Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại công...

Tài liệu Khảo sát quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại công ty tnhh minh châu thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

.PDF
60
104
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- PHẠM BÁ ĐỨC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY TNHH MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG - QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM BÁ ĐỨC Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN CÔNG TY TNHH MINH CHÂU THÀNH PHỐ HẠ LONG - QUẢNG NINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 - CNTY N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên HD: ThS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian học tập ở trại lợn của công ty TNHH Minh Châu tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tổ chức cá nhân. Để hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin đặc biệt cảm ơn đến cô giáo ThS. Nguyễn Thu Trang, cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo động viên, giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình tiến hành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn: bác Hoàng Văn Châu (chủ trại) và bác Nguyễn Văn Nhật (quản lý trại) nơi cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin được cám ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy cô, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu của mình trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày tháng Sinh viên Phạm Bá Đức năm 2017 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 17 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2014 - 2016)..................... 31 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn ở các giai đoạn ........................................... 34 Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 35 Bảng 4.4: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 37 Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn tại trại .......................... 38 Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 41 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm vú theo lứa đẻ .................................. 42 Bảng 4.8. Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ................. 43 Bảng 4.9. Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản ......................... 44 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ∑ : Tổng AD : Giả dại Cm : Centimet CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự ĐT : Điều trị ĐVT : Đơn vị tính G : Gam Kg : Kilogam KHKT : Khoa học kỹ thuật LMLM : Lở mồm long móng Ml : Mililit Nxb : Nhà xuất bản SFV : Dịch tả STT : Số thứ tự TB : Trung bình TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thể trọng UI : International Unit iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii MỤC LỤC ............................................................................................. iv Phần 1 MỞ ĐẦU .................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.3. Đặc điểm của trang trại ........................................................................... 4 2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................... 5 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5 2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 24 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 28 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................28 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................28 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................28 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu ............................................................28 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định .................................... 29 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30 v Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 31 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong 3 năm gần đây (2014 - 2016).........31 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn..........................................32 4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ................................. 32 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ............................................. 33 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại....................................................................34 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu .........................................................................................36 4.4.1. Vệ sinh phòng bệnh ............................................................................... 36 4.4.2. Phòng bệnh bằng vaccine ...................................................................... 36 4.5. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ...................................................................38 4.5.1. Hội chứng tiêu chảy lợn con ................................................................ 39 4.5.2. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 39 4.5.3. Bệnh viêm phổi ..................................................................................... 40 4.5.4. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái tại trại ............................... 41 4.5.4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ...................................... 43 4.6. Công tác khác ........................................................................................................45 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 46 5.1. Kết luận ..................................................................................................................46 5.2. Đề nghị...................................................................................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 48 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, trong đó chăn nuôi chiếm một phần lớn. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì ngành chăn nuôi cũng đang phát triển không ngừng nhờ chất lượng con giống được nâng cao và chọn lọc tốt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ngoại dần được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn nước ta nói chung và chăn nuôi lợn nái sinh sản nói riêng cũng đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Có những thời điểm số lượng đầu lợn giảm mạnh trong khi giá thịt lợn tăng rất cao do tình hình dịch bệnh trầm trọng và phức tạp, điển hình là tai xanh, lở mồm long móng... gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi Việt Nam cũng như thế giới. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá phổ biến, do khả năng thích nghi của đàn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli... xâm nhập và gây nên một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: viêm âm đạo, âm môn... Bệnh viêm tử cung, viêm vú là những bệnh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con trong thời gian theo mẹ tăng cao. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sinh sản có thể dẫn đến các bệnh: rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết và chết... Vì vậy bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh 2 hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Từ thực tế trên cho thấy việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản của đàn lợn nái là rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Khảo sát quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại công ty TNHH Minh Châu - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề - Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về thực tế, phục vụ cho công tác sau này. - Nắm được tình hình chăn nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại của công ty TNHH Minh Châu - thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Điều tra tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại. - Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ngoại, từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập Được sự đồng ý của Nhà trường - Khoa Chăn nuôi Thú y, chúng tôi được giới thiệu về trang trại của công ty TNHH Minh Châu thực tập. Chủ trại là ông Hoàng Văn Châu, quản lý trại là ông Nguyễn Văn Nhật Địa điểm thực tập: trang trại của công ty TNHH Minh Châu tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Thời gian: 18/5/2016 - 18/11/2016 Quy mô trại: 1200 lợn nái và gần 5000 lợn thịt Tổng diện tích: 120ha. Diện tích sử dụng: 8ha. 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc Theo bờ vịnh Hạ Long với chiều dài khoảng 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, cách thành phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam và cách thành phố cửa khẩu Móng Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía nam thông ra Biển Đông. Hạ Long có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực và quốc gia. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C, nóng nhất có thể lên đến 38°C. 4 Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố không đều Theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. 2.1.3. Đặc điểm của trang trại - Diện tích sử dụng của trang trại là 8ha. Tổng diện tích 120ha. - Trang trại nuôi cả lợn nái lẫn lợn hậu bị. Chia thành 2 khu riêng biệt hoàn toàn cách ly với nhau. - Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số lượng lợn nái là 1200 lợn nái và gần 5000 lợn thịt. - Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong 2 trại duy nhất của công ty cổ phần chăn nuôi CP là âm tính với dịch tại xanh. Và đây cũng là trại lợn giống ông bà của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc. * Công việc: - Lợn nái chửa đẻ tại trại trong vòng 17 tuần. - Quy trình làm vaccine phòng chống dịch bệnh tại trang trại được kiểm soát một cách chặt chẽ. - Quy định vệ sinh phòng dịch hết sức nghiêm ngặt: + Công nhân khi mới vào sẽ được cách ly 1 ngày, tắm sát trùng, sát trùng hết những bộ quần áo mặc ở trang trại. Trước khi vào chuồng hay một người nào đó ra ngoài khi vào phải tắm sát trùng cẩn thận. 5 + Xe bắt lợn con, xe chuyển lợn loại, xe bắt lợn giống, xe bắt lợn thịt đều được sát trùng dưới cổng trại 10-15 phút. Rồi mới được lên bắt lợn. - Sinh viên thực tập xuống trang trại sẽ được làm tất cả các công việc giống hết như những người công nhân của trại dưới sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật. Thêm nữa, sẽ được các anh kỹ sư hướng dẫn chuyên sâu về các bệnh thường gặp, kinh nghiệm khi làm việc trong trang trại. * Những điều kiện trang trại cung cấp để phục vụ sản xuất: - Chỗ ăn, nghỉ ngơi sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát. - Thức ăn cung cấp cho trang trại: đều là những thức ăn do trang trại tự cung tự cấp. Nghiêm cấm mang những đồ tươi sống vào trại tránh gây dịch bệnh. - Bảo hộ lao động: 2 bộ bảo hộ lao động + 1 ủng - Đồ dùng cá nhân: 1 màn, 1 chiếu. 2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái Theo Đặng Quang Nam (2002) [18], cơ quan sinh dục cái có các bộ phận sau: - Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 4 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng được bọc ở ngoài màng liên kết sợi chắc, bên trong chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng. 6 Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc biệt là đặc tính sinh dục phụ thứ cấp của con cái). - Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung. Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: màng tương mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp niêm mạc trong cùng có nhiều nếp chạy dọc và không có tuyến. - Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rất dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm ổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Âm đạo (Vagina): âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co gian rất lớn và là đường đi ra của thai. 7 - Âm hộ (Vulva): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Barthonlin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (Clitoris). Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn, mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông. - Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn: + Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ. + Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh, hình một cái khe có van trùm lên, cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong âm hộ và có thành phần sát khuẩn. + Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên cảm giác tập trung ở đây cao. Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: lớp da mỏng mịn có nhiều sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có nhiều tuyến tiết dịch nhờn. - Tuyến vú (Mamma): lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp thành 2 hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú: 8 + Bầu vú: bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng là lớp da mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó có nhiều sợi đàn hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ đó sữa theo 3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và bong ra ở đỉnh đầu vú. Để hình thành một lít sữa phải có 540 lít máu đi qua tuyến vú. Vì vậy, sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến dày đặc. + Núm vú: một bầu vú có một núm cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết - cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa) ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa. 2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái * Thành thục về tính và thành thục về thể vóc: Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [24]: - Thành thục về tính: gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bảo trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính. Thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng. - Thành thục về thể vóc: sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như 9 não đã phát triển hoàn thiện hơn, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định,… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia sức vào mục đích sinh sản quá sớm vì: - Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành về tầm vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa có sự phân tán dinh dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai. Nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ bị giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp làm cho con vật khó đẻ. Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng. * Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng. Sự hình thành và phát triển của trứng: tế bào trứng hay trứng hình thành trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa thành thục gọi là noãn nguyên bào (Ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá thể, các noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên nhiễm, đến noãn bào sơ cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa số lượng lưỡng bội NST. Các noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào biểu mô. Đến khi thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hòa của trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải phóng kích dục tố RF, kích thích tuyến yến tiết các hocrmone hướng sinh dục FSH, LH để điều khiển quá trình phát triển nang trứng và rụng trứng. Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia hai giai đoạn: 10 + Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra ngay trước khi rụng trứng). + Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra tế bào trứng và một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn bội NST. Các thể cực nhỏ tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền toàn bộ noãn hoàn cho tế bào trứng. + Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng: Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn [24], thì các nhân tố ảnh hưởng đến sực hình thành và phát triển của trứng là: - Hormone: khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào giai đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kỳ. Dưới tác động của FSH thông qua tương tác hormone-gen quá trình sinh tổng hợp protein được xúc tiến mạnh mẽ, nang trứng không ngừng gia tăng về kích thước. Lớp tế bào hạt sinh sản estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng được tạo ra do kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của FSH vào lớp tế bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ nang trứng khi rụng trứng. - Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung. Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ nhưng sự ưu tiên đó nằm trong các mối tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể. - Giống: các giống khác nhau, chất lượng của quá trình phát triển nang trứng cũng khác nhau do gen quy định. Ngoài ra, còn các yếu tố khác như: khí hậu, điều kiện chăm sóc,… cũng ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng. 11 * Chu kỳ động dục Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm Theo đó là rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ, gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào. * Cơ chế động dục và biểu hiện động dục ở lợn nái: Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], cơ chế động dục của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiều độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng đồi dưới (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao noãn tiết ra estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [24]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trước động dục: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. + Giai đoạn động dục: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng sâu sắc hơn để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn 12 về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng. + Giai đoạn sau động dục: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bớt bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường. + Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. 2.1.1.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm a. Khái niệm về viêm Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [10], viêm là phản ứng của toàn thân chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể. Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối với mọi vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật. b. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối loạn chủ yếu sau: 13 - Rối loạn chuyển hóa: Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit, albumoza, polipeptit và các loại axit amin tại ổ viêm. - Tổn thương mô bào Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzyme càng làm trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ pH của ổ viêm. Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong ổ viêm. - Dịch rỉ viêm: Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin, fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin, axetinchorin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau. - Tăng sinh mô bào Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào này có thể từ trong máu hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra. Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp,1997) [8].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng