Lời cảm ơn
Trong quá trình làm đề tài nghiên cứu em đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo hƣớng dẫn, các bạn sinh viên, các ban ngành các đơn vị cơ quan và
nhiều cá nhân đã tạo điều kiện cho em thu thập đƣợc tài liệu và kiến thức phục
vụ bài viết
Qua bài khóa luận em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô ngành
Văn hóa du lịch cùng Ban lãnh đạo nhà trƣờng, Ủy Ban thành phố, Ban quản lí
chợ giúp em có điều kiện tiếp cận thực tế thu thập nhiều kiến thức cho bài
nghiên cứu.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hƣớng dẫn Ths. Vũ Thị Thanh
Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn cho em trong suốt thời gian nghiên cứu cô cũng đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận .
Do giới hạn về thời gian và hạn chế về các phƣơng pháp phân tích, cách
đánh giá nhìn nhận thực tế nên bài khóa luận nên bài khóa luận còn nhiều thiếu
xót. Rất mong đƣợc sự nhận xét đóng góp, phê bình từ các thầy cô và các bạn
sinh vên để có những hiểu biết đầy đủ và đúng đắn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lã Thị Nhung
Mục lục
Phần mở đầu ........................................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 1
3.Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 1
4.Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Giới hạn của đề tài............................................................................................
2
6. Bố cục khóa luận ............................................................................................... 2
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHỢ VÀ LOẠI HÌNH DU
LỊCH CHỢ...........................................................................................................
3
1.1. Một số vấn đề lí luận về chợ ........................................................................
3
1.1.1. Khái niệm chợ ............................................................................................
3
1.1.2. Lịch sử hình thành chợ..............................................................................
4
1.1.2.1 Lịch sử hình thành chợ Việt Nam.............................................................. 4
1.1.2.2. Lịch sử hình thành chợ Hải Phòng .......................................................... 6
1.1.3. Phân loại chợ..............................................................................................
6
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của chợ trong cuộc sống .........................................
10
1.1.5. Tầm quan trọng của chợ với việc phát triển kinh tế xã hội ...................
13
1.2. Một số vấn đề lí luận về loại hình “du lịch chợ” .....................................
14
1.2.1. Khái niệm du lịch .....................................................................................
14
1.2.2. Khái niệm “du lịch chợ” ..........................................................................
15
1.2.3. Du lịch chợ trên thế giới và ở Việt Nam .................................................
16
1.2.3.1. Du lịch chợ trên thế giới ........................................................................ 16
1.2.3.2. Du lịch chợ ở Việt Nam .......................................................................... 19
1.2.4. Vai trò của loại hình du lịch chợ.............................................................
23
1.2.4.1. Góp phần đa dạng hóa loại hình du lịch .............................................. 23
1.2.4.2. Giáo dục hiệu quả ý thức bảo tồn tài nguyên du lịch ............................ 23
1.2.4.3. Chia sẻ lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương............................. 23
1.2.4.4. Tăng cường nâng cao nhận thức và giao lưu văn hóa cho người dân địa
phương................................................................................................................. 24
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH CHỢ Ở
HẢI PHÒNG......................................................................................................
26
2.1. Vài nét về du lịch Hải Phòng .....................................................................
26
2.2. Điều kiện phát triển loại hình du lịch chợ ở Hải Phòng .........................
28
2.2.1. Điều kiện tài nguyên du lịch....................................................................
28
2.2.1.1. Một số chợ tiềm năng khai thác du lịch chợ .......................................... 28
2.2.1.2. Nét văn hóa nổi bật riêng tại mỗi khu chợ............................................. 31
2.2.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng , cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch.....
34
2.3 Khảo sát nhu cầu của du khách với loại hình du lịch chợ ......................
35
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG,GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHỢ Ở HẢI PHÒNG ...........................................
38
3.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở Hải Phòng .............................................
38
3.2 Thực trạng phát triển du lịch chợ Hải Phòng .........................................
39
3.2.1. Chủ thể tham gia hoạt động du lịch chợ.................................................
39
3.2.1.1. Người dân địa phương ........................................................................... 39
3.2.1.2. Khách du lịch ......................................................................................... 39
3.2.1.3. Công ty du lịch ....................................................................................... 39
3.2.1.4. Chính quyền địa phương ........................................................................ 39
3.2.2. Một số tác động của hoạt động du lịch chợ tới địa phương ..................
39
3.2.2.1. Tác động tới môi trường tự nhiên .......................................................... 39
3.2.2.2. Tác động tới kinh tế................................................................................ 40
3.2.2.3. Tác động tới xã hội................................................................................. 40
3.2.2.4. Tác động tới văn hóa.............................................................................. 40
3.3. Giải pháp nhằm khai thác hiệu quả điều kiện phát triển du lịch chợ ở
Hải Phòng ...........................................................................................................
42
3.3.1. Tạo lập cơ chế chính sách quản lí phù hợp............................................
42
3.3.2. Xây dựng quy hoạch hợp lí ......................................................................
3.3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch
42
chợ .......................................................................................................................
42
3.3.4. Tăng cường xúc tiến quảng bá loại hình du lịch chợ ............................
44
3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực ..........................................................................
45
3.3.6. Khai thác kết hợp bảo tồn tài nguyên du lịch .........................................
45
3.3.7. Đảm bảo an ninh an toàn ........................................................................
46
3.4. Một số kiến nghị .........................................................................................
46
3.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước về du lịch ...............................
46
3.4.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ............................................
46
3.4.3. Kiến nghị đối với công ty lữ hành ...........................................................
46
3.4.4. Kiến nghị với các tiểu thương kinh doanh tại khu chợ .........................
46
3.4.5. Kiến nghị đối với khách du lịch...............................................................
47
3.5. Xây dựng chƣơng trình du lịch.................................................................
47
3.5.1. Xây dựng một số chương trình tour gắn với chợ ...................................
47
3.5.2. Xây dựng tour theo loại hình “du lịch chợ” ...........................................
48
KẾT LUẬN ........................................................................................................
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
51
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hải Phòng là một đỉnh của tam giác phát triển du lịch Hà Nội – Hải
Phòng – Hạ Long thuộc vùng du lịch Bắc Bộ,có tài nguyên du lịch tƣơng đối
phong phú từ tự nhiên tới nhân văn. Tuy nhiên du lịch Hải Phòng vẫn chƣa thực
sự là ngành kinh tế phát triển tƣơng xứng với tiềm năng. Để du lịch Hải Phòng
phát triển hơn nữa cần nhiều giải pháp đồng bộ trong đó việc đa dạng hóa sản
phẩm du lịch là một hƣớng đi đúng đắn.
Loại hình du lịch mua sắm đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập nhƣng
loại hình.“du lịch chợ” lại chƣa đƣợc chú ý, tuy hai loại hình du lịch này có
những điểm tƣơng đồng nhất định. Loại hình “du lịch chợ” ở một số nƣớc hiện
đang đƣợc các du khách rất yêu thích và ƣa chuộng . Do vậy việc nghiên cứu
làm rõ vấn đề khoa học về loại hình du lịch mới này là cần thiết.
Việc nghiên cứu về các ngôi chợ của Hải Phòng từ lịch sử hình thành và
kiến trúc cũng nhƣ các sinh hoạt văn hóa của ngƣời dân địa phƣơng gắn với ngôi
chợ mới chỉ đƣợc nghiên cứu khá sơ sài . Do vậy nghiên cứu các ngôi chợ của
Hải Phòng để từ đó có thể khai thác phục vụ du lịch nói chung và loại hình “du
lịch chợ” nói riêng là vấn đề có tính ứng dụng cao.
2.Mục đích nghiên cứu
Đƣa ra cơ sở lý luận chung về chợ và loại hình du lịch chợ
Nghiên cứu điều kiện phát triển loại hình “Du lịch chợ” tại khu vực trung
tâm nội thành Hải Phòng
Tìm hiểu thực trạng đƣa ra giải pháp nhằm phát triển loại hình “du lịch
chợ” tại Hải Phòng
3.Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu khai thác một số chợ Hải Phòng phát triển loại hình “du lịch
chợ”.
1
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: là phƣơng pháp thu thập thông tin về
các hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội trong thời gian và địa điểm cụ thể
nhằm phân tích và đƣa ra những kiến nghị đúng đắn với với công tác quản lý.
Phƣơng pháp điền dã : Là một trong nhƣng phƣơng pháp phổ biến và
quan trọng kết quả mang lại có tính xác thực giúp đƣa ra bài viết có tính thực tế
cao . Điền dã tại các chợ Hải Phòng thu thập những thông tin về các chợ ,thực tế
phát triển du lịch tại các chợ và nắm bắt các điều kiện phát triển du lịch tại các
chợ này .
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp : Phƣơng pháp này giúp định hƣớng
thống kê,phân tích để có cái nhìn tƣơng quan,phát hiện ra các yếu tố và sự ảnh
hƣởng của các yếu tố tới hoạt động du lịch trong đề tài nghiên cứu việc phân
tích so sánh tổng hợp các thông tin và các số liệu mang lại cho đề tài cơ sở trong
việc thực hiện các mục tiêu dự báo , các chƣơng trình phát triển,các định
hƣớng,các chiến lƣợc,và các giải pháp phát triển du lịch trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
5. Giới hạn của đề tài
Về không gian : Tập trung nghiên cứu chợ ở khu vực trung tâm nội thành
Hải Phòng phục vụ phát triển “du lịch chợ”
Về thời gian : Từ tháng 03/2013 đến tháng 06/2013
6. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo bài viết có nội
dung chính gồm :
Chương 1 : Cơ sở lí luận chung về chợ và loại hình “ Du lịch chợ”
Chương 2 : Nghiên cứu điều kiện để khai thác chợ Hải Phòng phục vụ
phát triển “du lịch chợ”.
Chương 3 :Thực trạng, giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển du
lịch chợ ở Hải Phòng.
2
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHỢ VÀ LOẠI HÌNH DU LỊCH CHỢ
1.1. Một số vấn đề lí luận về chợ
1.1.1. Khái niệm chợ
Theo Đại Từ điển tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa - 2003 ,Theo đại
Từ điển tiếng Việt - NXB Văn hoá Thông tin - 2004:
"Chợ là nơi tụ họp giữa ngƣời mua và ngƣời bán để trao đổi hàng hoá,
thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc từng phiên nhất định (chợ phiên)...
Theo từ điển tiếng việt- NXB Văn hóa thông tin khái niệm chợ cũng đƣợc
thể hiện cơ bản nhƣng vẫn chƣa đầy đủ chợ không chỉ là nơi trao đổi hàng hóa
mà còn là nơi giao lƣu văn hóa và thể hiện bản sắc văn hoá từng vùng miền và
trong nó còn thể hiện nhiều vai trò khác nhau trong từng lĩnh vực. Mỗi lĩnh vực
nghiên cứu khái niệm chợ lại mang sắc thái khác nhau.
Theo Thông tƣ số 15/TM-CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thƣơng Mại
hƣớng dẫn tổ chức và quản lý chợ "Chợ là mạng lƣới thƣơng nghiệp đƣợc hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
Theo định nghĩa của của Bộ Thƣơng Mại định nghĩa này mang tính chất
chuyên biệt chủ yếu thiên về thƣơng mại.
Để có khái niệm tổng quan và đầy đủ về chợ dựa trên những yếu tố hình
thành chợ nhƣ sau: Ngƣời bán, ngƣời mua có nhu cầu trao đổi; có địa điểm trao
đổi truyền thống hoặc làm mới đƣợc thừa nhận về pháp lý; có những tập quán
thƣơng mại và quy tắc (nội quy chợ); có khả năng thu hút các dịch vụ khác nhƣ
hoạt động tín dụng, tiền tệ, thanh toán, du lịch, văn hoá,..
Dựa trên những yếu tố trên định nghĩa đầy đủ và tƣơng đối hoàn chỉnh về
chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP đƣợc đƣa ra :
“Chợ vừa là nơi trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ vừa là nơi giao lƣu
văn hóa thoả mãn nhu cầu sản xuất vật chất, tinh thần của ngƣời dân. Chợ là một
loại hình thƣơng mại truyền thống đƣợc duy trì và phát triển ở nhiều nơi, từ
3
thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo với nhiều quy
mô, đặc điểm riêng của địa phƣơng...”
1.1.2. Lịch sử hình thành chợ
1.1.2.1 Lịch sử hình thành chợ Việt Nam
Chợ ra đời từ rất sớm trong lịch sử loài ngƣời, ban đầu chỉ là sự trao đổi
hàng hóa đơn thuần,khi mà con ngƣời sản xuất đƣợc hàng hóa nhiều hơn nhu
cầu khi có sự dƣ thƣa về của cải, họ mang nó đi trao đổi hàng hóa cho nhau theo
nhu cầu cuộc sống hàng ngày của họ.
Thƣở ban đầu, chợ chủ yếu là nơi để mọi ngƣời trao đổi sản phẩm dƣ thừa
với nhau, dựa trên một thƣớc đo là sự thỏa thuận của hai bên. Về sau cùng với
sự ra đời của tiền tệ thì chợ không chỉ là nơi trao đổi mà diễn ra việc mua và
bán hàng hóa - một bên là những ngƣời có sản phẩm sẽ đem ra để bán, còn một
bên là khách hàng dùng tiền để mua các sản phẩm cần thiết cho mình hoặc các
sản phẩm để đem bán lại.
Chợ Việt Nam có lẽ đƣợc hình thành từ thời lập quốc, theo truyề n
thuyế t từ thời Hùng Vƣơng, ngƣời Việ t đã biết giao lƣu buôn bán với nƣớc
ngoài, chợ là nơi trao đổi hàng hóa, sản phẩm giữa các cộng đồng ngƣời khác
nhau. Cùng với tiền trình của lịch sử dân tộc, Chợ Việt Nam còn mang đậm dấu
ấn văn hóa.
Chợ Việt Nam – một nét đẹp văn hoá đặc sắc riêng biệt. Mỗi vùng, mỗi
miền mang một nét đẹp đặc trƣng. Nếu nhƣ ngoài Bắc với những phiên chợ
miền núi mang đặc bản sắc dân tộc vùng cao thì tới miền Nam, nơi nổi tiếng với
những phiên chợ Nổi, những phiên chợ mùa nƣớc lên với phƣơng tiện và trao
đổi hàng hoá trên ghe thuyền.
Ngay từ thời nhà Lý, kinh đô Thăng Long đã có 4 chợ chính của 4 cửa
thành Thăng Long: trong thành ngoài thị - đó là cấu trúc phân bố theo cƣ trú của
ngƣời Việt.
4
Khu sinh sống chính của ngƣời Việt là lƣu vực của các sông ngòi lớn nhỏ
và rất tự nhiên.Chợ sẽ nằm tại vùng sông nƣớc để thuận tiện cho việc giao dịch
trao đổi hàng hóa bằng đƣờng thủy. Sử Việt còn ghi dƣới thời Thái sƣ Trần Thủ
Độ, Việt Nam có khoảng 100 chợ quê. Theo cấu trúc làng xã, Việt Nam còn có
làng ven đồi và làng ven biển nữa. Làng ven đồi ngƣời dân làm nhà ở phía nam
dãy đồi để tránh gió bấc thì cái chợ sẽ nằm phía nam cuối làng nhƣ chợ Tam
Canh - Vĩnh Phú. Với làng ven biển, có chợ cá họp sát ngay mép sóng nhƣ chợ
Báng, chợ Hàn ở Nha Trang. Đến thế kỷ 16 xuất hiện giao lƣu quốc tế nên có
cảng thị. Cảng biển cũng là cái chợ mở ra thông thƣơng với bên ngoài mà thôi.
Sang thế kỷ 19, văn minh đƣờng cái mở ra, lại thêm cái chợ đƣờng cái họp nơi
ngã ba đƣờng nhƣ chợ Bần bán tƣơng nổi tiếng. Chung quy lại, chợ Việt
Nam là chợ ngã ba và phổ biến nhất, cổ truyền nhất là cái ngã ba nƣớc...
Giải thích về những cái tên chợ Xanh, chợ Rồng xuất hiện ở rất nhiều nơi,
Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng cho rằng nghề của dân Việt là trồng trọt và chài lƣới,
sản phẩm là rau cỏ và tôm cá. Chợ bán rau thì gọi là chợ Xanh (xanh nhƣ rau),
chợ bán tôm cá gọi là chợ Rồng. Chợ Xanh đâu đâu cũng có (tiêu biểu nhƣ Chợ
Xanh Định Công, Chợ Xanh Linh Đàm ở Hà Nội; Chợ Xanh ở Khánh
Thiện, Ninh Bình; Chợ Xanh ở xã Diễn Thành, Diễn Châu, Nghệ An,…),
còn chợ Rồng thì thƣờng xuất hiện ở những ngã ba sông lớn nhƣ chợ Rồng Hải
Phòng, chợ Rồng Ninh Bình, chợ Rồng Nam Định, Chợ Rồng ở Nam Sách - Hải
Dƣơng ; chợ Rồng ở thị xã Quảng Yên, Quảng Ninh; chợ Rồng ở Nam
Đàn, Nghệ An; chợ Rồng ở Thanh Oai, Hà Nội,… Đó chính là dấu ấn văn minh
nông nghiệp.
Giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng cho rằng chợ không chỉ nằm trong phạm trù
kinh tế đơn thuần, nó còn biểu hiện văn hóa rất đậm nét. Yếu tố giao lƣu tình
cảm thì ai cũng rõ rồi, đặc biệt với các chợ vùng cao nhƣ chợ tình Mƣờng
Khƣơng, Sa Pa do cƣ trú rải rác, buồn tẻ, hẻo lánh nên nhu cầu gặp gỡ, giao tiếp,
giao duyên rất mạnh. Nhƣng phải thấy rằng Chợ - Chùa, chợ họp ở đình làng,
5
chợ họp ở cầu, ở quán,... cũng luôn gắn liền với các biểu tƣợng văn hóa Việt
Nam, gắn với nhu cầu tâm linh của ngƣời Việt. Chợ không chỉ biểu thị mối quan
hệ ứng xử giao đãi theo chiều ngang mà còn biểu thị mối quan tâm theo chiều
dọc nội tâm nữa. Đây là đặc điểm tự cân bằng, tự thích ứng rất mềm dẻo hài hòa
của dân tộc Việt Nam. Mọi việc mua bán sinh hoạt của ngƣời trần đều diễn ra
dƣới sự chứng giám của thần linh và của thiết chế xã hội.
1.1.2.2. Lịch sử hình thành chợ Hải Phòng
Cùng với bến đò bến sông thời phong kiến không chỉ là đầu mối giao
thông qua sông mà còn là cơ sở để tạo nên các chợ . vai trò của chợ không chỉ là
thị trƣờng nơi trao đổi hàng hóa mà còn là nơi giao lƣu nơi thể hiện các hình
thức văn hóa của từng địa phƣơng . Ở đồng bằng Sông Hồng xƣa đƣờng bộ kém
phát triển giao thông chủ yếu nhờ vào đƣờng thủy vì thế mà chợ thƣờng hình
thành trên các bến sông . Từ xa xƣa đã có câu thành ngữ “chợ bến “ nay biến âm
chợ búa . Bia Hoàng Đồ củng cố khắc năm Hồng Thuận (1511) tại đê xã Đức
Quảng huyện Tiên Lãng cho biết bến đò Cồn Xuyên và đê ngăn nƣớc mặn đã
đƣợc đắp từ thế kỷ XVI. Đây là sự kiện cần ghi vào quốc sử lập chợ là việc
trọng đại với đời sống hàng ngày của mỗi vùng quê mà không thể đặt đâu cũng
đƣợc nó phải đƣợc thƣơng nhân , nhân dân địa phƣơng hƣởng ứng nhƣ mảnh đất
thiêng . Năm Bảo Đại Mậu Dần 1938 quan phủ Ngô Quốc Côn ngƣời làng La
khê ( Hà Đông ) có công lập chợ Đại Lộc huyện Kiến Thụy tạo nên sự phồn
thịnh về thƣơng mại cho địa phƣơng vì thế mà đƣợc ghi vào bia đá . Đây là một
ví dụ cho hàng trăm chợ bến của địa phƣơng đã có chợ thì phải có quán . Chợ
quê thƣờng có chiếc quán lợp gianh sơ sài , xiêu vẹo tạo nên nỗi buồn man mác
cho mỗi buổi chiều vắng khách . Thế nhƣng vào năm Chính Hòa Nhâm Ngọ dân
xã Hàng Kênh đã xây dựng đƣợc 2 dãy quán ngói khang trang sự kiện ấy đã
đƣợc ghi vào bia năm Chính Hòa 24 (1903) đặt tại chợ làng.
1.1.3. Phân loại chợ
a) Theo địa giới hành chính
6
Chợ đô thị
Là các loại chợ đƣợc tổ chức, tụ họp ở thành phố, thị xã, thị trấn. Do ở
đây, đời sống và trình độ văn hoá có phần cao hơn ở nông thôn, cho nên các chợ
thành phố có tốc độ hiện đại hoá nhanh hơn, văn minh thƣơng mại trong chợ
cũng đƣợc chú trọng, cơ sở vật chất ngày càng đƣợc tăng cƣờng, bổ sung và
hoàn chỉnh. Phƣơng tiện phục vụ mua bán, hệ thống phƣơng tiện truyền thông
và dịch vụ ở các chợ này thƣờng tốt hơn các chợ ở khu vực nông thôn.
Chợ nông thôn
Là chợ thƣờng đƣợc tổ chức tại trung tâm xã, trung tâm cụm xã. Hình
thức mua bán ở chợ đơn giản, dân dã (có nơi, nhƣ ở một số vùng núi, ngƣời dân
tộc thiểu số vẫn còn hoạt động trao đổi bằng hiện vật tại chợ), các quầy, sạp có
quy mô nhỏ lẻ, manh mún. Nhƣng ở các chợ nông thôn thể hiện đậm đà bản sắc
truyền thống đặc trƣng ở mỗi địa phƣơng, của các vùng lãnh thổ khác nhau.
b) Theo tính chất mua bán
Chợ bán buôn
Là các chợ lớn, chợ trung tâm, chợ có vị trí là cửa ngõ của thành phố, thị
xã, thị trấn, có phạm vi hoạt động rộng, tập trung vói khối lƣợng hàng hoá lớn.
Hoạt động mua bán chủ yếu là thu gom và phân luồng hàng hoá đi các nơi. Các
chợ này thƣờng là nơi cung cấp hàng hoá cho các trung tâm bán lẻ, các chợ bán
lẻ trong và ngoài khu vực, nhiều chợ còn là nơi thu gom hàng cho xuất khẩu.
Các chợ này có doanh số bán buôn chiếm tỷ trọng cao (trên 60%), đồng thời vẫn
có bản lẻ nhƣng tỷ trọng nhỏ.
Chợ bán lẻ
Là những chợ thuộc phạm vi xã, phƣờng (liên xã, liên phƣờng), cụm dân
cƣ, hàng hoá qua chợ chủ yếu để bán lẻ, phục vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng.
c)Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh
Chợ tổng hợp
Là chợ kinh doanh nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều ngành hàng khác
nhau. Trong chợ tồn tại nhiều loại mặt hàng nhƣ: hàng tiêu dùng (quần áo, giày
7
dép, các mặt hàng lƣơng thực thực phẩm, hàng gia dụng…), công cụ lao động
nông nghiệp (cuốc, xẻng, liềm búa…), cây trồng, vật nuôi…, chợ đáp ứng toàn
bộ các nhu cầu của khách hàng. Hình thức chợ tổng hợp này thể hiện khái quát
những đặc trƣng của chợ truyền thống, và ở nƣớc ta hiện nay loại hình này vẫn
chiếm ƣu thế về số lƣợng cũng nhƣ về thời gian hình thành và phát triển.
Chợ chuyên doanh
Là loại chợ chuyên kinh doanh một mặt hàng chính yếu, mặt hàng này
thƣờng chiếm doanh số trên 60% đồng thời vẫn có bán một số mặt hàng khác,
các loại hàng này có doanh số dƣới 40% tổng doanh thu. Hình thức chợ này
cũng tồn tại ở nƣớc ta nhƣ chợ vải, chợ hoa tƣơi, chợ vật liệu xây dựng, chợ rau
quả, chợ giống cây trồng…
d)Theo số lượng kinh doanh,vị trí và mặt bằng của chợ
Chợ loại 1
Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại
theo quy hoạch;
Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh,
thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ
chức họp thƣờng xuyên;
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ
chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản
hàng hoá, dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vệ sinh an
toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ loại 2
Chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại
theo quy hoạch;
Đƣợc đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thƣơng mại quan trọng của tỉnh,
thành phố hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và đƣợc tổ
chức họp thƣờng xuyên
8
Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ
chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản
hàng hoá, dịch vụ đo lƣờng, dịch vụ kiểm tra chất lƣợng hàng hoá, vệ sinh an
toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
Chợ loại 3
Là chợ có dƣới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chƣa đƣợc đầu tƣ xây
dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hoá của nhân dân trong xã,
phƣờng và địa bàn phụ cận.
e) Theo tính chất và quy mô xây dựng
Chợ kiên cố
Là chợ đƣợc xây dựng hoàn chỉnh với đủ các yếu tố của một công trình
kiến trúc, có độ bền sử dụng cao (thời gian sử dụng trên 10 năm). Chợ kiên cố
2
thƣờng là chợ loại 1 có diện tích đất hơn 10.000 m và chợ loại 2 có diện tích đất
2
từ 6000-9000 m . Các chợ kiên cố lớn thƣờng nằm ở các tỉnh, thành phố lớn, các
huyện lỵ, trị trấn và có thời gian tồn tại lâu đời, trong một thời kỳ dài và là trung
tâm mua bán của cả vùng rộng lớn.
Chợ bán kiên cố
Là chợ chƣa đƣợc xây dựng hoàn chỉnh. Bên cạnh những hạng mục xây
dựng kiên cố (tầng lầu, cửa hàng, sạp hàng) còn có những hạng mục xây dựng
tạm nhƣ lán, mái che, quầy bán hàng…, độ bền sử dụng không cao (dƣới 10
năm) và thiếu tiện nghi. Chợ bán kiên cố thƣờng là chợ loại 3, có điện tích đất
2
3000-50000 m . Chợ này chủ yếu phân bổ ở các huyện nhỏ, khu vực thị trấn xa
xôi, chợ liên xã, liên làng, các khu vực ngoài thành phố lớn.
Chợ tạm
Là chợ mà những quầy, sạp bán hàng là những lều quán đƣợc làm có tính
chất tạm thời, không ổn định, khi cần thiết có thể dỡ bỏ nhanh chóng và ít tốn
kém. Loại chợ này thƣờng hay tồn tại ở các vùng quê, các xã, các thôn, có chợ
đƣợc dựng lên để phục vụ trong một thời gian nhất định
9
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của chợ trong cuộc sống
Đặc điểm
Chợ là một nơi (địa điểm) công cộng để mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ của dân cƣ, ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua, bán và trao đổi
hàng hoá, dịch vụ với nhau.
Chợ đƣợc hình thành do yêu cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng
hoá, dịch vụ của dân cƣ, chợ có thể đƣợc hình thành một cách tự phát hoặc do
quá trình nhận thức tự giác của con ngƣời. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã
đƣợc hình thành từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các
cấp chính quyền và các ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Nhƣng cũng có rất nhiều
chợ đƣợc hình thành một cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá
của dân cƣ, chƣa đƣợc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ.
Các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại chợ thƣờng đƣợc
diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày, giờ, phiên) nhất định. Chu
kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ và tập quán của
từng vùng, từng địa phƣơng quy định.
Vai trò
Chợ giữ một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày thể hiện
trên các mặt sau:
Về mặt kinh tế
Chợ là một bộ phận quan trọng trong cấu thành mạng lƣới thƣơng nghiệp
xã hội :
Đối với vùng nông thôn: Chợ vừa là nơi tiêu thụ nông sản hàng hoá, tập
trung thu gom các sản phẩm, hàng hoá phân tán, nhỏ lẻ để cung ứng cho các thị
trƣờng tiêu thụ lớn trong và ngoài nƣớc, vừa là nơi cung ứng hàng công nghiệp
tiêu dùng cho nông dân và một số loại vật tƣ cho sản xuất nông nghiệp ở nông
thôn.
Ở khu vực thành thị: Chợ cũng là nơi cung cấp hàng hoá tiêu dùng, lƣơng
thực thực phẩm chủ yếu cho các khu vực dân cƣ. Tuy nhiên hiện nay đã xuất
10
hiện khá nhiều hình thức thƣơng mại cạnh tranh trực tiếp với chợ, vì thế bên
cạnh việc mở rộng hay tăng thêm số lƣợng chợ chúng ta sẽ đầu tƣ nâng cấp chất
lƣợng hoạt động của chợ và đầu tƣ nâng cấp chất lƣợng dịch vụ của chợ.
Hoạt động của các chợ làm tăng ý thức về kinh tế hàng hoá của ngƣời
dân, rõ nét nhất là ở miền núi, vùng cao từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, miền núi. Trong
các phiên chợ, các buổi chợ là cơ hội của ngƣời dân giao lƣu trao đổi, mua bán,
lƣu thông hàng hoá của mình, cập nhật thông tin, ý thức xã hội, nó làm tăng khả
năng phản ứng của ngƣời dân với thị trƣờng, với thời thế và tự mình có thể ý
thức đƣợc công việc làm ăn buôn bán của mình trong công cuộc đổi mới.
Chợ là một nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc. Mặc dù Nhà
nƣớc chƣa có thể nâng cấp đủ hệ thống chợ ở nƣớc ta, chƣa đặc biệt quan tâm
đầu tƣ phát triển.Theo thống kê đầy đủ của Bộ Công Thƣơng tổng mức lƣu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội hàng năm thông qua chợ
chiếm từ 20%-30% tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
xã hội của cả nƣớc trong đó 1 số địa phƣơng có chợ đầu mối con số này lên đến
sấp xỉ 40%. Hàng năm hàng nghìn tỷ đồng đã đƣợc thông qua chợ.
Sự hình thành chợ kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành nghề
sản xuất. Đây chính là tiền đề hội tụ các dòng ngƣời từ mọi miền đất nƣớc tập
trung để làm ăn, buôn bán. Chính quá trình này làm xuất hiện các trung tâm
thƣơng mại và không ít số đó trở thành những đô thị sầm uất.
Về giải quyết việc làm
Chợ ở nƣớc ta đã giải quyết đƣợc một số lƣợng lớn việc làm cho ngƣời
lao động. Theo quy hoạch tổng thể mạng lƣới chợ trên toàn quốc đén năm 2010,
định hƣớng năm 2020 của Bộ Công Thƣơng ban hành ngày 26 tháng 12 năm
2007 đã có 368 chợ và dự kiến đến năm 2020 sẽ có 966 chợ. Nếu tính tất cả các
loại chợ thì trong toàn quốc ƣớc tính có khoảng 14000-16000 chợ lớn nhỏ và
con số này tiếp tục tăng. Hàng năm có hang triệu ngƣời có công ăn việc làm có
cuộc sống no đủ nhờ các hoạt động buôn bán trong chợ đồng thời một lƣợng lớn
11
nông sản, thực phẩm đƣợc tiêu thụ đảm bảo nguồn lƣơng thực cho ngƣời
dân.Nếu mỗi ngƣời trực tiếp buôn bán có thêm 1 đến 2 ngƣời giúp việc (phụ
việc bán hàng, tổ chức nguồn hàng để đƣa về chợ, đƣa hàng tới các mối tiêu thụ
theo yêu cầu của khách…) thì số ngƣời lao động có việc tại chợ sẽ gấp đôi, gấp
ba lần số lƣợng ngƣời chỉ buôn bán ở chợ, và nhƣ thế chợ giải quyết đƣợc một
số lƣợng lớn công việc cho ngƣời lao động khi hoạt động.
Về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Có thể nói, chợ là một bộ mặt kinh tế - xã hội của một địa phƣơng và là
nơi phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của một
vùng dân cƣ. Tính văn hoá ở chợ đƣợc thể hiện rõ nhất là ở miền núi, vùng cao,
vùng sâu, vùng xa.
Đối với ngƣời dân: Đồng bào đến chợ ngoài mục tiêu mua bán còn lấy
chợ làm nơi giao tiếp, gặp gỡ, thăm hỏi ngƣời thân, trao đổi công việc, kể cả
việc dựng vợ gả chồng cho con cái. Chợ còn là nơi hò hẹn của lứa đôi, vì vậy
ngƣời dân miền núi thƣờng gọi là đi "chơi chợ" thay cho từ đi chợ mua sắm nhƣ
là ngƣời dƣới xuôi thƣờng gọi. Các phiên chợ này thƣờng tồn tại từ rất lâu đời,
và nó là những bản sắc văn hoá vô cùng đặc trƣng của các dân tộc ở nƣớc ta.
Đối với chính quyền: ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa chợ là địa
điểm duy nhất hội tụ đông ngƣời. Tại chợ có đại diện của các lứa tuổi, tất cả các
thôn bản và các dân tộc. Vì thế, đã từ lâu, Chính quyền địa phƣơng đã biết lấy
chợ là nơi phổ biến chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nƣớc, là nơi tuyên truyền cảnh giác và đấu tranh với những phần tử xuyên
tạc đƣờng lối của Đảng. Từ phong trào kế hoạch hoá gia đình đến kỹ thuật chăm
sóc cây trồng vật nuôi, vệ sinh phòng dịch… đều có thể đƣợc phổ biến một cách
hiệu quả ở đây. Chính vì lý do đó, chợ miền núi hay miền xuôi đều đƣợc bố trí ở
trung tâm cụm, xã (nhất là miền núi). Trong mỗi chợ đều giành vị trí trung tâm
làm công tác tuyên truyền.
Trên thực tế, một số chợ truyền thống có từ rất lâu đời đang trở thành một
địa điểm thu hút khách du lịch (nhƣ Chợ Tình Sa Pa, chợ Cầu Mây ở Nam
12
Định…). Nếu đƣợc đầu tƣ thoả đáng cả về cở sở vật chất cũng nhƣ sự quan tâm
quản lý của Nhà nƣớc, đây sẽ là các địa danh hấp dẫn đối với khách du lịch
trong và ngoài nƣớc, và nó sẽ là tiềm năng về kinh tế du lịch quốc gia.
Hiện nay, khi mạng lƣới siêu thị, trung tâm thƣơng mại, cửa hàng bán lẻ
đã hình thành và phát triển mạnh, mặc dù vẫn có tầm quan trọng trong sinh hoạt
của ngƣời dân, nhƣng không vì thế mà chợ mất đi vai trò của mình mà có thể nói
chợ đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình và sự phát triển mạng lƣới chợ chính
là sự hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển của các loại hình kinh doanh mới, đó
là siêu thị và trung tâm thƣơng mại.
1.1.5. Tầm quan trọng của chợ với việc phát triển kinh tế xã hội
Chợ không chỉ là một kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà còn là một dạng
sinh hoạt văn hóa chứa đựng đầm đà bản sắc các giá trị truyền thống dân tộc, là
bộ phận cấu thành trong đời sống kinh tế văn hóa xã hội. Thông qua các loại
hình chợ truyền thống, hàng hóa đƣợc đƣa từ sản xuất đến tiêu dùng, góp phần
mở rộng kích thích sản xuất hàng hóa phát triển, phục vụ sản xuất cũng nhƣ đời
sống cửa các tầng lớp nhân dân trong phạm vi xã, liên xã, liên vùng hoặc khu
vực. Cùng với sự phát triển của các mô hình phân phối hiện đại, chợ đóng vai
trò to lớn đối với đời sống xã hội nói chung, đặc biệt là thị trƣờng nông thôn.
Về lƣợng các mặt hàng nông thổ sản, thực phẩm tƣơi sống, chế biến, rau
củ quả phục vụ đời sống dân sinh hàng ngày đƣợc luân chuyển qua chợ dân sinh
chiếm trên 60%, thị trƣờng nông thôn thì con số này lên đến 70%. Điều đó
chứng tỏ tầm quan trọng của chợ dân sinh đối với việc thông thƣơng trao đổi
mua bán hàng hóa của ngƣời dân. Chợ là nơi để bà con nông dân mang sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, các sản phẩm làng nghề đến để trao đổi,
mua bán và quảng bá sản phẩm.
Hoạt động của chợ đã đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc hàng năm khá
lớn (thông qua thuế thu nhập DN, HTX quản lý chợ, thuế của các hộ kinh
doanh, các loại phí, lệ phí). Các loại dịch vụ phục vụ hoạt động của chợ cũng
tăng nhanh, giải quyết vấn đề lao động, việc làm cho xã hội. Quản lý tốt chợ góp
13
phần giảm bớt ách tắc giao thông, nâng cao trật tự cảnh quan đô thị, đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng và vệ sinh thực phẩm.
1.2. Một số vấn đề lí luận về loại hình “du lịch chợ”
1.2.1. Khái niệm du lịch
Khi nói đế n du lịch, thƣờng thì ngƣời ta nghĩ đến mộ t chuyền đi đến nơi
nào đó để tham quan, ngh ỉ dƣỡng, thăm viế ng b ạn bè h ọ hàng và dùng th ờ i gian
r ảnh để tham gia các ho ạt động TDTT, đi dạo, phơi nắng, thƣởng th ức ẩ m th ực,
xem các chƣơng trình biể u di ễn ngh ệ thu ật…. h ay chỉ đơn giản quan sát các môi
trƣờ ng xung quanh. Ho ặ c ở khía c ạnh rộng hơn, có thể kể đến nh ững ngƣờ i tìm
các cơ hội kinh doanh (business traveller) đi công tác, d ự hộ i nghị , hộ i th ảo hay
đi học t ập, nghiên c ứu khoa học kĩ thuật…
Do hoàn cả nh khác nhau v ề điề u ki ện kinh t ế xã hộ i, th ời gian và không
gian, và cũng do các góc độ nghiên c ứu khác nhau, nên mỗ i ngành khoa h ọc,
mỗi ngƣời đề u có cách hi ể u khác nhau v ề du l ịch. Đúng nhƣ 1 chuyên gia về du
l ịch đã nhận định: “Đố i v ới du l ị ch, có bao nhiêu tác gi ả thì có b ấy nhiêu định
nghĩa”.
Ausher (Áo): “Du lị ch là ngh ệ thu ật đi chơi của cá nhân”.
Vi ện sĩ Nguyễ n Khắc Vi ện: “Du lị ch là mở r ộng không gian văn hóa củ a
con ngƣời”.
Michael & Coltman: “Du lị ch là quan h ệ tƣơng hỗ , do s ự tƣơng tác củ a 4
nhóm: du khách, cơ quan cung ứng du l ị ch, chính quyền, ngƣời dân tại các nơi
đến du lịch”.
Pháp l ệnh Du l ịch: công b ố ngày 20/2/1999 trong Chƣơng I Điều 10: “Du
l ị ch là ho ạt độ ng c ủa con ngƣờ i ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên c ủa mình nh ằ m
thỏ a mãn nhu cầ u tham quan, gi ả i trí, ngh ỉ dƣỡng, trong kho ảng th ờ i gian nh ất
định”.
Có r ấ t nhi ều định nghĩa về du lịch nhƣng định nghĩa đƣợ c s ử d ụng ph ổ
bi ến là định nghĩa của :
14
Lu ậ t Du lị ch: công b ố ngày 27/6/2005 trong Chƣơng I Điều 4: “Du lị ch là
các hoạt động có liên quan đế n chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng
xuyên củ a mình nh ằm đáp ứng nhu c ầu tham quan tìm hi ểu, gi ả i trí, nghỉ dƣỡng
trong 1 kho ảng th ời gian nh ất định”.
1.2.2. Khái niệm “du lịch chợ”
Chƣa có một định nghĩa chính thức về loại hình du lịch chợ sau quá trình
nghiên cứu tác giả xin đƣa ra một định nghĩa của riêng mình :
“Du lịch chợ là loại hình du lịch đƣợc diễn ra trong cùng một tour du lịch,
hoặc đơn thuần là đi chợ để du lịch, hay là hoạt động mua sắm của du khách khi
đi du lịch”
Đây là một hoạt động “móc túi khách” một cách khéo léo, lại tạo cho
khách có cảm giác đƣợc cảm giác khác nhau sau mỗi một chuyến đi.
Ví nhƣ một số chợ cửa khẩu Móng Cái, Hà Tiên… nhiều đoàn khách và
nhiều chƣơng trình du lịch đã đƣa khách đến đó mua sắm, bởi cái lạ gần cửa
khẩu, bởi cái tò mò về sản phẩm của nƣớc bạn sang bán, bởi cái hấp dẫn về giá
cả rẻ…
Một số hoạt động du lịch chợ đã diến ra trên nhiều khu chợ khác nhau mà
ngày nay vẫn còn đang ở dạng tiềm năng chƣa khai thác hết những giá trị của nó
cho hoạt động du lịch.
- khái niệm “chợ du lịch”
“Chợ du lịch” là nơi ngƣời dân địa phƣơng bán những sản vật truyền
thống của họ, du khách khi đến tham quan và mua sắm nhớ đƣợc sản vật truyền
thống của địa phƣơng”
Chợ mọc lên để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân,
nhƣng nếu nghe đến chợ du lịch thì đây là khái niệm hoàn toàn mới. Mặc dù khi
du lịch các chợ đều đƣợc khách du lịch thực hiện trong chuyến hành trình của
họ, song để có khái niệm thật cụ thể và khoa học nhất về chợ du lịch hiện chƣa
có.
15
Nhƣng ta vó thể hiểu chợ du lịch là chợ không chỉ phục vụ cho ngƣời dân
địa phƣơng mà còn phục vụ cho nhu cầu du lịch và có đủ điều kiện về tài
nguyên để hấp dẫn khách du lịch.
Bởi khách du lịch đi du lịch là rời khỏi nơi cu trú thƣờng xuyên của mình
để tham quan, nghiên cứu, thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí,… đến nơi hấp
dẫn, do đó mà chợ cần phải có tính hấp dẫn với du khách.
1.2.3. Du lịch chợ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.3.1. Du lịch chợ trên thế giới
Tại Hàn Quốc
Namdaemun
Đứng thứ 2 trong danh sách này chính là chợ Namdaemun nằm ở Jung-
- Xem thêm -