nhân văn của dân tộc. Đồng thời, các làng nghề không chỉ đơn thuần sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa như trong công xưởng, làng nghề là cả một môi trường văn hóa – kinh tế – xã hội và công nghệ truyền thống lâu đời. Nó bảo lưu những tinh hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác, chung đúc ở các thế hệ nghệ nhân tài năng, với những sản phẩm có bản sắc riêng của mình, nhưng lại tiêu biểu và độc đáo của cả dân tộc Việt Nam. Môi trường văn hóa làng nghề cũng chính là khung cảnh làng quê với cây đa bến nước, đình chùa, đền miếu,...các hoạt động lễ hội và hoạt động phường hội, phong tục tập quán, nếp sống đậm nét dân gian và chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Truyền thống đó từ lâu đã trở thành một bộ phận không thể thiếu và làm phong phú thêm truyền thống văn hóa Việt Nam. Chúng ta có thể khẳng định chắc chắn rằng, trước khi có nền sản xuất cơ khí hóa và hiện đại hóa, kể cả tự động hóa như hiện nay, mọi sản phẩm trong xã hội đều được làm ra bởi một nền công nghệ duy nhất, đó là công nghệ truyền thống, với đôi bàn tay và óc sáng tạo của các thế hệ thợ thủ công, sử dụng các loại công cụ sản xuất thô sơ. Nói khác đi, mọi giá trị sản phẩm vật chất (vật thể) và tinh thần (phi vật thể) trong các thời kỳ lịch sử, xã hội lúc đó của dân tộc ta cũng như của các dân tộc trên thế giới, đều là sản phẩm thủ công, đều tụ hội ở các sản phẩm thủ công. Hơn thế nữa, ngay cả thời đại công nghiệp thì nền sản xuất và sản phẩm thủ công cũng không mất đi. Chúng tồn tại, phát triển song song với công nghệ và sản phẩm hiện đại. Với công nghệ hiện đại, được sự trợ giúp của máy móc và thiết bị hiện đại, công nghệ truyền thống sẽ được hiện đại hóa, nền sản xuất thủ công truyền thống ngày càng phát triển thuận lợi và mạnh hơn. Vì vậy, nghề thủ công với sản phẩm tinh xảo và “bàn tay vàng” của các nghệ nhân, thợ thủ công vẫn tiếp tục có vai trò, vị trí ngày càng quan trọng hơn trong xã hội ngày nay cũng như mãi mãi về sau. 1.4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển làng nghề Việt Nam - Vị trí địa lý – môi trường của làng nghề Đây là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới sự hình thành và đảm bảo sự NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LÀNG NGHỀ – TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ tồn tại và phát triển lâu dài đối với bất kỳ làng nghề nào. Các làng nghề thường ở vị trí thuận tiện về giao thông thủy, bộ, gần nguồn nguyên liệu. Từ xưa, các cụ tổ nghề nhất định ngay từ đầu đã quan tâm đã đến yếu tố “bãi sông bãi chợ” để quyết định mở nghề lập nghiệp ở một nơi. Các cụ còn quan tâm đến nguồn nguyên liệu thích hợp cho yêu cầu sản xuất lâu dài, nhất là nguyên liệu tại chỗ. Hàng nghìn năm trước, đường thủy giữ vai trò chủ đạo quyết định nhất của nghành giao thông vận tải nước ta . Yếu tố bến sông giữ vai trò vận chuyển chính của làng nghề, trong hoạt động bán sản phẩm, nguyên liệu cho sản xuất. Thêm vào đó chợ làng, chợ tổng có vai trò nơi bán sản phẩm. Có thể khẳng định rằng nếu thiếu các điều kiện trên thì đã không tồn tại các làng nghề nổi tiếng như làng gốm Bát Tràng, làng tranh Đông Hồ, trung tâm gốm Biên Hòa … Song chúng ta cũng nên chú ý đến một đặc điểm khác đó là do tính chất sản xuất sinh kế của làng nghề. Sản xuất thủ công là một sinh kế – có hai cấp độ: coi làng nghề là nghề phụ, đảm bảo công ăn việc làm lúc nông nhàn (ly nông có thời vụ), lấy nghề thủ công làm nghề sản xuất chính, mang tính chuyên nghiệp (ly nông).Phần lớn làng nghề ở nước ta làm nghề theo cấp độ thứ nhất (nghề phụ). Không ít làng nghề đã lấy nghề thủ công làm nghề nghiệp chính (chuyên nghiệp). Phát triển nghề đến mức thoát ly hẳn nông nghiệp ngay tại làng quê của mình thường diễn ra ở các làng có rất ít ruộng đất canh tác. Như vậy, quyết định sự phát triển mạnh và lâu dài các làng nghề Việt Nam phải bao gồm các yếu tố kể trên. Bởi làng nghề thủ công là nơi sản xuất các hàng hóa và sáng tạo nghệ thuật. Hàng thủ công không chỉ tiện dụng mà còn phải đẹp. - Nhu cầu của người tiêu dùng Nhu cầu của người tiêu dùng sẽ đảm bảo cho sự phát triển cũng như việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của làng nghề. Nhu cầu ấy rất lớn và hết sức đa dạng, thời nào cũng có, không bao giờ chấm dứt. Nhìn chung đó là nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, vận tải, học hành, tôn giáo, tín ngưỡng, nhu cầu thưởng thức cái đẹp... Nhu cầu hàng thủ công rất lớn không những đáp ứng cho thị trường. Ngày nay còn được xuất khẩu ra nước ngoài, các làng nghề tham gia vào các cuộc hội chợ quốc tế. Sản phẩm chất lượng càng cao, hoàn mỹ sẽ được người tiêu dùng mến mộ, tín nhiệm, nhu cầu càng lớn, càng bền vững thì việc sản xuất ở các làng nghề càng ổn định phát triển lâu dài. - Trình độ nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề Chính tài năng của các nghệ nhân , với đôi “bàn tay vàng” của họ, đã tạo nên những sản phẩm quý, tinh xảo và độc đáo, những sản phẩm văn hóa sống mãi với thời gian, góp phần làm vẻ vang cho dân tộc và mỗi làng nghề. Chính nghệ nhân, thợ cả đã giúp cho làng nghề tồn tại, đã đào tạo ra những nhóm thợ, mà trước hết là con cháu NGUYỄN THỊ VÂN KIỀU (6075768) 14 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng