TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
----------***----------
TRẦN THÀNH ĐẠT
MSSV: 1753801015024
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – KIẾN NGHỊ VÀ
GIẢI PHÁP TỪ KINH NGHIỆM CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khóa: 2017 – 2021
Người hướng dẫn:
TS. PHAN HOÀI NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
----------***----------
TRẦN THÀNH ĐẠT
MSSV: 1753801015024
GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM – KIẾN NGHỊ VÀ
GIẢI PHÁP TỪ KINH NGHIỆM CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Niên khóa: 2017 – 2021
Người hướng dẫn:
TS. PHAN HOÀI NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phan Hoài Nam.
Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả Khóa luận
Trần Thành Đạt
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ GIẢI
QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
...................................................................................................................................13
1.1.
Khái quát về quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài............................... 13
1.1.1.
Khái niệm quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài........................................13
1.1.2.
Đặc điểm quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài .........................................15
1.1.3.
Nguyên tắc giải quyết quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài .....................16
1.2.
Xung đột pháp luật và giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu
tố nước ngoài .............................................................................................. 19
1.2.1.
Khái niệm xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài .................19
1.2.2.
Nguyên nhân xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài .............19
1.2.3.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài .................21
1.2.3.1. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài
......................................................................................................................21
1.2.3.2. Áp dụng pháp luật nước ngoài giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có
yếu tố nước ngoài .........................................................................................24
1.3.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp
luật Việt Nam và Liên minh Châu Âu .....................................................28
1.3.1.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật
Việt Nam ......................................................................................................28
1.3.1.1. Nguyên tắc chung trong giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố
nước ngoài....................................................................................................28
1.3.1.2. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong trường
hợp có di chúc .............................................................................................. 30
1.3.2.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật
Liên minh Châu Âu......................................................................................33
1.3.2.1. Nguyên tắc chung trong giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố
nước ngoài....................................................................................................35
1.3.2.2. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong trường
hợp có di chúc .............................................................................................. 37
1.3.2.3. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong trường
hợp người để lại di sản lựa chọn pháp luật ..................................................38
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI – KIẾN
NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TỪ KINH NGHIỆM LIÊN MINH CHÂU ÂU ............44
2.1.
Nguyên tắc chung trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có
yếu tố nước ngoài .......................................................................................44
2.2.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong
trường hợp có di chúc ................................................................................57
2.3.
Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài trong
trường hợp người để lại di sản lựa chọn pháp luật ................................ 61
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................76
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Tiếng Việt
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
BLDS
Bộ luật dân sự
Nghị định số 650/2012 của Liên minh Châu Âu về
thẩm quyền, luật áp dụng, công nhận và thi hành các
Nghị định Brussels IV
quyết định, chấp thuận và thực thi các biện pháp chính
thức trong các vấn đề về thừa kế, tạo lập Giấy chứng
nhận Thừa kế của Châu Âu
NXB
Nhà xuất bản
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TPQT
Tư pháp quốc tế
XĐPL
Xung đột pháp luật
Tiếng Anh
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
CJEU
The Court of Justice of Tòa án Công lý của Liên
EU
Tên đầy đủ tiếng Việt
the European Union
minh Châu Âu
The European Union
Liên minh Châu Âu
LỜI NÓI ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu đối
với các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng không là ngoại lệ khi tập trung tăng
cường quan hệ hợp tác đa lĩnh vực với các nước, vùng lãnh thổ, tham gia vào các tổ
chức trong khu vực và quốc tế. Từ đây đã dần hình thành nên con đường di cư của
người Việt Nam sang nước ngoài và cả người nước ngoài đến Việt Nam với nhiều
mục đích khác nhau như sinh sống, học tập, làm việc,…Các quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài cũng từ đó mà phát sinh và xuất hiện ngày một phổ biến, trong đó bao
gồm cả quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Trên thực tế, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài phát triển ngày càng nhiều
với tính chất ngày càng đa dạng và phức tạp. Điều này xuất phát từ bản chất của thừa
kế vừa là một quan hệ tài sản vừa là một quan hệ nhân thân. Đồng thời pháp luật điều
chỉnh cho các vấn đề phát sinh không chỉ bao gồm pháp luật Việt Nam mà còn có sự
tham gia của những hệ thống pháp luật khác. Do đó đặt ra những yêu cầu từ phía pháp
luật ở một mức độ đầy đủ, hoàn thiện để tạo ra một môi trường pháp lý mà quyền và
lợi ích của các chủ thể tham gia được đảm bảo tốt nhất.
