Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát trường nghĩa trong các sáng tác trước cách mạng tháng tám của nguyễn tu...

Tài liệu Khảo sát trường nghĩa trong các sáng tác trước cách mạng tháng tám của nguyễn tuân (2016)

.PDF
64
108
65

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ---------  -------- VŨ THị HÀ KHẢO SÁT TRƢỜNG NGHĨA TRONG SÁNG TÁC TRƢỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM CỦA NGUYỄN TUÂN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HÀ NỘI, 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ---------  -------- VŨ THỊ HÀ KHẢO SÁT TRƢỜNG NGHĨA TRONG SÁNG TÁC TRƢỚC CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN TUÂN Chuyên ngành: Ngôn ngữ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS: ĐỖ THU HƢƠNG HÀ NỘI, 2016 Lời cảm ơn Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc của mình tới TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng, ngƣời đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo trong tổ Ngôn ngữ khoa Ngữ văn, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên cứu. Xin cảm ơn bạn bè, gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Hà i Lời cam đoan Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong khóa luận này là kết quả quá trình nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của các thầy cô giáo, đặc biệt là TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng. Những nội dung này không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Vũ Thị Hà ii Mục lục Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Lời cam đoan .................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Phần mở đầu ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1 1.1. Vài nét về trường nghĩa ............................Error! Bookmark not defined. 1.2. Một số nét về tác giả Nguyễn Tuân ..........Error! Bookmark not defined. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................................... 2 2.1. Lịch sử nghiên cứu trường nghĩa .............................................................. 2 2.2. Lịch sử nghiên cứu tác phẩm của Nguyễn Tuân từ góc độ ngôn ngữ. ...... 3 3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 5 6. Đóng góp của khóa luận ............................................................................... 5 7. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................. 6 Nội dung ........................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 7 1.1. Khái niệm trƣờng nghĩa ............................................................................. 7 1.2. Phân loại trƣờng nghĩa............................................................................... 7 1.2.1. Trường nghĩa dọc ................................................................................... 8 1.2.1.1. Trường nghĩa biểu vật (Trường biểu vật) ............................................ 8 iii 1.2.1.2. Trường nghĩa biểu niệm (Trường biểu niệm) .................................... 10 1.2.2. Trường nghĩa ngang (Trường nghĩa tuyến tính) .................................. 11 1.2.3. Trường nghĩa liên tưởng (Trường liên tưởng) ..................................... 11 1.3. Mối quan hệ giữa trƣờng nghĩa và ngôn ngữ văn chƣơng ...................... 12 1.3.1. Trường biểu vật và ngôn ngữ văn chương ........................................... 12 1.3.2. Trường biểu niệm và ngôn ngữ văn chương......................................... 14 1.3.3. Trường nghĩa ngang và ngôn ngữ văn chương .................................... 15 1.3.4. Trường liên tưởng và ngôn ngữ văn chương ........................................ 15 Tiểu kết chƣơng 1 ............................................Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2. MIÊU TẢ CÁC TRƢỜNG NGHĨA TRONG CÁC SÁNG TÁC TRƢỚC CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN TUÂN.......................................... 17 2.1. Trƣờng con ngƣời .................................................................................... 17 2.1.1. Trường nghĩa chỉ tên gọi của con người theo thứ bậc gia đình và chức vụ, nghề nghiệp ...................................................................................... 22 2.1.2. Trường nghĩa chỉ hoạt động của con người ......................................... 30 2.1.2.1. Trường nghĩa chỉ hoạt động dời chỗ của người ................................ 30 2.1.2.2. Trường nghĩa chỉ hoạt động sử dụng vật gây sát thương của con người ........................................................................................................ 32 2.1.2.3. Trường nghĩa chỉ hành động nói năng của con người ...................... 33 2.1.3. Trường nghĩa chỉ trạng thái, tâm lý của con người ............................. 35 2.1.4. Trường nghĩa chỉ hinh dáng, điệu bộ của con người ........................... 28 2.1.5. Trường nghĩa chỉ bộ phận cơ thể của con người ................................. 24 2.2. Trƣờng đồ vật .......................................................................................... 39 2.2.1. Trường chỉ đồ dùng sinh hoạt .............................................................. 39 2.2.2. Trường chỉ đồ vật gây sát thương ........................................................ 44 2.2.3. Trường chỉ đồ dùng để thờ ................................................................... 45 2.2.4. Trường chỉ đồ dùng để viết................................................................... 42 2.2.5. Trường chỉ đồ dùng để uống .................Error! Bookmark not defined. iv 2.3. Trƣờng nghĩa chỉ thiên nhiên cảnh vật. ................................................... 46 2.4. Trƣờng từ ngữ chỉ những thú chơi. ......................................................... 49 Phần kết luận .................................................................................................. 55 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 57 v Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài. 1.1. Đúng nhƣ M.Gorki từng nói “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ, công cụ chủ yếu của nó cùng với các sự kiện, hiện tƣợng của cuộc sống là chất liệu của văn học”. Mỗi tác phẩm văn học là một chỉnh thể ngôn từ do ngƣời nghệ sĩ sáng tạo ra. Bởi vậy đòi hỏi về tính hệ thống ngôn ngữ của nó là tất yếu. Vì khi đến với một tác phẩm văn chƣơng, ngƣời đọc bao giờ cũng phải tiếp cận với thế giới ngôn ngữ và chỉ qua đó họ mới có thể nhận thức đƣợc hệ thống các sắc điệu cuộc sống đƣợc tái hiện trong tác phẩm cũng nhƣ nắm bắt hệ thống ý tƣởng của nhà văn. Nhƣ vậy, rõ ràng tính hệ thống là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của mỗi tác phẩm. Tiêu biểu cho hệ thống ngữ nghĩa của từ ngữ trong tác phẩm văn học là các trƣờng nghĩa. Khi các từ ngữ có sự phù hợp với nhau về trƣờng nghĩa sẽ tạo ra sự cộng hƣởng về ngữ nghĩa giữa các từ và ý nghĩa mà hệ thống biểu đạt này chính là điều mà ngƣời nghệ sĩ muốn gửi gắm. Xác lập nghiên cứu các trƣờng nghĩa đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ nói chung và nghĩa của từ nói riêng, đồng thời cũng giúp ích rất nhiều trong việc lựa chọn, kết hợp từ để tạo lời, phục vụ mục đích giao tiếp. 1.2. Nguyễn Tuân là một trong những tác gia tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại. Phong cách của ông có ảnh hƣởng đến nhiều tầng lớp văn nghệ sĩ, đặc biệt là những bài học về sự nghiêm túc trong công việc viết văn. Vấn đề nghiên cứu nội dung, tƣ tƣởng hay nghệ thuật văn chƣơng của nhà văn là một điều cần thiết. 1 Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, Nguyễn Tuân thật xứng đáng ở tầm cỡ nhà văn lớn. Nói đến ông, ngƣời ta nghĩ ngay đến một sự nghiệp văn học đồ sộ, rất mực tài hoa và độc đáo. Do vậy, việc nghiên cứu, tiếp cận tác phẩm của Nguyễn Tuân có thể dựa trên nhiều phƣơng diện: cách thức xây dựng hình tƣợng nhân vật, các biện pháp thể hiện nghệ thuật… Đề tài khóa luận này sẽ tìm hiểu các tác phẩm của Nguyễn Tuân trƣớc Cách mạng ở phƣơng diện ngôn ngữ. Bởi vì tìm hiểu về trƣờng nghĩa trong tác phẩm trƣớc Cách mạng của Nguyễn Tuân không chỉ có ý nghĩa tích cực trong tiếp nhận văn chƣơng nói chung mà còn là việc làm cần thiết đối với giáo viên dạy Văn trong tƣơng lai khi giảng dạy về các tác phẩm của Nguyễn Tuân. Chính vì lý do đó,chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:“Khảo sát trường nghĩa trong các sáng tác trước Cách mạng tháng Tám của Nguyễn Tuân”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 2.1. Lịch sử nghiên cứu trường nghĩa Vấn đề trƣờng nghĩa đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà Việt ngữ học nhƣ: Hoàng Phê, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Bùi Minh Toán… Trong đó, Đỗ Hữu Châu là ngƣời nghiên cứu sớm và có nhiều công trình về trƣờng nghĩa. Định nghĩa trƣờng nghĩa của ông đƣợc rất nhiều ngƣời chấp nhận và sử dụng phổ biến: Trƣờng từ vựng là tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa. Năm 1973, Đỗ Hữu Châu có công trình Trường từ vựng và hiện tượng đồng nghĩa, trái nghĩa. Trong công trình này, Đỗ Hữu Châu nêu các hiện tƣợng đồng nghĩa, trái nghĩa của từ thông qua việc phân tích các trƣờng từ vựng. Năm 1975, Đỗ Hữu Châu tiếp tục trình bày cụ thể về trƣờng và việc nghiên cứu từ vựng. Các công trình nghiên cứu của Đỗ Hữu Châu đã cung cấp một hệ thống lý thuyết về trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa. 2 Tuy nhiên tác giả mới chỉ nghiên cứu một số hệ thống từ ngữ tiêu biểu để minh họa cho lý thuyết về tính hệ thống thuộc cấp độ từ vựng. Những vấn đề về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa trong tác phẩm văn chƣơng vẫn chƣa có sự quan tâm và tìm hiểu một cách thỏa đáng. Nghiên cứu trƣờng nghĩa trong tác phẩm của một hay nhiều tác giả cụ thể cũng đƣợc sự quan tâm của nhiều ngƣời. Nghiên cứu vấn đề này có một số công trình nhƣ: Luận án Tiến sĩ “ Đặc điểm trƣờng từ vựng ngữ nghĩa tên gọi động vật” – Nguyễn Thúy Khanh, năm 1996. Luận văn Thạc sĩ “ Tìm hiểu trƣờng nghĩa biểu vật trong truyện cƣời dân gian Việt Nam” – Hoàng Đăng Trị, năm 2015. Luận văn Thạc sĩ “Trƣờng từ vựng - ngữ nghĩa trong Truyện Tây Bắc của Tô Hoài” – Phó Thị Hồng Oanh, năm 2013. Khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát trƣờng nghĩa trong tác phẩm viết về ngƣời nông dân của Nam Cao” – Nguyễn Thị Thoa, năm 2006. Khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát trƣờng nghĩa chiến tranh trong “Nỗi buồn chiến tranh” của Bảo Ninh” - Lê Thị Là, năm 2001. Khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát trƣờng từ ngữ trong tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp” – Nguyễn Thị Hồng, năm 2010. Khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát trƣờng nghĩa màu sắc trong thơ Xuân Quỳnh và Nguyễn Duy” – Trần Thị Thủy, năm 2011. 2.2. Lịch sử nghiên cứu tác phẩm của Nguyễn Tuân từ góc độ ngôn ngữ. Cũng ở góc độ ngôn ngữ, qua khảo sát, chúng tôi thấy đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về ngôn ngữ trong tác phẩm Nguyễn Tuân. Ví dụ nhƣ, “ Khảo sát sự hạn chế biểu vật trong văn Nguyễn Tuân” – Trần Thị Hải, năm 2003; “Tính hệ thống từ ngữ trong một số tác phẩm của nhà văn Nguyễn Tuân” – Nguyễn Thị Ngọc Lan, năm 2015,…Đề tài này đã nghiên cứu tính hệ thống của từ ngữ trong một số tác phẩm của Nguyễn Tuân. Khóa luận tốt nghiệp: “ Ngôn ngữ Nguyễn Tuân trong các bài viết về văn học nghệ thuật” – Đào Thị Hải, năm 2009. Đề tài này đã nghiên cứu ngôn ngữ của Nguyễn Tuân 3 trong các bài viết về văn học để thấy đƣợc ông không những là bậc thầy về tiếng Việt trong truyện ngắn, tùy bút hay bút kí mà còn là nghệ sĩ tài hoa độc đáo khi bàn về văn học nghệ thuật. Hay luận văn thạc sĩ: “ Đặc điểm ngôn từ và giọng điệu nghệ thuật truyện ngắn Nguyễn Tuân trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945” - Võ Vân Hà, năm 2009. Luận án này tập trung tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ và giọng điệu nghệ thuật của nhà văn trong toàn bộ truyện ngắn của ông trƣớc Cách mạng. Nhƣ vậy, xét ở lĩnh vực ngôn ngữ, các tác phẩm của Nguyễn Tuân đƣợc nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Tất cả những nghiên cứu này đều là những tƣ liệu rất quý giá để chúng tôi tiếp tục đi sâu tìm hiểu về phong cách nghệ thuật trong văn ông, đặc biệt là nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ. Tuy nhiên, những nhận xét đánh giá đó chƣa thực sự trở thành một hệ thống toàn diện và chƣa cos công trình nào khảo sát hiệu quả việc sử dụng trƣờng nghĩa trong việc biểu hiện chủ đề trong văn Nguyễn Tuân. Do đó, qua việc tìm hiểu, điều tra, chúng tôi nhận thấy tính chất bổ ích của vấn đề định nghiên cứu và quyết định lựa chọn đề tài: “Khảo sát trường nghĩa trong các sáng tác trước Cách mạng của nhà văn Nguyễn Tuân”. 3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khảo sát, tập hợp từ ngữ trong sáng tác của Nguyễn Tuân, khóa luận nhằm chỉ ra một số trƣờng từ ngữ đƣợc sử dụng nhiều trong sáng tác trƣớc Cách mạng của ông, từ đó thấy đƣợc phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Ứng với mục đích nêu trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: 4 - Tổng hợp các vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài. - Khảo sát, thống kê và phân loại ngữ liệu. - Phân tích và miêu tả một số trƣờng nghĩa trong sáng tác của Nguyễn Tuân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng của đề tài này là các trƣờng nghĩa trong các sáng tác trƣớc Cách mạng của Nguyễn Tuân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Ngữ liệu đƣợc khảo sát trong các sáng tác trƣớc Cách mạng của Nguyễn Tuân, tiêu biểu là tập truyện ngắn “ Vang bóng một thời”, “ Chiếc lƣ đồng mắt cua”, “ Tóc chị Hoài” và hai tập tùy bút: Tùy bút 1 và Tùy bút 2. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp thống kê, phân loại - Phƣơng pháp phân tích, miêu tả - Phƣơng pháp so sánh – đối chiếu - Phƣơng pháp tổng hợp 6. Đóng góp của khóa luận - Về mặt lí luận: Khóa luận góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về trƣờng nghĩa, đồng thời làm rõ hơn tính hệ thống từ ngữ trong các tác phẩm văn chƣơng. - Về mặt thực tiễn: 5 + Đề tài góp phần vào việc khai thác những đặc sắc trong tác phẩm của Nguyễn Tuân về mặt ngôn ngữ, qua đó thấy đƣợc tài năng bậc thầy của ông trong việc sử dụng ngôn ngữ. + Hi vọng khóa luận này sẽ đem lại cho độc giả yêu mến nhà văn Nguyễn Tuân một cái nhìn toàn diện hơn về tác giả, đồng thời khóa luận có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh, sinh viên trong quá trình xem xét và thẩm định tác phẩm của Nguyễn Tuân. + Đề tài khóa luận này sẽ góp phần thiết thực vào việc giảng dạy và học tập các tác phẩm của Nguyễn Tuân trong nhà trƣờng. Ngƣời giáo viên cần cho học sinh thấy đƣợc khả năng sử dụng từ ngữ ƣu việt, linh hoạt của nhà văn. 7. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc cấu trúc làm 2 chƣơng: - Chƣơng 1: Cơ sở lí luận - Chƣơng 2: Miêu tả trƣờng nghĩa trong các sáng tác trƣớc Cách mạng tháng Tám của Nguyễn Tuân. 6 Nội dung CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái niệm trƣờng nghĩa Trƣờng nghĩa còn đƣợc gọi là trƣờng ngữ nghĩa hoặc trƣờng từ vựng ngữ nghĩa. Lý thuyết về trƣờng nghĩa ra đời mấy chục năm gần đây. Tƣ tƣởng cơ bản của lý thuyết này là khảo sát từ vựng một cách hệ thống. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về trƣờng nghĩa, song có thể quy về hai khuynh hƣớng chủ yếu sau: - Trƣờng nghĩa là toàn bộ các khái niệm mà các từ trong ngôn ngữ biểu thị. - Trƣờng nghĩa không phải là phạm vi các khái niệm nào đó nữa mà là phạm vi của tất cả các từ có quan hệ lẫn nhau về nghĩa. Kiểu trƣờng nghĩa phổ biến nhất là nhóm từ vựng – ngữ nghĩa. Đỗ Hữu Châu là ngƣời đầu tiên đƣa ra lý thuyết về trƣờng nghĩa cũng nhƣ những phạm trù liên quan đến trƣờng nghĩa. Ông đã vận dụng lý thuyết về trƣờng nghĩa của các tác giả nƣớc ngoài để xây dựng những quan niệm của mình về trƣờng nghĩa. Trƣớc tiên, trƣờng là một tập hợp bao chứa những đối tƣợng có tính tƣơng liên với nhau. Tập hợp đó tồn tại một cách khách quan, có mối liên hệ nội tại chặt chẽ và làm nên một giá trị chung. Đỗ Hữu Châu đã đƣa ra khái niệm về trƣờng nghĩa nhƣ sau: “Mỗi tiểu hệ thống ngữ nghĩa đƣợc gọi là một trƣờng nghĩa. Đó là những tập hợp từ đồng nhất với nhau về ngữ nghĩa.” [ 4; 170 ] 1.2. Phân loại trƣờng nghĩa. 7 F.de.Saussure trong giáo trình “Ngôn ngữ học đại cƣơng” đã chỉ ra hai dạng quan hệ: quan hệ ngang (quan hệ hình tuyến, quan hệ tuyến tính, quan hệ ngữ nghĩa) và quan hệ dọc (hay quan hệ trực tuyến, quan hệ hệ hình). Theo hai dạng quan hệ đó có thể có 2 loại trƣờng nghĩa là trƣờng nghĩa ngang và trƣờng nghĩa dọc. Trong giáo trình “Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt”, Đỗ Hữu Châu đã giới thiệu hai trƣờng nghĩa dọc gồm trƣờng nghĩa biểu vật và trƣờng nghĩa biểu niệm rồi đến trƣờng tuyến tính và kết thúc bởi một trƣờng nghĩa có tác động sâu sắc đối với việc sử dụng từ ngữ trong tác phẩm văn chƣơng là trƣờng liên tƣởng. 1.2.1. Trường nghĩa dọc 1.2.1.1. Trường nghĩa biểu vật (Trường biểu vật) Trƣờng nghĩa biểu vật là một tập hợp những từ đồng nghĩa về ý nghĩa biểu vật. Để có những căn cứ dựa vào đó mà đƣa ra các nghĩa biểu vật của các từ về trƣờng nghĩa biểu vật thích hợp, chúng ta chọn các danh từ làm gốc. Các danh từ này phải có tính khái quát cao, gần nhƣ là tên gọi của các phạm trù biểu vật nhƣ: ngƣời, động vật, thực vật, chất liệu… Các danh từ này cũng là tên gọi các nét nghĩa có tác dụng hạn chế ý nghĩa của các từ về mặt biểu vật, là những nét nghĩa cụ thể, thu hẹp ý nghĩa của các từ. Nhƣ vậy, nghĩa biểu vật của nó trùng với tên gọi danh từ trên. Các trƣờng nghĩa biểu vật lớn có thể phân chia thành các trƣờng nghĩa biểu vật nhỏ và các trƣờng nghĩa biểu vật nhỏ này lại có thể tiếp tục phân chia thành các trƣờng nhỏ hơn. Ví dụ, trƣờng nghĩa biểu vật về mắt: + Trƣờng nghĩa chỉ bộ phận của mắt: lông mày, lông mi, mí, mi, lòng đen, lòng trắng, con ngươi, khóc, nước mắt, lệ, lụy,… 8 + Trƣờng nghĩa chỉ đặc điểm của mắt:  Trƣờng nghĩa đặc điểm ngoại hình: bồ câu, ốc nhồi, lợn luộc, dao cau, phượng, ngài, lươn, lá răm , him, lưỡi mác, huyền, đen, trắng dã, tròn…  Trƣờng nghĩa đặc điểm về năng lực của mắt: đờ đẫn, sắc, lờ đờ, mù, lòa, tinh anh, tốt, kém, toét,…  Trƣờng nghĩa cảm giác của mắt: chói, quáng, hoa, cộm, xót… Số lƣợng từ ngữ và tổ chức từ ngữ trong các trƣờng lớn hoặc trong các trƣờng nhỏ là khác nhau. Trong các ngôn ngữ khác nhau thì có sự khác nhau càng lớn. Các miền trong các trƣờng cũng rất khác nhau. Có những miền trống, có những miền có mật độ cao. Điều này khẳng định tính dân tộc và tính ngôn ngữ của các trƣờng biểu vật. Vì từ có nhiều nghĩa biểu vật cho nên từ có thể nằm trong các trƣờng khác nhau, từ đó dẫn đến hiện tƣợng giao thoa, thẩm thấu giữa các trƣờng. Hai trƣờng biểu vật giao thoa khi gặp một hoặc một số từ của trƣờng này nằm trong trƣờng kia. Số lƣợng các từ chung của hai trƣờng càng ít thì tính độc lập của chúng càng cao. Chẳng hạn nhƣ, trƣờng nghĩa ngƣời sẽ gồm các từ: đầu, tóc, mình, chân, tay, mắt, mũi, miệng, răng, da, lưỡi, ruột, gan, máu, xương, ăn, uống, đạp, đi, chạy, nhảy, la, hét… Trƣờng động vật sẽ gồm các từ: đầu, mình, đuôi, bụng, cổ, sừng, răng, lưỡi, ruột, gan, máu, xương, ăn, uống, đi, chạy, nhảy, hú, hót… và hầu hết các từ thuộc trƣờng động vật đều nằm trong trƣờng ngƣời nhƣ các từ: đầu, mình, chân, tay, máu, xương, đi, chạy, ăn uống… Ta nói trƣờng ngƣời và trƣờng động vật giao thoa, thẩm thấu vào nhau. Trong một trƣờng biểu vật, quan hệ của các từ ngữ đối với trƣờng là không giống nhau. Những từ có nghĩa biểu vật gần với từ trung tâm sẽ gắn chặt với trƣờng tạo thành lõi của trƣờng. Ngoài lõi là các lớp từ gắn bó với trƣờng theo chiều hƣớng lỏng lẻo dần. 9 1.2.1.2. Trường nghĩa biểu niệm (Trường biểu niệm) Trƣờng nghĩa biểu niệm là “một tập hợp các từ có chung cấu trúc biểu niệm” [4, tr 176]. Chẳng hạn, trƣờng nghĩa biểu niệm (vật thể nhân tạo)… (phục vụ sinh soạt) gồm dụng cụ để đặt: bàn, giá, gác, xích đông; dụng cụ để ngồi, nằm: ghế, giường, phản, đi văng; dụng cụ để chứa, đựng: tủ, rương, vali, hòm, chạn, thúng, chai, lọ; dụng cụ để mặc, che thân: áo, quần, khăn, khố, váy, giày, dép; dụng cụ để che phủ: màn, mùng, chăn, chiếu… Cũng nhƣ các trƣờng biểu vật, các trƣờng biểu niệm lớn có thể phân chia thành các trƣờng biểu niệm nhỏ và cũng có những “miền” với mật độ khác nhau. Từ có nhiều nghĩa biểu niệm, bởi vậy một từ có thể đi vào nhiều nghĩa biểu niệm khác nhau. Vì vậy, cũng giống nhƣ các trƣờng biểu vật, các trƣờng biểu niệm có thể “giao thoa, thẩm thấu” vào nhau và cũng có lõi trung tâm với các từ điển hình và những từ ở lớp kế cận trung tâm, những lớp từ ở ngoại vi. Khi nói hiện tƣợng nhiều nghĩa biểu niệm, chúng ta đã đề cập đến các từ điển hình cho cấu trúc biểu niệm. Các từ điển hình này tạo thành những cái lõi, thành những trung tâm của các trƣờng biểu niệm. Nhờ chúng mà sự tồn tại của một trƣờng biểu niệm mới đƣợc khẳng định. Cũng chính nhờ sự đối chiếu với chúng, ta mới biết một từ có thể thuộc bao nhiêu trƣờng biểu niệm khác nhau. Sự phân lập từ vựng thành trƣờng biểu vật, trƣờng biểu niệm là dựa trên sự phân biệt hai thành phần ngữ nghĩa trong từ. Nó phản ánh hai cách nhìn từ vựng ở hai góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hai loại trƣờng dọc này có liên hệ với nhau: nếu lấy những nét nghĩa biểu vật trong cấu trúc biểu niệm làm tiêu chí lớn để tập hợp thì chúng ta có trƣờng biểu vật. Nhƣng khi cần phân biệt một trƣờng biểu vật thành các trƣờng nhỏ thì phải dựa vào các nét nghĩa trong cấu trúc biểu niệm. 10 Trái lại, khi phân lập các trƣờng biểu niệm, chúng ta dựa vào cấu trúc biểu niệm, song khi phân nhỏ chúng ta phải sử dụng hết nét nghĩa biểu vật. Dựa vào ý nghĩa của từ mà chúng ta phân lập đƣợc các trƣờng. Nhƣng cũng nhờ các trƣờng, chúng ta hiểu thêm sâu sắc ý nghĩa của từ. 1.2.2. Trường nghĩa ngang (Trường nghĩa tuyến tính) Trƣờng nghĩa tuyến tính là tập hợp những từ có thể kết hợp với một từ gốc để có thể tạo ra các chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) chấp nhận đƣợc trong ngôn ngữ. Chẳng hạn, trƣờng tuyến tính của từ “đi”: nhanh, chậm, khập khiễng, tập tễnh…; lên, xuống, ra, vào…; học, làm, chơi, chợ, giày, dép, tất,… Các từ trong một trƣờng tuyến tính là những từ trƣờng xuất hiện với từ trung tâm trong các loại văn bản. Phân tích ý nghĩa của chúng, chúng ta có thể phát hiện đƣợc những nội dung ngữ nghĩa của các quan hệ cú pháp và tính chất của các quan hệ đó. Cùng với các trƣờng nghĩa dọc, trƣờng nghĩa tuyến tính góp phần làm sáng tỏ những quan hệ và cấu trúc ngữ nghĩa của từ vựng, phát hiện những đặc điểm nội tại và những đặc điểm hoạt động của từ. 1.2.3. Trường nghĩa liên tưởng (Trường liên tưởng) Trƣờng nghĩa liên tƣởng là tập hợp từ có chung một nét nghĩa ấn tƣợng tâm lí đƣợc một từ gợi ra. Chẳng hạn, trƣờng liên tƣởng của từ “đỏ” bao gồm các đơn vị từ vựng: dâu tây, dưa hấu, áo, quần, môi, lửa, máu… Các từ trong một trƣờng liên tƣởng là sự hiện thực hóa, sự cố định bằng từ các ý nghĩa liên hội có thể có của từ trung tâm. Các từ nằm trong một trƣờng liên tƣởng trƣớc hết là những từ cùng nằm trong trƣờng biểu vật, 11 trƣờng biểu niệm và trƣờng tuyến tính, tức là những từ có cấu trúc quan hệ đồng nhất và đối lập về ngữ nghĩa với từ trung tâm. Song trong trƣờng liên tƣởng còn có nhiều từ khác đƣợc liên tƣởng tới do xuất hiện đồng thời với từ trung tâm trong những ngữ cảnh có chủ đề tƣơng đối đồng nhất, lặp đi lặp lại. Điều này khiến cho các trƣờng liên tƣởng có tính dân tộc, tính thời đại và tính cá nhân. Các trƣờng liên tƣởng không ổn định nên có tác dụng phát hiện những quan hệ cấu trúc về ngữ nghĩa của các từ và từ vựng. Những trƣờng liên tƣởng lại có hiệu lực lớn giải thích sự dùng từ, nhất là sự dùng từ trong các tác phẩm văn học, hiện tƣợng sáo chữ, sự ƣa thích dùng từ nào đấy để nói hay viết, né tránh các từ nhất định… Do vậy, ta thấy chỉ xét về diện mạo, ngôn ngữ trong tác phẩm văn chƣơng cũng đủ làm chúng ta không lẫn đƣợc một tác phẩm văn học của thời đại này với một tác phẩm văn học của thời đại khác. Cho nên các chuyến đi của các văn nghệ sĩ không chỉ có ý nghĩa thƣờng xuyên đổi mới tƣ tƣởng, tình cảm, vốn sống mà còn là thƣờng xuyên cải tạo, đổi mới ngôn ngữ của mình. 1.3. Mối quan hệ giữa trƣờng nghĩa và ngôn ngữ văn chƣơng 1.3.1. Trường biểu vật và ngôn ngữ văn chương Từ ngữ có thể chuyển nghĩa theo phƣơng thức ẩn dụ và hoán dụ. Có nhận xét nhƣ sau: các từ trong một trƣờng biểu vật thƣờng lôi kéo nhau chuyển nghĩa theo một hƣớng nhất định. Nếu các từ chuyển theo ẩn dụ thì thƣờng xảy ra sự chuyển trƣờng biểu vật, có nghĩa là các từ thuộc trƣờng biểu vật này kéo theo nhau chuyển sang trƣờng biểu vật khác tạo nên hiện tƣợng đƣợc gọi là cộng hƣởng ngữ nghĩa. 12 Ví dụ: từ “lửa” chuyển sang trƣờng tình cảm, trạng thái tâm lý thì kéo theo các từ hừng hực, rực, bốc, nhen nhóm, đốt, tàn… cùng chuyển sang trƣờng đó (nhen nhóm một tình yêu). Trong văn chƣơng, các từ ngữ trong một câu văn, một đoạn văn thƣờng kéo theo nhau theo cùng một trƣờng để tạo ra sự phù hợp về trƣờng nghĩa biểu vật. Có thể nói tới hình ảnh chủ đạo (tức ẩn dụ, hoán dụ) của đoạn văn, câu văn (hay của một tác phẩm), hình ảnh chủ đạo thuộc trƣờng biểu vật nào thì kéo theo các từ khác cùng trƣờng với nó: Không đâu, gió nén từ tám hướng đang bung ra. Một cơn bão đang đến. Lao vào Nam Lào, con thuyền Việt Nam hóa chiến tranh của Nich Xơn đã lao vào trung tâm một cơn bão lớn. Bão nổi ở Cha Kia, La Tương… Bão quật sang đỉnh cao 500 xoáy vụn tiểu đoàn 39… Bão dập xuống đồi 456 xẻ nát tiểu đoàn 3 và cuốn sạch chỉ huy lữ đoàn 4… Bão xoáy lốc trên ngọn 550 vùi luôn tất cả những khẩu pháo hạng nặng cùng với lữ đoàn số 147… Bão dồn gió thép về bản Đông. (Báo Quân Đội nhân dân, ngày 9-4-1971) Hình ảnh chủ đạo là bão táp kéo theo các từ gió, nén, hướng trung tâm, nổi, quật, dồn, cuốn, lốc… Hình ảnh chủ đạo có khi đƣợc nói rõ ra, có khi đƣợc hiểu ngầm qua các từ cùng trƣờng trong đoạn văn. Mặt khác, với văn chƣơng, sáng tạo trong hình ảnh ngôn ngữ thƣờng là sáng tạo cục bộ, bắt nguồn từ nguyên mẫu đã có từ trƣớc, nguyên mẫu đƣợc chứa trong các ẩn dụ, hoán dụ truyền thống. Điều này giải thích tính truyền thống và tính sáng tạo trong các hình ảnh văn chƣơng. Bên cạnh đó, tác động của trƣờng biểu vật còn thể hiện ở cái gọi là các lực hƣớng tâm và li tâm của trƣờng. Theo HanSprerber, nguồn gốc chủ yếu của sáng tạo văn học và chuyển nghĩa là các lực cảm xúc. Do đó, ở mỗi cá nhân cũng có những phạm 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất