BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Bích Thủy
KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH
BỀ MẶT TRONG HỆ SINH THÁI Ở VEN
SÔNG CỬA TIỂU, TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Bích Thủy
KHẢO SÁT MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH
BỀ MẶT TRONG HỆ SINH THÁI Ở VEN
SÔNG CỬA TIỂU, TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số
: 60420160
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỨC HƯNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Mọi số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
các tác giả công bố trong bất kì công trình nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thị Bích Thủy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Hưng – người thầy luôn tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến TS. Phạm Văn Ngọt, TS. Trần Thị Tường
Linh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô Phòng Sau đại học,
Khoa Sinh học trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng thí nghiệm
Khoa Sư phạm Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Sài Gòn đã đào tạo và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học.
Qua đây tôi xin cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
tôi rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thị Bích Thủy
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .....................................................3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 4
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh Tiền Giang .........................................5
1.2.1. Đặc điêm tự nhiên của Tỉnh Tiền Giang ............................................... 5
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Tiền Giang .................................. 12
1.3. Ảnh hưởng của môi trường nước và trầm tích bề mặt đến hệ sinh thái
ven sông ..........................................................................................................14
1.3.1. Một số tính chất của môi trường nước ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông ............................................................................................... 14
1.3.2. Một số tính chất của trầm tích bề mặt ảnh hưởng đến hệ sinh thái
ven sông ............................................................................................... 18
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 22
2.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ....................................................22
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 22
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................24
2.2.1. Thu mẫu nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm tích bề mặt ........................ 25
2.2.2. Phân tích các đặc điểm lí hóa của nước mặt, nước lỗ rỗng và trầm
tích bề mặt ............................................................................................ 25
2.2.3. Phân tích số liệu ................................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 29
3.1. Đặc điểm hóa lí của nước mặt .......................................................................29
3.2. Đặc điểm hóa lí của nước lỗ rỗng .................................................................31
3.2.1. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ cao................................................... 31
3.2.2. Nước lỗ rỗng phân vùng theo độ mặn ................................................. 34
3.3. Đặc điểm hóa lí của lớp trầm tích bề mặt .....................................................36
3.3.1. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ cao............................................. 36
3.3.2. Trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn ........................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................49
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Tiền Giang ............................................................................ 6
Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt lượng của khu vực nghiên cứu năm 2017 (số liệu trạm
khí tượng thủy văn Gò Công – tỉnh Tiền Giang) .................................... 7
Hình 1.3. Thang đánh giá độ pH của nước ............................................................ 15
Hình 2.1. Sơ đồ các vị trí nghiên cứu..................................................................... 22
Hình 3.1. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng
độ mặn. .................................................................................................. 30
Hình 3.2. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng
theo phân vùng độ cao. .......................................................................... 32
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng
phân vùng theo độ mặn.......................................................................... 34
Hình 3.4. Biểu đồ giá trị pH, độ dẫn điện (ECse) của trầm tích bề mặt phân
vùng theo độ cao .................................................................................... 37
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ và lưu huỳnh tổng số phân
vùng theo độ cao .................................................................................... 39
Hình 3.6. Biểu đồ giá trị pH, ECse của trầm tích bề mặt phân vùng theo độ mặn . 43
Hình 3.7. Biểu đồ giá trị dung trọng, chất hữu cơ, lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt theo độ mặn......................................................................... 44
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô mẫu tiêu chuẩn trong mỗi vị trí nghiên cứu . ........ 24
Bảng 3.1. Giá trị về pH, độ mặn và EC của nước mặt trong các phân vùng độ
mặn ........................................................................................................ 29
Bảng 3.2. Giá trị pH, độ mặn và EC tại 3 độ cao thấp, trung bình và cao của
nước lỗ rỗng theo phân vùng độ cao ..................................................... 32
Bảng 3.3. Giá trị pH, độ mặn và độ dẫn điện (EC) của nước lỗ rỗng phân vùng
theo độ mặn ........................................................................................... 34
Bảng 3.4. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ cao ........................................................ 37
Bảng 3.5. Các giá trị về pH, ECse, dung trọng và lưu huỳnh tổng số của trầm
tích bề mặt phân vùng theo độ mặn ....................................................... 42
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Chú Giải
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
EC
Electrical
ECse
Electrical Conductivity of saturated paste extracts.
RNM
Rừng ngập mặn
SOM
Soil Organic Matter
TVNM
Thực vật ngập mặn
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Rừng ngập mặn (RNM) có rất nhiều vai trò sinh thái quan trọng, ngoài là nơi
cư trú của nhiều hệ động vật và thực vật, RNM còn là nơi cung cấp nhiều sản
phẩm về thủy hải sản, xây dựng, nông nghiệp và du lịch cho con người [33]. RNM
ven biển có vai trò hạn chế những tác hại của thiên tai, bão lũ, góp phần giảm đáng
kể số lượng thiệt hại về người, tài sản, vật nuôi [25]. Bên cạnh đó, RNM phân bố
ven biển còn là những vùng đất ngập nước quan trọng, có tiềm năng lớn về lắng
đọng trầm tích và làm giảm sự ô nhiễm chất dinh dưỡng từ nông nghiệp và các
khu đô thị của các vùng thượng nguồn [29]. Hiện nay, RNM đã bị biến đổi nhiều
do hoạt động của con người như phá rừng để nuôi trồng thủy sản, phát triển giao
thông và đô thị hóa đã dẫn tới suy giảm diện tích và các chức năng sinh thái. Sự
suy giảm RNM còn hiện diện ở nhiều góc độ khác nhau, một trong những góc độ
quan trọng về môi trường có thể nhận thấy là sự thay đổi về tính chất hóa lí chẳng
hạn như như thủy chế, chất lượng nước và đất trong RNM.
Trong tình hình chung về biến đổi khí hậu xảy ra ngày càng nhanh, những
nguy cơ sinh thái do mực nước biển dâng rất cần được quan tâm thích đáng đối
với hệ sinh thái RNM [1]. Những sự thay đổi về chất lượng nước thường tác động
đến sự phân bố và thành phần loài của các thảm thực vật ven sông [32]. Ở khu vực
ĐBSCL, tính chất độ mặn của nước mặt bị dao động mạnh theo thời gian của mùa
(mùa mưa và mùa khô) và chịu chi phối bởi rất nhiều yếu tố khác như thủy triều,
thời tiết, nguồn nước ngọt nội địa từ hệ thống sông Mê Kông. Hơn nữa, tác động
từ xâm nhập mặn trong vùng ĐBSCL đã được xác định là một trong những vấn đề
môi trường nghiêm trọng nhất, có thể gây ra mối đe dọa lớn đối với nông nghiệp
và các hệ sinh thái tự nhiên [42]. Ngoài tính chất độ mặn của nước mặt, sự thay
đổi tính chất hóa lí của lớp trầm tích bề mặt (0 – 5cm) cũng có liên quan và ảnh
hưởng trực tiếp đến tính bền vững của các thực vật ngập mặn [40], thông qua việc
tác động đến đến khả năng tăng trưởng và tái sinh tự nhiên. Với những mong
muốn đóng góp sự hiểu biết hơn về tính bền vững của hệ thống RNM trong khu
2
vực ĐBSCL, cụ thể là tỉnh Tiền Giang, đề tài:“Khảo sát một số tính chất của môi
trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái ở ven sông Cửa Tiểu, tỉnh
Tiền Giang”. Trong nghiên cứu này, sự thay đổi của một số đặc tính hóa lí của
môi trường nước mặt, nước lỗ rỗng và trong lớp trầm tích bề mặt (0 – 5cm) đã
được khảo sát trong một số kiểu thảm RNM phân bố từ vùng mặn nhiều
(polyhaline) đến vùng ít mặn (oligohaline) và có độ cao của bề mặt thể nền so với
mực nước biển trung bình nằm trong khoảng 0 – 150cm.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát nhân tố sinh thái đặc biệt liên quan đến độ mặn cụ thể là sự thay đổi
theo mùa về tính chất hóa lí của môi trường nước mặt, nước lỗ rỗng và lớp trầm
tích bề mặt trong một số thảm thực vật ngập mặn phân bố ven sông Cửa Tiểu, tỉnh
Tiền Giang trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thảm thực vật ngập mặn, mẫu nước mặt, mẫu nước lỗ rỗng và mẫu trầm tích
bề mặt (0 – 5cm).
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tiến hành thực địa 1 lần trong mùa khô (đầu tháng 4/2017) và 1 lần trong
mùa mưa (cuối tháng 6/2017) để khảo sát một số đặc tính hóa lí liên quan đến sự
xâm mặn như sau:
- Khảo sát pH, độ mặn (NaCl), độ dẫn điện (EC) của môi trường nước mặt.
- Khảo sát pH, độ mặn, EC của môi trường nước lỗ rỗng.
- Khảo sát pHH2O, pHKCl, ECse, dung trọng, hàm lượng chất hữu cơ (SOM) và
lưu huỳnh tổng số của trầm tích bề mặt.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Độ mặn của nước và chế độ của thủy triều ảnh hưởng đến sự phân bố và
tồn tại của hệ động thực vật vì thế phải có biện pháp hợp lí để không vượt quá giới
hạn về độ mặn. Chính thực vật cũng làm thay đổi độ mặn của nước [32]. Nước
mặn gây ra những tác động đáng kể đến đa dạng sinh học của hệ sinh thái ven
biển. Sự thay đổi độ mặn cũng làm thay đổi dòng chảy của nước và các quá trình
vận chuyển trầm tích. Độ mặn biến đổi theo mùa kéo theo sự tồn tại và đa dạng
loài trong rừng ngập mặn ven biển bị thay đổi [24]. Đồng thời sự tăng của mực
nước biển cũng ảnh hưởng đến sự xâm nhập mặn hiện nay và rừng ngập mặn chịu
ảnh hưởng gần nhất. Động lực thủy triều ảnh hưởng đến sự phân bố độ mặn và
dòng chảy nước ngầm [51]. RNM ven biển chịu sự va chạm liên tục của sóng và
dòng chảy, chính điều này gây ra hiện tượng xói mòn hay bồi tụ, đã có nhiều
nghiên cứu về các yếu tố này. Cụ thể, sóng và dòng chảy là yếu tố gây nên xói
mòn hay bồi tụ trầm tích [62]. Sự kết hợp của mưa hay địa hình dốc làm xói mòn,
hoặc chuyển đổi rừng sang nông nghiệp và đất đai đã dẫn đến gia tăng khối lượng
vận chuyển trầm tích qua các lưu vực sông nhiệt đới [29]. Sông Mê Kông vào mùa
khô thủy triều đem nước biển vào làm tăng độ mặn vùng cửa sông đồng thời tải
lượng trầm tích vào và ngược lại mùa mưa nước sông chảy mạnh ra biển làm giảm
độ mặn, khiến trầm tích bị hao hụt [68]. Việc xây dưng các đập thủy điện khiến
dòng chảy chậm và giảm sự chuyển tải trầm tích ra vào vùng cửa sông đồng thời
làm tăng sự xói mòn bờ biển [65], [69].
Đối với vùng đầm lầy cửa sông, độ mặn là nhân tố làm giảm sự tăng trưởng
và phân vùng của thảm thực vật. Độ phong phú của thực vật tăng dần từ biển vào
cửa sông tương đương với sự giảm của độ mặn [63].
ĐBSCL hiện nay đang bị ảnh hưởng xói lở trên diện rộng, sự sụt giảm lượng
cung trầm tích của sông cho các vùng bờ, dường như là nguyên nhân chính của
4
hiện tượng xói lở. RNM vùng cửa sông phát triển trên tầng trầm tích phù sa dày
với lượng chất hữu cơ và cacbon hữu cơ khá lớn [35].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều công trình trong nước nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là một
vài nghiên cứu quan trọng được đề cập đến.
Hệ sinh thái RNM ven biển và cửa sông có vai trò quan trọng trong phòng
hộ, bảo vệ môi trường cũng như duy trì đa dạng sinh học. Độ mặn của nước, thành
phần trầm tích có thể dẫn đến sự suy thoái, sống còn của hệ sinh thái [16]. Nước
biển dâng làm cho độ mặn của nước trong rừng ngập mặn có thể vượt quá 25%,
làm mất đi rất nhiều loài sinh vật và thay đổi mạnh mẽ hệ sinh thái rừng ngập mặn
[5]. RNM ven biển vừa có tác dụng chắn sóng, hạn chế xói lở bờ, vừa cố định trầm
tích, giúp đất liền bồi lấn ra biển. Sự xói mòn hay bồi tụ của RNM ven biển chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm địa hình, sự chi phối của gió, lực sóng và độ dốc [9]. Vận
chuyển trầm tích chịu ảnh hưởng lớn bởi chế độ dòng chảy ven bờ do sự chi phối
của gió, thủy triều và các hoạt động của sóng trong vùng sát bờ biển vì thế tiềm ẩn
nhiều nguy cơ bào mòn và xói lở bờ biển, đặc biệt trong xu thế mực biển gia tăng
hiện nay [14], [17]. Xu thế bồi tụ phổ biến ở mùa mưa và xu thế xói mòn phổ biến
hơn vào mùa khô điều này góp phần vào sự thay đổi địa hình của vùng cửa sông
ven bờ [20], [7]. Trong mùa gió Tây – Nam chủ yếu xảy ra quá trình bồi tụ trầm
tích, bùn cát và ngược lại trong mùa gió Đông – Bắc trầm tích, bùn cát này bị đào
xới, tái lơ lửng và vận chuyển về phía nam hay quá trình xói lở sẽ diễn ra [7]. Tốc
độ tích tụ trầm tích trong giai đoạn 40 năm trở lại đây thấp hơn so với tốc độ tích
tụ tính trung bình trong vòng 100 năm qua; nguyên nhân có thể là do sự tụt giảm
lượng trầm tích của sông Mê Kông vận chuyển ra biển, xuất phát từ việc xây dựng
các đập thủy điện trên vùng thượng nguồn của con sông này [9].
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về nước và trầm tích nhưng chưa có đề tài nào
nghiên cứu về tính chất của môi trường nước và trầm tích bề mặt trong hệ sinh thái
ở ven sông Cửa Tiểu, tỉnh Tiền Giang. Nghiên cứu này sẽ góp phần hiểu rõ thêm
5
về ảnh hưởng của môi trường nước và trầm tích bề mặt đến phát triển và phân
vùng của thảm thực vật ven sông trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
1.2. Đặc điểm tự nhiên và xã hội của Tỉnh Tiền Giang
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên của Tỉnh Tiền Giang
1.2.1.1. Vị trí địa lí
Tiền Giang nằm trong tả ngạn sông Tiền, giáp với Biển Đông với tọa độ địa
lí từ 105049' 07" đến 106048'06" kinh độ Đông, từ 10012'20" đến 10035'26" vĩ độ
Bắc. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp
tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long và phía Bắc giáp tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh khoảng 250.830,33ha (chiếm 6,17% DTTN của
ĐBSCL), dân số 1.677.986 người (chiếm 10,06%), gồm 10 đơn vị hành chính cấp
huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện) với 169 đơn vị cấp xã (8 thị trấn, 16
phường, 145 xã). Trong đó, thành phố Mỹ Tho (đô thị loại 2), là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là hội điểm giao
lưu văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm
cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90
km về hướng Bắc. Chiều dài Sông Tiền chảy qua địa phận Tỉnh Tiền Giang là 103
km, có chiều dài bờ biển Đông là 32 km, nằm trên trục giao thông quan trọng của
cả nước và là cửa ngỏ vào Miền Tây Nam Bộ một địa bàn giao lưu khối lượng lớn
nông sản, hàng hóa của miền Tây với Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ.
Sông Tiền hay còn gọi là sông Mỹ Tho là nhánh hạ lưu bên trái của sông Mê
Công chảy từ Campuchia vào miền Nam Việt Nam qua các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre rồi đổ ra Biền Đông. Sông Tiền
chảy qua Bến Tre và Tiền Giang đổ ra ba cửa: cửa Đại (giữa Bình Đại và Gò
Công), cửa Tiểu (Gò Công) và cửa Ba Lai (giữa Ba Tri và Bình Đại). Sông Tiền là
nơi cung cấp nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy hải sản góp phần đáng kể vào sự
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của tỉnh Tiền Giang.
6
Hình 1.1. Bản đồ tỉnh Tiền Giang [70]
Nhìn chung, với vị trí địa lí và giao thông đường thủy, Tiền Giang có nhiều
lợi thế trong việc sử dung tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa,
dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường giao lưu, hợp tác về
kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch với các vùng trọng điểm phía Nam và thành phố
hồ chí minh.
1.2.1.2. Khí hậu – thủy văn
Khí hậu
Cũng giống như ĐBSCL, khí hậu Tiền Giang thuộc vùng nhiệt đới ẩm Bắc
bán cầu, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam cận xích đạo và có 2 mùa mưa và
nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4. Nhiệt độ bình quân hàng năm khoảng 27oC. Lượng mưa bình quân hàng
năm 1.465 mm. Các yếu tố khí hậu như: nắng, bức xạ, nhiệt độ, bốc hơi, mưa, độ
ẩm không khí, tổng số giờ chiếu sáng và gió được phân bố theo mùa khá rõ rệt,
khá ổn định theo thời gian và ít thay đổi trong không gian. Tiền Giang chịu ảnh
hưởng hai mùa gió chính: gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước, thổi vào
mùa mưa. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông Bắc chiếm tầng suất 50 –60%, kế
đến là hướng Đông chiếm tầng suất 20 – 30%, tốc độ gió trung bình là 3,8m/s. Từ
7
tháng 11 đến tháng 4, gió mùa Đông Bắc thịnh hành, thổi cùng hướng với các cửa
sông, làm gia tăng tác động thủy triều và xâm nhập mặn theo sông rạch vào đồng
ruộng, đồng thời làm hư hại đê biển, được gọi là gió chướng. Năm 2017 từ tháng 1
đến tháng 4 vào mùa khô Tiền Giang mưa hầu như không có, lượng mưa tăng cao
nhất vào tháng 5, 6 và 7; giảm dần từ tháng 8 và tháng 9. Tổng số giờ chiếu sáng
không chênh lệch nhiều ở các tháng và tháng 3 và 4 cao nhất (Hình 1.2).
Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt lượng của khu vực nghiên cứu năm 2017 (số liệu
trạm khí tượng thủy văn Gò Công – tỉnh Tiền Giang)
Tóm lại, Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của
đồng bằng sông Cửu Long với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, ít
bão, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên trong 10 năm qua, điều kiện
khí hậu thủy văn diễn biến khá phức tạp so với quy luật, tình hình thiên tai lũ lụt,
bão lốc xảy ra liên tiếp, tình trạng thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn khá nghiêm
trọng vào mùa nắng tại vùng nhiễm mặn Gò Công và vùng nhiễm phèn Đồng
Tháp Mười thuộc huyện Tân Phước, cần được quan tâm trong việc quy hoạch bố
trí cây trồng vật nuôi và đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thích hợp để phát
triển ổn định của các tiểu vùng kinh tế này và hạn chế phần nào ảnh hưởng xấu do
các điều kiện khí hậu thủy văn gây ra. (http://www.tiengiang.gov.vn).
Thủy văn
8
Tiền Giang chia làm ba vùng theo phương diện thủy văn:
Vùng Đồng Tháp Mười: Thuộc địa phận tỉnh Tiền Giang giới hạn bởi
kênh Bắc Đông, kênh Hai Hạt ở phía Bắc, kênh Nguyễn Văn Tiếp B ở phía Tây,
sông Tiền ở phía Nam, quốc lộ 1A ở phía Đông. Hàng năm vùng Đồng Tháp
Mười đều bị ngập lũ, thời gian ngập lũ khoảng 3 tháng (tháng 9 – 11); độ sâu ngập
biến thiên từ 0,4 – 1,8m. Về chất lượng nước tại đây thường bị nhiễm phèn trong
thời kỳ từ đầu đến giữa mùa mưa, độ PH vào khoảng 3 – 4 . Ngoài ra, mặn cũng
xâm nhập vào từ sông Vàm Cỏ với độ mặn khoảng 2 – 4% trong vòng 2 – 3tháng
tại vùng phía Đông Đồng Tháp Mười. Vùng Đồng Tháp Mười có nhiều hạn chế,
chủ yếu là ngập lũ và nước bị chua phèn. Tuy nhiên, việc triển khai các quy hoạch
thủy lợi và kiểm soát lũ trên toàn vùng ĐBSCL nói chung và Đồng Tháp Mười
của tỉnh nói riêng đã và đang thúc đẩy sự phát triển nông lâm nghiệp toàn diện cho
khu vực.
Vùng ngọt giữa Đồng Tháp Mười và Gò Công: Giới hạn giữa quốc lộ 1A và
kênh Chợ Gạo có điều kiện thủy văn thuận lợi. Địa bàn chịu ảnh hưởng lũ lụt nhẹ
theo con triều, chất lượng nước tốt, nhiều khả năng tưới tiêu, cho phép phát triển
nông nghiệp đa dạng nhất.
Vùng Gò Công: Giới hạn bởi sông Vàm Cỏ ở phía Bắc, kênh Chợ Gạo ở
phía Tây, sông Cửa Tiểu ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông. Đặc điểm thủy
văn chung là bị nhiễm mặn từ 1,5 tháng đến 7 tháng tùy vào vị trí cửa lấy nước.
Khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp vào chế độ bán nhật triều biển Đông. Mặn xâm
nhập chính theo 2 sông cửa Tiểu và sông Vàm Cỏ mặn thường lên sớm và kết thúc
muộn, trong năm chỉ có 4-5 tháng nước ngọt, độ mặn cao hơn sông Tiền từ 2 –
7lần.
1.2.1.3. Địa hình
Tiền Giang có địa hình bằng phẳng với độ dốc và cao từ 0 – 0,6m so với
mực nước biển, phổ biến từ 0,8 – 1,1m. Toàn bộ diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ
lưu châu thổ sông Cửu Long, bề mặt địa hình hiện tại và đất đai được tạo nên bởi
sự lắng đọng phù sa sông Cửu Long trong quá trình phát triển châu thổ hiện đại
9
trong giai đoạn biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng 5.000 – 5.500 năm trở lại
đây còn được gọi là phù sa mới. Nhìn chung đất nền là phù sa mới, giàu bùn sét và
hữu cơ (trừ các giống cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp. Toàn vùng
không có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên có những khu vực địa hình thấp trũng hay
gò cao hơn so với địa hình chung. Nơi bị thấp trũng thường bị lũ lụt do sông Cửu
Long chảy về. Ở lưu vực sông Cửa Tiều ở Gò Công phía Bắc ven biển được phù
sa bồi đắp nên cao hơn so với phía Nam.
1.2.1.4. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Tiền Giang có các nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất phù sa: Chiếm 55,49% diện tích tự nhiên với khoảng 139.180,73
ha chiếm phần lớn diện tích các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo,
thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây thuộc khu vực có nguồn nước
ngọt. Đây là nhóm đất thuận lợi nhất cho nông nghiệp, đã được sử dụng toàn bộ
diện tích. Trong nhóm đất này có loại đất phù sa bãi bồi ven sông có thành phần
cơ giới tương đối nhẹ hơn cả nên thích hợp cho trồng cây ăn trái.
- Nhóm đất mặn: Chiếm 14,6% diện tích tự nhiên với 36.621,23 ha, chiếm
phần lớn diện tích huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, thị xã Gò
Công và một phần huyện Chợ Gạo. Về bản chất, đất đai thuận lợi như nhóm đất
phù sa, nhưng bị nhiễm mặn từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Việc trồng trọt
thường chỉ giới hạn trong mùa mưa có đủ nước ngọt, ngoại trừ các loại cây chịu lợ
như dừa, sơri, cói. Một ít diện tích được tiếp ngọt về hoặc có trữ nước mưa trong
ao thì có thể tiếp tục trồng trọt vào mùa khô. Loại đất này khi có điều kiện rửa
mặn sẽ trở nên rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp với chủng loại cây trồng
tương đối đa dạng. Riêng đất ven biển là thích nghi cho rừng ngập mặn và nuôi
trồng thủy sản.
- Nhóm đất phèn: Chiếm 19,4% diện tích tự nhiên với 48.661,06 ha, phân bố
chủ yếu ở khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười thuộc phía Bắc 3 huyện Cái Bè,
Cai Lậy, Tân Phước. Đây là loại đất hình thành nên trầm tích đầm lầy ven biển tạo
10
thành trong quá trình biển thoái, nên loại đất này giàu hữu cơ và phèn. Hiện nay,
ngoài tràm và bàng là 2 cây cố hữu trên đất phèn nông, đã tiến hành trồng khóm và
mía có hiệu quả ổn định trên diện tích đáng kể. Ngoài ra, một số diện tích khác
cũng đã bước đầu được canh tác có hiệu quả với một số mô hình như trồng khoai
mỡ và các loại rau màu, trồng lúa 2 vụ và cả trồng cây ăn quả trên những diện tích
có đủ nguồn nước ngọt và có khả năng chống lũ.
- Nhóm đất cát giồng: Chỉ chiếm 3% diện tích tự nhiên với 7.524,91 ha, phân
bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây và tập trung nhiều nhất
ở huyện Gò Công Đông. Do đất cát giồng có địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ
nên chủ yếu sử dụng làm thổ cư và canh tác cây ăn trái, rau màu.
- Phần diện tích đất còn lại chủ yếu là sông rạch và mặt nước chuyên dùng có
tổng diện tích là: 18.842,25 ha, chiếm 7,51% tổng diện tích tự nhiên được phân bố
đều khắp các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.
Nhìn chung, đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa (chiếm 55%), thuận
lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng
lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm
đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn.
Tài nguyên nước
Nước mặt: Tiền Giang có hai sông lớn chảy qua là sông Tiền, sông Vàm Cỏ
Tây và hệ thống kênh ngang, dọc tương đối phong phú, rất thuận lợi cho việc đi lại
bằng phương tiện đường thủy và sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp.
Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang dài khoảng 103 km, sông có
chiều rộng 600 – 1.800 m, là nguồn chủ yếu cung cấp nước ngọt cho toàn tỉnh.
Sông Vàm Cỏ Tây chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền Giang có khoảng 25km, rộng
185 m, lưu lượng dòng chảy chủ yếu từ sông Tiền chuyển qua và một phần nước
tiêu lũ từ Đồng Tháp Mười thoát ra, là tuyến xâm nhập mặn chính trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
11
Nước ngầm: Tỉnh Tiền Giang có nguồn nước ngầm ngọt có chất lượng khá
tốt ở khu vực phía Tây và một phần khu vực phía Đông của tỉnh, nhưng phải khai
thác ở độ sâu khá lớn (từ 200 – 500 m). Đây là một trong những nguồn nước sạch
quan trọng, góp phần bổ sung nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân, đặc biệt đối với những vùng bị nhiễm mặn, phèn…
Tài nguyên khoáng sản
Theo các chương trình khảo sát, điều tra cơ bản, các loại khoáng sản được
tìm thấy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có:
- Than Bùn: Tìm thấy ở xã Phú Cường (Cai Lậy), Tân Hòa Tây và Hưng
Thạnh (Tân Phước). Chất lượng nhìn chung không cao, lẫn nhiều tạp chất và
hàm lượng lưu huỳnh cao. Riêng than bùn ở kênh Tây và Tràm Sập có hàm
lượng axít humic đạt yêu cầu làm nền cho phân bón với trữ lượng 1,3 triệu m3, có
thể sử dụng cho một nhà máy phân bón công suất 10.000 tấn/năm.
- Sét: Sử dụng cho công nghiệp được tìm thấy trong phù sa cổ và mới. Sét
làm gốm sành đã được phát hiện trong tỉnh dọc theo quốc lộ 1 từ Cổ Cò đến Bà
Lâm (Cái Bè), có thể sử dụng làm gốm sành quy mô nhỏ.
- Cát: Trên sông Tiền có thể khai thác để làm đường nông thôn và làm nền
cho các công trình xây dựng. Trữ lượng dự báo 93 triệu m3, khối lượng cho phép
khai thác hàng năm 3 – 3,5 triệu m3.
Tài nguyên sinh vật
Thảm thực vật: Ngoài các loại cây kinh tế do con người canh tác, Tiền
Giang còn có 3 thảm thực vật mang tính chất hoang dại:
-
Rừng ngập mặn ven biển: Gặp ở ven biển và gần cửa sông trên đất bùn mặn
qua bãi lầy ngập theo triều gồm: Bần, mấm, đước, rau muống biển, cỏ
lức…
-
Thảm thực vật rừng nước lợ: Gặp ở vùng nước lợ ven sông Vàm Cỏ Tây,
sông Tiền thường xuyên ngập theo triều gồm: Dừa nước, bần chua, ô rô,
cóc kèn, mái dầm…
- Xem thêm -