Hiện tại, nhìn chung, Việt Nam đã có khung pháp lý điều chỉnh các vấn đề
xoay quanh quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài như thẩm quyền xét xử của tòa án
quốc gia, xác định pháp luật áp dụng, công nhận và cho thi hành các quyết định nước
ngoài. Riêng đối với việc giải quyết XĐPL về thừa kế được quy định tại BLDS 2015,
mặc dù đã có sự sửa đổi, bổ sung so với BLDS 2005 trước đây để phù hợp hơn với
thực tiễn nhưng vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế có khả năng dẫn đến khó khăn
trong quá trình áp dụng. Có thể kể đến như việc xác định pháp luật có mối liên hệ gắn
bó nhất đối với người để lại di sản là người không quốc tịch hoặc người có nhiều
quốc tịch; vấn đề năng lực lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi; hoặc hiểu như thế nào là “trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam” trong quá trình xem xét áp dụng pháp luật nước
ngoài để giải quyết XĐPL về thừa kế (bảo lưu trật tự công cộng),…
1
Thông qua quá trình tìm hiểu, so sánh với một số quy định về thừa kế có yếu
tố nước ngoài trên thế giới, tác giả nhận thấy tại EU có đưa một hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ này. Theo đó, EU chủ trương sử dụng một hệ
thống pháp luật thống nhất để giải quyết vấn đề thừa kế; đưa ra yếu tố kết nối giữa
người để lại di sản với quốc gia liên quan để lựa chọn pháp luật điều chỉnh; có đề cập
một số cơ sở để tòa án xem xét áp dụng bảo lưu trật công cộng trong quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài...Hơn nữa, pháp luật EU còn cho phép cá nhân người để lại di
sản lựa chọn pháp luật để điều chỉnh vấn đề thừa kế, điều mà pháp luật Việt Nam hiện
nay vẫn chưa thừa nhận.
Từ những cơ sở trên, tác giả cho rằng pháp luật của EU có thể là một trong
hệ thống pháp luật phù hợp để nghiên cứu, đánh giá và lấy đó làm kinh nghiệm tham
khảo có giá trị cho Việt Nam nhằm giải quyết các khó khăn mà pháp luật Việt Nam
đang gặp phải. Và đó cũng chính là lý do tác giả chọn vấn đề “Giải quyết xung đột
pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam – Kiến nghị
và giải pháp từ kinh nghiệm của Liên minh Châu Âu” làm đề tài Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân luật của mình.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Bên cạnh giáo trình của các cơ sở đào tạo luật như Trường Đại học Luật
TP.HCM, Đại học Luật Hà Nội,… và các sách chuyên khảo về TPQT ở Việt Nam thì
cũng có nhiều tác giả công bố các công trình nghiên cứu có liên quan đến TPQT nói
chung và quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài nói riêng; các công trình nghiên cứu
so sánh vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài với pháp luật EU. Trong khả năng tiếp
cận của tác giả, có thể đề cập đến một số công trình sau:
2.1.1.
Các công trình nghiên cứu về Tư pháp quốc tế nói chung và quan hệ
thừa kế có yếu tố nước ngoài nói riêng
Luận án Tiến sĩ “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm
xung đột pháp luật ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Bá Chiến (Khoa Luật, Đại học
quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2008). Luận án phân tích các cơ sở lý luận cũng như
2
thực trạng hệ thống quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam. Đồng thời, đưa ra một
số kinh nghiệm của nước ngoài trong việc ban hành và áp dụng các quy phạm pháp
luật xung đột. Tuy Luận án được thực hiện tại thời điểm BLDS 2005 đang có hiệu
lực, nhưng những cơ sở lý luận cũng như giải pháp và phương hướng hoàn thiện hệ
thống quy phạm pháp luật xung đột từ công trình vẫn còn mang tính thời sự và có giá
trị tham khảo cho quá trình nghiên cứu của Khóa luận này.
Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp
luật Tư pháp quốc tế ở Việt Nam” do tác giả Lê Thị Nam Giang làm chủ nhiệm
(nghiệm thu năm 2017). Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của
các quy định trong lĩnh vực TPQT tại Việt Nam. Đồng thời tác giả kết hợp so sánh
với pháp luật của EU và một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Bỉ,…nhằm
đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Vì đề tài được nghiên
cứu trong khoảng thời gian BLDS 2015 chưa được thông qua nên một số giải pháp
không còn mang tính thời sự. Tuy nhiên những cơ sở lý luận chung cũng như hướng
giải pháp vẫn mang tính tham khảo cho Khóa luận để vận dụng vào quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật với đề tài “Thừa kế có yếu tố nước ngoài
tại Việt Nam. Một số vấn đề pháp lý phát sinh và hướng giải quyết” của tác giả
Nguyễn Nữ Diễm Uyên (bảo vệ năm 2011 tại Trường Đại học Luật TP.HCM) đề cập
đến vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh hai nội dung chính là việc xác định thẩm
quyền của Tòa án quốc gia đối với vụ việc thừa kế có yếu tố nước ngoài và áp dụng
pháp luật giải quyết vụ việc đó. Khóa luận này có nghiên cứu so sánh với quy định
của một số quốc gia và quy định tại các điều ước quốc tế. Từ đó, nội dung liên quan
đến việc áp dụng pháp luật đã gợi mở cho tác giả nhằm nghiên cứu và phân tích
chuyên sâu hơn trong Khóa luận này về XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước
ngoài cũng như hướng giải quyết cho sự XĐPL đó.
Bài viết “Nội dung Điều 695 Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi) và đề xuất
hoàn thiện” của tác giả Bành Quốc Tuấn, được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp số 23 (279), tháng 12/2014. Bài viết phân tích, đánh giá Điều 760 BLDS 2005
3
có nội dung liên quan đến xác định pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch,
người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch. Thông qua đó, tác giả chỉ ra những
điểm bất cập để làm cơ sở cho việc hoàn thiện tại Điều 695 Dự thảo BLDS (sửa đổi).
Đặc biệt là vấn đề về pháp luật có mối liên hệ gắn bó nhất sẽ được Khóa luận tiếp tục
khai thác, phân tích trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Bài viết “Đề xuất bổ sung quy phạm xung đột của Phần thứ năm Dự thảo Bộ
luật Dân sự (sửa đổi)” của tác giả Bành Quốc Tuấn, được đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp số 19 (299), tháng 10/2015. Bài viết trình bày những lĩnh vực quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài còn thiếu quy phạm xung đột điều chỉnh trong BLDS
năm 2005, ví dụ như các quy định liên quan đến áp dụng pháp luật nước ngoài, giải
thích các khái niệm pháp lý trong quá trình xác định pháp luật áp dụng, thiếu quy
định cụ thể để đảm bảo quyền thỏa thuận chọn luật của các chủ thể cũng như điều
kiện chọn luật trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài,…Từ đó, tác giả đề xuất
các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật. Các cơ sở đánh giá, bình luận của
bài viết này sẽ có giá trị tham khảo để Khóa luận tiếp tục khai thác những vấn đề mà
chưa được hoàn thiện trong quy định của BLDS 2015 hiện hành.
Bài viết “Quyền lựa chọn pháp luật trong Tư pháp quốc tế Việt Nam” của tác
giả Đỗ Văn Đại được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 02+03 (234+235),
tháng 1+2/2013. Trong bài viết, tác giả đã nêu ra thực trạng và hướng mở rộng quyền
lựa chọn pháp luật trong TPQT Việt Nam. Theo đó, xu hướng cho phép các bên chủ
thể có quyền lựa chọn pháp luật áp dụng không chỉ nên bó hẹp trong lĩnh vực hợp
đồng (theo BLDS 2005) mà nên được mở rộng ở các quan hệ có yếu tố nước ngoài
khác như: bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, ly hôn, thừa kế…Thông qua việc phân
tích ưu điểm và nhược điểm, cũng như so sánh với kinh nghiệm của một số quốc gia
đã có sự ghi nhận cơ chế này trong TPQT, tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến
nghị theo hướng pháp luật Việt Nam nên ghi nhận quyền lựa chọn pháp luật áp dụng
của các bên chủ thể trong một giới hạn nhất định. Mặc dù cho đến thời điểm hiện tại
thì BLDS 2015 vẫn chưa có sự công nhận điều này ở nhiều quan hệ dân sự có yếu tố
4
nước ngoài, đặc biệt là quan hệ thừa kế, nhưng chính bài viết đã gợi mở để vấn đề
này tiếp tục nghiên cứu và phát triển trong Khóa luận.
Bài viết “Pháp luật áp dụng cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài theo
Bộ luật Dân sự 2005” của tác giả Bành Quốc Tuấn, được đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp số 14 (222)/Kỳ 2, tháng 7/2012. Bài viết đã phân tích các quy định liên
quan tại BLDS 2005, đồng thời đưa ra các vấn đề cụ thể có khả năng phát sinh trong
thực tiễn để làm rõ các hạn chế trong pháp luật Việt Nam tại thời điểm thực hiện
nghiên cứu. Thông qua đó tác giả đã đưa ra những góp ý, kiến nghị sửa đổi để có thể
mở ra nhiều cơ hội áp dụng cho pháp luật Việt Nam trong quan hệ thừa kế có yếu tố
nước ngoài. Trong bài viết, một số quy định của các hệ thống pháp luật trên thế giới
cũng được nhắc đến nhằm mở rộng vấn đề nhưng chỉ dừng lại ở mức độ đề cập nên
trong Khóa luận này, một số quy định pháp luật nước ngoài sẽ được khai thác ở mức
độ chi tiết, chuyên sâu hơn.
Bài viết “Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ thừa kế có yếu tố nước
ngoài theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Trần Minh Ngọc được đăng trên Tạp chí
Luật học số 9/2018. Bài viết phân tích, đánh giá quy định tại Điều 680 và Điều 681
BLDS 2015 nhằm tìm ra những điểm mới so với BLDS 2005. Ngoài ra, tác giả kết
hợp phân tích có so sánh với quy định của một số quốc gia làm bật lên ưu điểm và
hạn chế của pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ này. Trên cơ sở đó bài
viết đưa ra kiến nghị hoàn thiện về xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ thừa
kế có yếu tố nước ngoài. Vì bài viết được thực hiện vào thời điểm BLDS 2015 đang
có hiệu lực nên những bình luận, đánh giá của tác giả mang tính thời sự, có giá trị
tham khảo cao để Khóa luận kế thừa và phát triển.
Nhìn chung từ những công trình nghiên cứu này, các tác giả đều đưa ra được
các vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật trong lĩnh vực TPQT
nói chung và quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài nói riêng. Thông qua đó, các công
trình đã chỉ ra được các vấn đề bất cập trong quy định pháp luật Việt Nam và đề xuất
các giải pháp thiết thực cũng như kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hướng đến mục
tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật cho TPQT tại Việt Nam.
5
2.1.2.
Các công trình nghiên cứu pháp luật Liên minh Châu Âu, nghiên cứu so
sánh giữa pháp luật Liên minh Châu Âu và Việt Nam về thừa kế có yếu tố nước
ngoài
Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp trường của sinh viên Trường Đại học Luật
TP.HCM “Nghiên cứu pháp luật Liên minh Châu Âu: Cơ sở hoàn thiện các quy phạm
xung đột về thừa kế theo pháp luật Việt Nam” (do tác giả Châu Mai Hoàng Uyển và
Nguyễn Thị Thảo Trang thực hiện, nghiệm thu 2014) đã phân tích các quy định pháp
luật của EU điều chỉnh quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài để từ đó nghiên cứu so
sánh với các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam và đề ra hướng hoàn thiện,
sửa đổi một số quy định của Việt Nam. Cụ thể, nhóm tác giả có kiến nghị bổ sung
việc mở rộng hệ thống pháp luật điều chỉnh hình thức di chúc, sự đóng góp của kiến
nghị này đến thời điểm hiện tại đã được ghi nhận tại khoản 2 Điều 681 BLDS 2015.
Hay nhóm tác giả đã kiến nghị pháp luật Việt Nam nên cho phép người để lại di sản
thừa kế có quyền lựa chọn luật áp dụng. Tuy nhiên quan điểm này đến nay vẫn chưa
được pháp luật Việt Nam ghi nhận bởi lẽ còn tồn tại các quan điểm trái chiều. Do đó
những kết quả từ công trình nghiên cứu này sẽ được tác giả khai thác chuyên sâu, chi
tiết hơn trong Khóa luận.
Bài viết “Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật Liên minh
Châu Âu và pháp luật Việt Nam” của nhóm tác giả gồm Lê Thị Nam Giang, Ngô Kim
Hoàng Nguyên và Nguyễn Lê Hoài, trích Tài liệu hội thảo “Quyền công dân trong
các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong pháp luật của Liên minh Châu Âu”
(Citizen rights in international civil relationships within European Union Law),
Trường Đại học Luật TP.HCM (2013). Bài viết đã phân tích các nguyên tắc chung,
các quy định điều chỉnh riêng trong trường hợp có di chúc và sự lựa chọn pháp luật
áp dụng của người để lại di sản trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài theo pháp
luật EU. Đồng thời, nhóm tác giả có nghiên cứu so sánh với pháp luật Việt Nam tại
thời điểm đó để đưa ra đánh giá về những tiến bộ và hạn chế trong hai hệ thống pháp
luật này, làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện cho pháp luật Việt
Nam. Mặc dù tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng BLDS 2005
6
nhưng các vấn đề lý luận có thể không thay đổi quá nhiều về mặt bản chất, đó là điều
mà Khóa luận này sẽ kế thừa và phát triển cũng như cập nhật thêm để phù hợp với
quy định hiện hành.
Bài viết “Bảo vệ quyền công dân trong Tư pháp quốc tế của Liên minh Châu
Âu và Việt Nam” của nhóm tác giả gồm Lê Thị Nam Giang, Phùng Hồng Thanh,
trích Tài liệu hội thảo “Quyền công dân trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài trong pháp luật của Liên minh Châu Âu” (Citizen rights in international civil
relationships within European Union Law), Trường Đại học Luật TP.HCM (2013).
Bài viết nêu ra các khía cạnh bảo vệ công dân thông qua việc phân tích có so sánh
một số quy định nổi bật của hệ thống pháp luật EU (gồm Nghị định Rome I, Nghị
định Rome II, Nghị định Rome III và Nghị định Brussels IV) với quy định pháp luật
Việt Nam. Từ đó bài viết đưa ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam tại các lĩnh vực
hợp đồng, ngoài hợp đồng, hôn nhân gia đình và thừa kế có yếu tố nước ngoài thông
qua hai nội dung chính: Một là tôn trọng và mở rộng tối đa quyền tự do định đoạt của
các bên chủ thể; Hai là bảo vệ các bên yếu thế hơn trong việc xây dựng quy phạm
xung đột. Bài viết đã gợi ý cho Khóa luận tiếp tục nghiên cứu, khai thác vấn đề theo
hướng tôn trọng hơn quyền tự định đoạt tài sản của người để lại di sản và nâng cao
sự bảo vệ quyền và lợi ích cho người thừa kế, đặc biệt là trẻ em.
Phân tích tình hình nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy liên quan đến vấn đề về
thừa kế có yếu tố nước ngoài đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đặc biệt là trong giai
đoạn BLDS 2005 có hiệu lực vì đây là lần đầu tiên BLDS có điều khoản riêng quy
định cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Ở thời điểm hiện tại, khi BLDS 2015
có hiệu lực, các quy định áp dụng cho quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nói chung
và thừa kế có yếu tố nước ngoài nói riêng đã được thay đổi, bổ sung để phù hợp với
bối cảnh xã hội. Tuy nhiên, một số vấn đề liên quan đến quan hệ thừa kế có yếu tố
nước ngoài vẫn cần được tiếp tục khai thác, nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn cũng như xu hướng chung của thế giới.
2.2.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
7
Các công trình nghiên cứu về Tư pháp quốc tế nói chung và quan hệ
thừa kế có yếu tố nước ngoài nói riêng tại Liên minh Châu Âu và một số quốc
gia thành viên
Công trình nghiên cứu “Guide on international private law in successions
matters” (tiếng Việt: Hướng dẫn về Tư pháp quốc tế trong các vấn đề thừa kế) của
tác giả Dan Andrei Popescu thực hiện trong Dự án “Cải thiện hợp tác giữa thẩm phán
và công chứng viên trong các vấn đề dân sự có yếu tố nước ngoài” (2014). Tác giả
tập trung chủ yếu vào vấn đề lý luận trong thừa kế có yếu tố nước ngoài, phân tích,
đánh giá thông qua các quy định liên quan của EU. Bên cạnh các nội dung về thẩm
quyền xét xử của tòa án quốc gia, việc công nhận và cho thi hành, thì tác giả làm rõ
nội dung về giải quyết XĐPL trong thừa kế có yếu tố nước ngoài bằng cách đưa ra
các nguyên tắc chung trong TPQT. Đồng thời tác giả đưa ra những vụ việc thực tiễn
liên quan đến XĐPL nhằm nhấn mạnh sự đa dạng và phức tạp của quan hệ này, làm
bật lên những vấn đề mà pháp luật cũng như phần lý luận chưa thể bao quát hết. Điều
này có giá trị tham khảo rất lớn cho Khóa luận để từ đó đưa ra dự đoán những vấn đề
có thể phát sinh trên thực tế cho Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ “Quyền trẻ em trong Tư pháp quốc tế” của tác giả Eimear
Long (Đại học Dublin, bảo vệ năm 2008). Từ việc đưa ra các cơ sở về quyền trẻ em
được ghi nhận tại các văn bản quốc tế phổ biến, Luận án tập trung phân tích quyền
trẻ em gắn với các nội dung lớn của TPQT: thẩm quyền xét xử, lựa chọn pháp luật áp
dụng, công nhận và cho thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Mục đích của tác giả hướng đến là đảm bảo quyền lợi tốt nhất của trẻ em xuyên suốt
quá trình giải quyết vụ việc, đồng thời nhấn mạnh TPQT cần lắng nghe nhiều hơn đối
với trẻ em. Mặc dù nghiên cứu chủ yếu dựa trên TPQT của Ireland nhưng những cơ
sở này vẫn có giá trị tham khảo cho Khóa luận để vấn đề bảo vệ trẻ em được lồng
ghép trong việc giải quyết XĐPL về thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Bài viết “Một số vấn đề thực tiễn về quan hệ thừa kế trong Tư pháp quốc tế”
của tác giả Gerald Goldstein, được đăng trên Kỷ yếu hội thảo “Quelques aspects
pratiques du droit international privé des personnes, de la famille et des biens” được
8
tổ chức ngày 25-27/05/2005, Hà Nội. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích ưunhược điểm cho hai trường hợp: áp dụng nhiều hệ thống pháp luật và áp dụng một hệ
thống pháp luật thống nhất cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Tác giả đưa ra
lập luận để lý giải nguyên nhân cho các trường hợp áp dụng và đề xuất một số giải
pháp giúp các bên chủ thể tham gia vào quan hệ đạt được mục đích hiệu quả hơn.
Nhóm các bài viết: “General Private International Law Institutes in the EU
Succession Regulation – Some Remarks” (tiếng Việt: Các quy tắc Tư pháp quốc tế
chung trong Nghị định về thừa kế của Liên minh Châu Âu” của tác giả Andreas
Köhler; “The Boundaries of the law applicable to succession” (tiếng Việt: Các giới
hạn của luật áp dụng cho vấn đề thừa kế) của tác giả Dennis Solomon; và “The Choice
of the law applicable to the succession under Regulation 650/2012 – An outline”
(tiếng việt: Việc lựa chọn pháp luật áp dụng cho vấn đề thừa kế tại Nghị định
650/2012 – Bản phác thảo) của tác giả Evangelos Vassilakakis. Nhóm bài viết được
đăng trong kỷ yếu Hội thảo Tư pháp quốc tế khu vực lần thứ 12 “Private International
Law on Stage – National, European and International Perspective” của Khoa Luật
Trường Đại học Zenica (2016). Nhóm bài viết phân tích một số vấn đề liên quan đến
nguyên tắc một chế định thừa kế dùng để điều chỉnh toàn bộ di sản, di sản không
người thừa kế, các quy tắc dẫn chiếu (renvoi). Đặc biệt có hai vấn đề được tập trung
khai thác, liên quan đến người để lại di sản chọn luật điều chỉnh và quy định liên quan
đến trật tự công (việc chọn luật tạo ra sự phân biệt đối xử hoặc ảnh hưởng đến quyền
được hưởng di sản bắt buộc của người thừa kế). Từ những cơ sở này sẽ được tác giả
tham khảo và đúc kết kinh nghiệm cho quy định Việt Nam.
Bài viết “The Public Policy (Ordre Public) Rule of The EU Succession
Regulation and The Hungarian Inheritance Law” (tiếng Việt: Quy định về Chính sách
công (Trật tự công) tại Nghị định về Thừa kế của Liên minh Châu Âu và tại Luật
Thừa kế của Hungary) của tác giả Csöndes Mónika, được đăng trong kỷ yếu Hội thảo
Khoa học Quốc tế “EU and Comparative Law Issues and Challenges Series Issue
(ECLIC)”, số thứ 3 có tên “EU and Member States – Legal and Economic Issues”
của Khoa Luật Trường Đại học Osijek (2019). Bài viết tập trung phân tích, đánh giá
9
các cơ sở để cơ quan có thẩm quyền áp dụng trật tự công theo quy định của Nghị định
Brussels IV và một số quy định của pháp luật Hungary, trong đó có hai cơ sở được
tập trung nghiên cứu là vấn đề phân biệt đối xử và phần di sản bắt buộc. Điều này đã
gợi mở cho Khóa luận việc nghiên cứu đối với pháp luật Việt Nam, đặc biệt là khi
BLDS 2015 vẫn chưa có nhiều quy định liên quan về nội dung này.
Như vậy, có thể thấy, vấn đề giải quyết XĐPL về thừa kế có yếu tố nước
ngoài là vấn đề đang ngày càng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Mục
đích chung của các nghiên cứu là cố gắng nêu ra được những hướng giải quyết hoàn
thiện nhất có thể, vừa phù hợp với bối cảnh xã hội, văn hóa của quốc gia, khu vực,
vừa đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia trong quan hệ này.
3.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật
Việt Nam về XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài và trên cơ sở đúc kết
kinh nghiệm từ EU cũng như một số nước thành viên, Khóa luận sẽ đánh giá, phân
tích để chỉ ra những bất cập, khó khăn, vướng mắc và luận giải để hoàn thiện pháp
luật về giải quyết XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài, nhằm đáp ứng
yêu cầu của Việt Nam trong tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế hiện nay. Trong
đó, nhấn mạnh đến vấn đề nâng cao khả năng bảo hộ đối với trẻ em trong quan hệ
đặc thù này.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Giải quyết XĐPL về thừa kế có yếu tố nước ngoài là một vấn đề phức tạp và
có thể được nghiên cứu dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Trong khuôn
khổ đề tài, đối tượng nghiên cứu của Khóa luận là những vấn đề lý luận, các quy định
pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải
quyết xung đột về thừa kế có yếu tố nước ngoài.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Khóa luận nghiên cứu, khai thác những vấn đề lý luận
cơ bản về quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài cũng như hiện tượng XĐPL và giải
10
quyết XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh đó, Khóa luận sẽ
trình bày thực trạng pháp luật Việt Nam đối với việc giải quyết xung đột trong quan
hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài để làm cơ sở đưa ra giải pháp, kiến nghị phù hợp.
Phạm vi về không gian: Khóa luận nghiên cứu pháp luật và thực tiễn giải
quyết XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài của Việt Nam cũng như EU
và một số quốc gia thành viên. Việc lựa chọn pháp luật EU và một số quốc gia thành
viên xuất phát từ lý do: EU là một tiêu biểu cho truyền thống Dân luật (Civil Law).
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và các nguyên tắc TPQT Việt Nam nói
riêng đa phần tiếp thu kinh nghiệm cũng như chịu sự ảnh hưởng nhất định từ những
những quốc gia theo truyền thống pháp luật này. Từ những nỗ lực cho chủ trương
pháp điển hóa, nhất thể hóa pháp luật của các quốc gia thành viên, EU đã đưa ra một
hệ thống pháp luật chung tiến bộ và hiện đại ở nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có
riêng một đạo luật dùng để điều chỉnh quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Vì vậy,
việc tham khảo, tiếp thu và học tập pháp luật EU sẽ mang lại nhiều kinh nghiệm cho
Việt Nam trong quá trình hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực đặc thù này.
Phạm vi về thời gian: Đối với quy định pháp luật Việt Nam được nghiên cứu
vào thời điểm BLDS 2015 hiện hành đang có hiệu lực, ngoài ra vẫn có so sánh đối
chiếu với quy định tại thời điểm BLDS 2005 trước đây. Đối với quy định pháp luật
EU được nghiên cứu từ thời điểm Nghị định Brussels IV được ban hành chính thức
vào ngày 17 tháng 08 năm 2012 cho đến thời điểm hiện tại thực hiện Khóa luận này.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: là phương pháp được sử dụng để đưa ra những nhận
xét, đánh giá các vấn đề liên quan đến nội dung của Khóa luận. Phương pháp này
được sử dụng trong toàn bộ Khóa luận. Khi áp dụng phương pháp này, tác giả tập
trung phân tích những quy định pháp luật Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu những
vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm về quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài, về
XĐPL và giải quyết XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài tại mục 1.1
và 1.2 của Chương 1; phân tích các quy định các quy định cụ thể của Việt Nam, EU
11
và một số quốc gia thành viên đối với việc giải quyết XĐPL trong quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài tại mục 1.3 của Chương 1 và tại Chương 2 của Khóa luận.
Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng trong quá trình phân
tích, nhằm đặt các quy định pháp luật Việt Nam trong mối tương quan với pháp luật
EU để tìm ra được điểm tương đồng và khác biệt. Phương pháp này được sử dụng
chủ yếu ở Chương 2 của Khóa luận. Theo đó, tác giả phân tích có so sánh quy định
của Việt Nam và EU cũng như một số quốc gia thành viên, để làm bật lên những điểm
tương đồng và khác biệt, lý giải cho sự tương đồng và khác biệt đó. Đồng thời đánh
giá được ưu điểm và hạn chế trong quy định của EU làm cơ sở cho việc tìm ra những
giải pháp phù hợp với điều kiện Việt Nam đối với các vấn đề đang gặp phải.
Phương pháp tổng hợp: là phương pháp được sử dụng để xâu chuỗi, liên kết
các vấn đề được phân tích trong đề tài. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ
Khóa luận. Cụ thể phương pháp được sử dụng nhằm tổng hợp các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước; hệ thống các vấn đề lý luận, các quy định pháp luật liên
quan đến giải quyết XĐPL trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Chương 1.
Đồng thời Khóa luận cũng hệ thống một số vấn đề nổi bật cần tập trung nghiên cứu
trong quy định pháp luật Việt Nam và EU.
6.
Kết cấu của Khóa luận
Ngoài Lời nói đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1. Khái quát chung về xung đột pháp luật và giải quyết xung đột
pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật
về thừa kế có yếu tố nước ngoài – kiến nghị và giải pháp từ kinh nghiệm Liên minh
Châu Âu.
12
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ GIẢI
QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1.1.
Khái quát về quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài
1.1.1.
Khái niệm quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài
Pháp luật về thừa kế là một trong những chế định pháp lý quan trọng trong
lĩnh vực dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài
sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định,
đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền của
người thừa kế1. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc xuất hiện các yếu
tố nước ngoài trong các quan hệ dân sự là điều tất yếu2, quan hệ thừa kế cũng không
là ngoại lệ. Lúc này, đặt ra thêm các yêu cầu mới từ quy định pháp luật để kịp thời
điều chỉnh cho quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài. Để làm được điều đó, việc nắm
bắt các khái niệm, đặc điểm liên quan là cần thiết để có sự điều chỉnh phù hợp.
Cho đến hiện nay, tuy pháp luật không có một định nghĩa riêng biệt nhưng
bởi vì thừa kế mang bản chất là một quan hệ dân sự nên việc tiếp cận khái niệm về
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là căn cứ để xác định thế nào là quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài.
Lần đầu tiên khái niệm về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được ghi
nhận tại Điều 826 BLDS 1995 và từ đó quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài được
hiểu là các quan hệ thừa kế có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia
hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nước ngoài hoặc
tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Sau đó, BLDS 2005 tiếp tục ghi nhận, sửa đổi, bổ sung tại Điều 758, trên tinh
thần đó, quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài là quan hệ thừa kế có ít nhất một trong
các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
Đoàn Thị Ngọc Hải (2019), Chế định quyền thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam. Nguồn:
https://phapluattoandan.com/tin-tuc/che-dinh-quyen-thua-ke-trong-phap-luat-dan-su-viet-nam/ (truy cập ngày
01/06/2021).
2
Nguyễn Bá Chiến (2008), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm xung đột pháp luật ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội, tr.88.
1
13
nước ngoài hoặc là các quan hệ thừa kế giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước
ngoài. Tại quy định của BLDS 2005 đã có sự ghi nhận thêm về mặt chủ thể đối với
người người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Điều này được xem là hợp lý khi xét
đến thực tiễn tại thời điểm đó, bởi việc công dân Việt Nam ở nước ngoài sẽ phát sinh
gắn bó về mặt pháp lý với hệ thống pháp luật của nước nơi họ thường trú và việc gắn
bó này liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam thường trú ở nước
ngoài3.
Hiện tại, với khái niệm về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại khoản 2
Điều 663 BLDS 2015, ta có thể hiểu quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài là quan hệ
thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước
ngoài.
Thứ hai, các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam
nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ thừa kế đó xảy ra tại
nước ngoài.
Thứ ba, các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam
nhưng đối tượng của quan hệ thừa kế đó ở nước ngoài.
So với BLDS 2005 trước đây, xét về mặt chủ thể thì BLDS 2015 đã loại bỏ
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức không có tư cách pháp
nhân. Tuy nhiên, vẫn chưa có quy định cụ thể cho chủ thể là quốc gia. Bởi lẽ, trong
một số trường hợp đặc biệt, điển hình là trường hợp khi một công dân chết và để lại
di sản ở một quốc gia khác nhưng không có người thừa kế, khi này quốc gia mà người
chết là công dân có khả năng sẽ trở thành một chủ thể tham gia vào quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài.
3
Đại học Luật TP.HCM (2019), Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB. Hồng Đức, tr.463.
14
- Xem thêm -