Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sp. thu hái ở bình thuận...

Tài liệu Khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sp. thu hái ở bình thuận

.PDF
35
46
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA LOÀI ĐỊA Y PARMOTREMA sp. THU HÁI Ở BÌNH THUẬN GVHD : Th.s HỒ XUÂN ĐẬU SVTH : PHẠM THỊ NGỌC OANH MSSV : 35106037 TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................... 5 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...................................................................... 6 1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA Y ................................................................................. 6 1.2. MÔ TẢ LOÀI ĐỊA Y CHƯA XÁC ĐỊNH PARMOTREMA sp. ................. 6 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA ĐỊA Y THUỘC CHI PARMOTREMA ............................................................................................. 9 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM .............................................................. 16 2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ........................................................................... 16 2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO ....................................................................... 16 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ........................................ 19 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAR 1 .............. 19 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par 2 ................ 21 3.3. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par-H1 ............. 23 3.4. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par-H2 ............. 24 KẾT LUẬN ............................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 27 LỜI MỞ ĐẦU Ngay từ thời trung đại, nhiều người làm nghề y đã sử dụng các loài địa y làm thuốc chữa bệnh như: Lobaria pulmonaria chữa các bệnh về phổi, Parmelia sulcata chữa các bệnh về sọ não[1], …Ngày nay địa y vẫn được sử dụng làm một số loại thuốc dân gian. Người da đỏ ở Florida và người Trung Quốc đã sử dụng một số loại địa y khác nhau làm thuốc, đặc biệt là thuốc long đờm[1]. Ahmadjian và Nilsson[2] công bố rằng địa y Cetraria islandica bán rộng rãi trong các tiệm bào chế thuốc ở Thụy Điển và dùng để điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh phổi và bệnh viêm mũi. Peltigera canina được sử dụng ở Ấn Độ như một dược phẩm làm giảm các cơn đau gan[1]. Ngoài công dụng chữa bệnh, địa y còn được sử dụng làm thực phẩm, mỹ phẩm, xà phòng, nước hoa. Các loại hợp chất khác nhau và các dẫn suất của depside được chiết từ các chi Evernia, Parmelia và Ramalina, một số có mùi hương hấp dẫn được dùng trong xà phòng và nước hoa. Đặc biệt, địa y được xem như là các chất chỉ thị sinh học cho ô nhiễm môi trường. Với những công dụng đó, địa y được nhiều nhà hóa dược nghiên cứu, nhiều hợp chất tự nhiên được cô lập và một số được xác định có hoạt tính kháng khuẩn, kháng ung thư, kháng virut, giảm đau, hạ sốt[3,4] , … Địa y là thực vật bậc thấp, là kết quả của sự cộng sinh của tảo và nấm. Nhờ dạng sống này, địa y có thể sống được ở nhiều nơi trên đất, đá, thân cây,... trong những điều kiện khác nghiệt và khô hạn của vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, người ta dễ dàng tìm thấy sự có mặt của địa y ở những nơi quen thuộc với sự phân bố phong phú và đa dạng. Vậy mà từ trước đến nay ở Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về hóa học cũng như ứng dụng của địa y. Để góp phần vào sự phát triển của khoa học Việt Nam, chúng tôi đã lựa chọn loại địa y thuộc chi Parmotrema thu hái ở huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA Y Địa y, dạng thực vật bậc thấp đặc biệt, là kết quả cộng sinh của nấm (mycobiont) và một thành phần quang hợp (photobiont) thường là tảo (green alga) hay vi khuẩn lam (cyanobacterium). Khoảng 17.000 loài địa y đã được biết. Địa y thường được chia làm ba dạng chính: dạng khảm (crustose), dạng phiến (foliose) và dạng sợi (frucose). Xanthoria sp., địa y khảm trên đá núi lửa tại miệng núi lửa ở Idaho, USA. Xanthoparmelia cf. lavicola, Địa y sợi Hypogymnia cf. một địa y phiến, trên đá bazan tubulosa với Bryoria sp. và Tuckermannopsis sp. ở miền núi Canada. Hình 1: Ba dạng chính của địa y Thành phần tảo của địa y sản sinh các carbohydrate bằng quá trình quang hợp, còn thành phần nấm sản sinh các hợp chất tự nhiên (để chống tia UV, ngăn chặn sâu bọ và các loài động vật ăn cỏ, …), cung cấp nước và khoáng chất. Kết quả từ sự cộng sinh này giúp địa y có thể sinh trưởng và sống sót trong những điều kiện khắc nghiệt, chủ yếu ở vùng vĩ độ cao, vùng nhiệt đới, và có thể hiện diện ở khắp mọi nơi như trên đá, đất, lá cây, thân cây, kim loại, thủy tinh. 1.2. MÔ TẢ LOÀI ĐỊA Y CHƯA XÁC ĐỊNH PARMOTREMA sp. • Địa y mọc trên đá ở núi Tà Cú, ở độ cao 1.000 mét so với mực nước biển, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.(Hình 1) Trang 6 Hình 2:Tản địa y Parmotrema sp. • Tên khoa học của địa y được xác định thuộc chi Parmotrema nhưng chưa xác định được loài. Mẫu hiện đang gửi thạc sĩ Võ Thị Phi Giao và tiến sĩ Harrie J. M. Sipman để giúp xác định tên khoa học. • Mẫu ký hiệu US-B026, được lưu trong quyển tiêu bản thực vật, bộ môn Hóa hữu cơ, khoa Hóa, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM. 1.3. HOẠT TÍNH CỦA CÁC HỢP CHẤT TỪ ĐỊA Y 1.3.1 Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao[5] Địa y hoặc các hợp chất của địa y Barbatic acid, 4-Odemethylbarbatic acid, diffractaic acid, evernic acid, lecanoric acid, β-orcinolcarboxylic acid, orsellinic acid Hoạt tính Ức chế sự tăng trưởng của cây rau diếp Ergochrome AA (secalonic acid A) Gây độc cho thực vật Evernic acid Giảm các nồng độ chất diệp lục trong lá rau bina Lecanoric acid Nguyên nhân gây bất thường cho gốc của cây Allium cepa Các hợp chất phenol đơn vòng Hoạt tính ức chế của độc chất thực vật Các quinone từ Pyxine sp. Ức chế sự nguyên phân của rễ cây Allium cepa Usnic acid Ức chế sự nẫy mầm và phát triển của Lepidium sativum 1.3.2. Hoạt tính kháng virus của các hợp chất địa y[5] Hợp chất Virus và enzyme của virus Depsidone: virensic acid và dẫn xuất Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên thực khuẩn vào nhiễm sắc thể virus HIV. Butyrolactone acid: protolichesterinic acid Sao chép ngược HIV Trang 7 (+)-Usnic acid và 4 depside khác Virus Epstein-Barr (EBV) Emodin, 7-Cloroemodin, 7Chloro-1-O-methylemodin, 5,7Dichloroemodin, Hypericin HIV, cytomegalovirus và các virus khác 1.3.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của các hợp chất địa y[5] Hợp chất Usnic acid và các dẫn xuất Vi khuẩn Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp., Clostridium perfringens, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp., Enterococcus spp., Mycobacterium aurum Protolichesterinic acid Helicobacter pylori Methyl orsellinate, Ethyl orsellinate, Methyl β-orsellinate, Methyl haematommate Epidermophyton floccosum, Microsporum canis, M. gypseum, Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Verticillium achliae, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Candida albicans Alectosarmentin Staphylococcus aureus, Mycobacterium smegmatitis 1´-Chloropannarin, Pannarin Leishmania spp Emodin, Physcion Bacillus brevis Pulvinic acid và dẫn xuất Drechslera rostrata, Alternaria alternata Vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí Leprapinic acid và dẫn xuất Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) 1.3.4. Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y[5] Hợp chất của địa y Enzyme bị ức chế Atranorin Trypsin, Pankreaselastase, Phosphorylase Baeomycesis acid 5-Lipoxygenase Bis-(2,4-dihydroxy-6-npropylphenyl)methane, Divarinol, cao chiết từ Cetraria juniperina, Hypogymnia physodes và Letharia vulpina Tyrosinase Chrysophanol Glutathione reductase Trang 8 Confluentic acid, 2β-OMethylperlatolic acid Monoaminoxidase B 4-O-Methylcryptochlorophaeic acid Prostataglandinsynthetase (+)-Protolichesterinic acid 5-Lipoxygenase (Sao chép ngược HIV) Vulpinic acid Phosphorylase Norsolorinic acid Monoamino oxidase Physodic acid Arginine decarboxylase Usnic acid Ornithine decarboxylase 1.3.5. Hoạt tính kháng ung thư và kháng đột biến của các hợp chất địa y[5] Hợp chất Hoạt tính trên loại tế bào (-)-Usnic acid Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch cầu P388, ức chế phân bào, có hoạt tính chống lại tế bào sừng hóa HaCaT Protolichesterinic acid Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu K-562 và khối u rắn Ehrlich Pannarin, 1-Chloropannarin, Sphaerophorin Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho bào Naphthazarin Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng hóa Scabrosin ester và dẫn xuất, Euplectin Gây độc chống lại tế bào murine P815 mastocytoma và các dòng tế bào khác Hydrocarpone, Salazinic acid, Stitic acid Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào gan chuột Psoromic acid, Chrysophanol, Emodin và dẫn xuất Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA ĐỊA Y THUỘC CHI PARMOTREMA Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp polyketid Các acid béo Năm 2001, Sassaki GL[6] đã cô lập được acid béo trong một số loài địa y thuộc chi Parmotrema như 9-oxodecanoic acid (1), Trang 9 9-metyltetradecanoic acid (2), 6- metyltetradecanoic acid (3), 3-hydroxydecanoic acid (4), nonanedioic acid (5) và decanedioic acid (6). Các acid béo vòng Năm 1990, F. David[7] và cộng sự đã cô lập được praesoredioic acid (7) và protopraesorediosic acid (8) từ Parmotrema praesorediosum. Ngoài ra, cũng từ chi Parmotrema còn phân lập được lichesterinic acid (9) và protolichesterinic acid (10). Các hợp chất phenol đơn vòng Cũng trong năm này, Irma S. Rojas[8] công bố sự có mặt của orcinol (11), metyl-βorsellinate (12) và metyl haematommate (13) trong Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale. Năm 2000, từ địa y Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale, Javaprakasha G. K.[9] đã cô lập orsenillic acid (14) và metyl orsenillate (15). Depside Năm 1999, Laily B. Din[10] đã công bố trong các loài địa y thuộc chi Parmotrema có chứa một hàm lượng lớn các hợp chất bậc hai bao gồm các depside là một loại ester tạo thành bằng sự liên kết của hai hay nhiều phân tử phenolcarboxylic acid như atranorin (16) và cloroatranorin (17). Năm 2002, Alcir Teixeira Gomes và cộng sự[12] đã cô lập lecanoric acid (18) từ Parmotrema tinctorum (Nyl.) Hale Depsidone Trong các loài địa y thuộc chi Parmotrema có mặt các depsidone[6,10,12,13] sau malonprotocetraric acid (19), protocetraric acid (20), furmaprotocetraric acid (21), succinprotocetraric acid (22), salazinic acid (23), consalazinic acid (24), α-collatolic acid (25), dehydrocollatolic acid (26), alectoronic acid (27), norstictic acid (28), và hypostitic acid (29) Xanthone Theo N. K Honda và cộng sự đã cô lập được 2 xanthone là lichenxanthone (30) và secalonic acid (31) trong Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichnxanthonium và Parmotrema sphaerospora[14]. Trang 10 Các hợp chất theo qui trình sinh tổng hợp mevalonic acid Năm 1993, Bazyli Czeczuga[16] đã nhận danh được 17 carotenoid có mặt trong Parmotrema tinctorum dựa vào kỉ thuật HPLC và so sánh với phổ IR là α-carotene (33), βcarotene (34), β-eryptoxanthin (35), lutein (36), 3’-epilutein (38), zeaxanthin (39), luteinepoxide (40), antheraxanthin (41), violaxanthin (42), mutatoxanthin (43), flavoxanthin (44), echinenone (45), canthaxanthin (46), astaxanthin (47), neoxanthin (48), capsochrome (49), β-citraurin (50). Các hợp chất tạo nên bằng quá trình sinh tổng hợp của tảo Năm 2005, Elaine R.Carbonero[16], nhà hóa học Brazil, đã định danh được hai glucan với tên là nigeran [(1 → 3), (1 → 4) - α - glucan] và lichenan [(1 → 3), (1 → 4) - β glucan] trong Parmotrema austrosinense, Parmotrema delicatulum, mantiqueirense, Parmotrema schindleri và Parmotrema tinctorum. Trang 11 Parmotrema Công thức hóa học của các hợp chất O 14 13 11 5 7 9 3 1 COOH 9 10 CH3 7 COOH 3 5 1 9 - Oxodecanoic acid (2) 9 - Metyltetradecanoic acid (1) CH3 14 13 9 11 7 5 3 9 10 1 7 5 3 1 COOH COOH OH 6 - Metyltetradecanoic acid (3) HO OC 7 9 5 3 - Hydroxydecanoic acid (4 ) COOH 3 HOOC 1 9 O COOH Praesorediosic acid (7) O O O O CH3 (CH2)12 O CH3 CH3 COOCH3 COOCH3 OH HO OH CHO CH3 Metyl β - orcinol carboxylat ( 12) Metyl haematommate (13) CH3 CH3 CH3 COOCH3 COOH HO CH3 Protolichesterinic acid (10) Lichesterinic acid (9) HO COOH COOH H2C (CH2)12 (CH2)14 Protopraesorediosic acid (8) COOH H3C COOH H2C (CH2)14 O 1 Decanedioic acid (6) COOH O 3 COOH Nonanedioic acid (5) H3C 5 7 OH HO OH HO OH CH3 Orsellinic acid (14) Orcinol (11) Trang 12 Metyl orsellinate (15) CH3 O HO OH OCH3 C CH3 Cl C HO OH OH O CH3 O CHO O CH3 CH3 C OH O C CHO OCH3 O CH3 Cloroatranorin (17) Atranorin (16) COOH O O CH3 C CH3 O O O CH3 OH C HO OH C OH O HO O CH3 OH O C CHO Lecanoric acid (18) CH3 O Malonprotocetraric acid (19 ) CH2OH CH3 O O C CH3O C O HO CH3 C OH O OH O CH3 O CHO O CH3 OH C O CH3 HO CH HOOC HOOC O O O O CH3 CH3 O O C O C CHO OH O CHO CH3 C O HO CH O CH2OH C OH O OH Succinprotocetraric acid (22) CH2OH O C CH3 O CHO CH3 O C HO O HO Fumarprotocetraric acid (21) CH3 OH O C OH O HO O Hypostictic acid (29) Protocetraric acid (20 ) O HO O OH Salazinic acid (23) OH O C O HO CH O Consalazinic acid (24 ) Trang 13 OH (CH2 )4 CH3 (CH2 )4 O O C O CH3 OH O O O O CH3O O C O O O CH3O HO OH O Dehydrocollatolic acid (26) O α - Collatolic acid (25) CH3 O O CH3 C O OH CH3 C O O HO O OH O O HO O O CHO HO CH O HO Norstictic acid (28) Alectoronic acid (27) OH CH3 CH3O O OH O CH3 OCH3 OH Lichenxanthone (30 ) COOCH3 O O CHO O OH Secalonic acid (31 ) OH O CH3 OH α - Carotene (33 ) ( β,ε - Carotene) β - Carotene (34 ) ( β,β- Carotene) Lutein (36 ) ( β,ε Carotene-3,3'-diol) - OH HO OH 3' - Epilutein (38 ) HO OH β- Eryptoxanthin (35) ( β,β− Carotene-3-ol) Trang 14 OH Zeaxanthin (39) ( β,β - Carotene-3,3'-diol) HO OH O Luteinepoxide (40) HO (5,6 –Epoxy-5,6-dihdro-β,ε-carotene-3,3’-diol) OH O Antheraxanthin (41) HO (5,6 - Epoxy - 5,6 - dihydro - b, b - carotene-3,3'-diol) O Flavoxanthin (44) HO O (5,8 –Epoxy-5,8-dihdro-β,ε-carotene-3,3’-diol) OH , Astaxanthin (47) HO O 3,3’-Dihydroxy- β,β-carotene-4,4’-dion O Echinenone (45) ( β,β Carotene- 4-on) O Canthaxanthin (46) ( β,β Carotene - 4,4' - dion) O Neoxanthin (48) HO ( 5,6 - Epoxy - 6,7 - -didehydro - 5,5,5',6' - tetrahydro - β, β - carotene-3,5,3'-triol) O Capsochrome (49) O HO OH ( 5,8 - Epoxy - 3,3'- - dihydroxy - 5,8 - dihydro - β, χ - carotene - 6'- on) β - Citraurin (50) HO 3-Hydroxy-8-apo-β-carotene-8’-al Trang 15 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ Hóa Chất Dung môi dung trong sắc ký cột và sắc ký điều chế, sắc ký lớp mỏng gồm eter dầu hỏa, ethyl acetat, acid acetic, cloroform, aceton, metanol điều là hóa chất của hãng Chemsol-Việt Nam và được làm khan bằng Na 2 SO 4 nếu sử dụng lại và nước cất. Thuốc thử: để hiện hình các vết hữu cơ bằng sắc ký lớp mỏng, phun xịt bằng dung dịch acid sulfuric 30%, vanillin/H 2 SO 4 , đèn UV. Sắc ký cột thường dùng silica gel sắc ký cột 70- 30, cỡ hạt: 0.040.06 mm, Ấn Độ. Thiết Bị Các thiết bị dùng để ly trích (lọ thủy tinh, becher, bình lóng). Máy cô quay chân không Buchi-111 kèm bếp cách thủy Buchi 461 Water Bath. Cột sắc ký: cột cổ điển. Sắc ký lớp mỏng 25DC-Alufolien 20 x 20 cm Kiesel gel F 254 Merck. Thiết bị đo nhiệt độ nóng chảy khối Maquenne. Các thiết bị ghi phổ: Phổ 1H-NMR, 13 C-NMR, phổ DEPT- NMR 135 và 90: Ghi trên máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker ở tần số 500 MHz cho phổ 1H-NMR và 125 MHz cho phổ 13C-NMR. Tất cả phổ được ghi tại: - Phòng Phân Tích Trung Tâm Trường đại học Khoa Học Tự Nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO Từ 1kg mẫu địa y tươi được tiến hành bằng phương pháp ngâm dầm trong dung môi metanol ở nhiệt độ phòng. Lấy dịch chiết cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất thấp thu được cao metanol thô. Sau đó, giải ly lần lượt bằng các đơn dung môi với độ phân cực tăng dần : eter dầu hỏa, chloroform, ethyl acetat, và metanol thu được các loại cao: cao eter dầu hỏa, cao chloroform, cao ethyl acetat và cao metanol. Dịch của những loại cao này được làm bay hơi dung môi bằng máy cô quay với nhiệt độ xấp xỉ 40oC. Trang 16 Địa y tươi(1kg) - Ngâm dầm bằng methanol. - Thu hồi dung môi Cao methanol - Giải li bằng các dung môi khác nhau. - Thu hồi dung môi Cao eter Cao chloroform dầu hỏa Cao Cao ethyl acetate methanol Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chế các loại cao của địa y Sắc kí cột trên cao methanol Cao methanol (100g) chọn khảo sát được sắc kí cột giải ly thu được 2 phân đoạn: phần tủa (10g) và phần dịch. Từ phân đoạn tủa (10g) sắc kí cột và giải ly với hệ dung môi ete dầu : etyl axetat (9:10:10) thu được ba phân đoạn( T 1 -T 2 -T 3 ). Tiếp tục thực hiện sắc kí cột silica trên phân đoạn T 1 , thu được hai chất kí hiệu là Par-H1 và Par-H2. Với phân đoạn T 3 sắc ký lớp mỏng điều chế và giải ly với hệ dung môi etyl axetat: axit axetic (10:1) thu được hai chất kí hiệu là Par 1 và Par 2. Trang 17 Parmotrema sp Cao Me 100g Dịch Tủa 10g H:EA (9:1 – 0:10) ED:EA (9:1 – 0:10) Phân đoạn T1 Phân đoạn T2 ED:EA:AcOH 9 : 1 : 5giọt/10ml Par-H1 Par-H2 Par 1 Cao EA1 Phân đoạn T3 Cao EA2 EA:Me (5:5-0:10) EA:AcOH(10:1) Sắc kí lớp mỏng điều chế Par 2 Cao Me1 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ sắc kí cột trên cao methanol. Trang 18 Phần còn lại Cao Me2 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT PAR 1 Hợp chất par 1 thu được từ phân đoạn T 3 của loài địa y Parmotrema sp là chất bột, màu trắng đục. Phổ 1H-NMR (phụ lục 1). Phổ 13C-NMR (phụ lục 2). Phổ HSQC (phụ lục 3). Phổ HMBC (phụ lục 4). Biện luận cấu trúc phổ: Trên phổ 1H–NMR, ở vùng từ trường thấp, thấy có tín hiệu của một proton vòng thơm mũi đơn tại δ H 6.83 (1H, s, H-5) và một proton của nhóm aldehyde mũi đơn tại (1H, s, H-8). Ngoài ra phổ còn cho thấy tín hiệu của proton nhóm methylen δH 10.58 –CH2–O– mũi đơn ở δ H 4.60 (2H, s, H-8’) và hai tín hiệu của hai nhóm methyl gắn với vòng thơm tại δ H 2.42 (3H, s, H-9) và δ H 2.40 (3H, s, H-9’). Phổ C–NMR cho thấy hợp chất Par 1 có 18 carbon trong đó có: 1 nhóm 13 aldehyde (δ C 191.67), 2 nhóm carboxyl (δ C 170.1, 163.8), 1 carbon methin (δ C 118.6), 1 nhóm –CH 2 OH (δ C 52.9), 2 nhóm methyl (δ C 21.3, 14.3) và các carbon vòng thơm (δ C 116.6, 161.2, 112.4, 163.8, 152.0, 111.8, 155.0, 117.0, 151.9, 141.7, 129.4). Phổ HSQC giúp tái khẳng định điều đó. Trên nhân thơm A, nhóm 6-CH 3 tương quan với carbon tại δ C 116.6 (C-1), δ C 118.6 (C5), δ C 152.0 (C-6). Nhóm 5-H tương quan với carbon tại δ C 21.3 (C-9), δ C 163.8 (C-4), δ C 112.4 (C-3). Nhóm 3-CHO tương quan với carbon tại δ C 163.8 (C-4), δ C 112.4 (C-3). Từ đó xác định được cấu trúc của vòng A. Trên nhân thơm B, nhóm 6’-CH 3 có δ=14 dịch về từ trường cao, chứng tỏ 6’-CH 3 phải ở lân cận một nguyên tử oxy[18]. Thêm nữa, phổ HMBC cho thấy tương quan của 6’-CH 3 với carbon tại δ C 111.8 (C-1’), δ C 141.7 (C-5’), δ C 129.5 (C-6’). Từ đó khẳng định vị trí nhóm -CH 3 trên nhân B. Trang 19 Nhóm methylen có δ=4.60 chứng tỏ nhóm methylen phải vừa liên kết với oxy vừa liên kết với vòng thơm. Nhóm methylen liên kết với oxy và nhân thơm thông thường phải có δ=60-70ppm. Độ dịch chuyển hóa học của nhóm hydroxymethylen dịch về vùng từ trường cao ở 52.0ppm chứng tỏ nhóm này phải ở lân cận 2 nguyên tử oxy. Thêm nữa, phổ HMBC cho thấy tương quan của 3’-CH 2 OH với carbon tại δ C 155.0 (C-2’), δ C 117.0 (C- 3’), δ C 151.9 (C-4’). Từ đó khẳng định vị trí nhóm -CH 2 OH trên nhân B. Từ đó xác định được cấu trúc của vòng B. 9 CH3 O H HO 5 A1 3 7 O O 8' CH 2OH 3' 5' B 1' CHO H 3C 8 9' OH COOH 7' Hình 3. Một số tương quan HMBC trong hợp chất Par1 Từ kết quả thu được và theo tài liệu tham khảo[17], cấu trúc hợp chất Par 1 được đề nghị là protocetraric acid. Bảng 1. Số liệu phổ của hợp chất Par 1 VỊ TRÍ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’ 7’ 8’ δH Hợp chất Par 1 δC 116.6 161.1 112.4 163.8 118.6 152.0 164.0 191.7 21.3 111.7 155.0 117.0 151.9 141.7 129.4 170.1 52.9 6.83(s) 10.58(s) 2.42(s) 4.60 Trang 20 HMBC 3,4,9 3,4 1,5,6 2’,3’,4’ 9’ 2.40 14.3 1’,5’,6’ 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA HỢP CHẤT Par 2 Hợp chất Par 2 thu được từ phân đoạn T 3 của loài địa y Parmotrema sp là chất bột, màu trắng ngà. Phổ 1H-NMR (phụ lục 5). Phổ 13C-NMR (phụ lục 6). Phổ HMBC (phụ lục 7). Biện luận cấu trúc Trên phổ 1H–NMR, ở vùng từ trường thấp, thấy có tín hiệu của một proton vòng thơm mũi đơn tại δ H 6.83 (1H, s, H-5) và một proton của nhóm aldehyde mũi đơn tại (1H, s, H-8). Ngoài ra phổ còn cho thấy tín hiệu của proton nhóm methylen δH 10.58 –CH2–O– mũi đơn ở δ H 4.60 (2H, s, H-8’) và hai tín hiệu của hai nhóm methyl gắn với vòng thơm tại δ H 2.42 (3H, s, H-9) và δ H 2.40 (3H, s, H-9’). Những dữ liệu phổ tương tự với hợp chất Par 1 chỉ khác Par 2 có thêm một nhóm methoxy ở δ H 3.22 (3H, s, H-10’). Phổ 13C–NMR cho thấy hợp chất Par 2 có 19 carbon trong đó có: 1 nhóm aldehyde (δ C 191.7), 2 nhóm carboxyl (δ C 170.1, 164.0), 1 carbon methine (δ C 118.6), 1 nhóm – CH 2 OH (δ C 52.9), 2 nhóm methyl (δ C 21.3, 14.3) và các carbon vòng thơm (δ C 116.6, 161.2, 112.4, 163.8, 152.0, 111.8, 155.0, 117.0, 151.9, 141.7, 129.4). Trang 21 So sánh dữ liệu phổ 1H–NMR và phổ 13 C-NMR của Par 1 và của Par 2 nhận thấy dữ liệu phổ tương tự, nhưng Par 2 có thêm một nhóm methoxy ở δ H 3.22 (3H, s, H-10’) và δ C 57.9 (C-10’). Phổ HMBC của Par 2 hoàn toàn tương đồng với Par 1, nhưng có thêm tương quan của proton của nhóm methoxy với C-8’ và tương quan của nhóm methylen với C-10’ khẳng định Par 2 là dẫn xuất methyl hóa của Par 1 tại vị trí C-8’. Từ các kết quả thu được và theo tài liệu tham khảo[17], cấu trúc của hợp chất Par 2 được đề nghị là 8’-O-methylprotocetraric acid. 9 CH3 O H HO 5 A1 3 7 O O 3' 5' B 1' CHO H 3C 8 9' 10' 8' CH 2OCH 3 OH COOH 7' Hình 4. Một số tương quan HMBC trong hợp chất Par2 Bảng 2. So sánh số liệu phổ NMR của hợp chất Par 1 và Par 2 Hợp chất PAR 1 Vị trí δ H , J (Hz) δC Hợp chất PAR 2 HMBC (1H 13 C) Trang 22 δH δC HMBC ( H - 13C) 1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất