Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên đại học sư phạm thành phố hồ ch...

Tài liệu Khảo sát kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

.PDF
171
101
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHẢO SÁT KỸ NĂNG SỬ DỤNG BẢNG PHẤN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MÃ SỐ CS 20.00.01 Chủ nhiệm: Th.s.Ngô Đình Qua Những người tham gia Th.s. Lê Thị Thanh Chung Th.s. Nguyễn Thị Bích Hạnh Th.s.Võ Thị Bích Hạnh Th.s. Vũ Thị Sai T.P. HỒ CHÍ MINH 2001 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHẢO SÁT KỸ NĂNG SỬ DỤNG BẢNG PHẤN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MÃ SỐ CS 20.00.01 Chủ nhiệm: Th.s.Ngô Đình Qua Những người tham gia Th.s. Lê Thị Thanh Chung Th.s. Nguyễn Thị Bích Hạnh Th.s.Võ Thị Bích Hạnh Th.s. Vũ Thị Sai T.P. HỒ CHÍ MINH 2001 LỜI TRI ÂN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ và đào tạo sau Đại học, Phòng Kế hoạch tài chánh, Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm khoa Tâm lý giáo dục Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh; Ban Giám hiệu, giáo viên, sinh viên thực tập tại các trường Tiểu học, Trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. MỤC LỤC LỜI TRI ÂN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. ..................................................................................................... 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 2 III/ KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: ......................................................... 2 1/Khách thể nghiên cứu: .................................................................................................... 2 2/Đối tƣợng nghiên cứu: .................................................................................................... 2 IV/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: .......................................................................................... 2 V/ NHIỆM VỤ NGHIỀN CỨU:............................................................................................ 2 VI/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: ........................................................................................................ 3 VII/PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 3 1/ Các quan điểm phƣơng phápluận: ................................................................................. 3 2/ Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:............................................................................. 3 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 7 1.1. Đặt vấn đề. .................................................................................................................. 7 1.2 Khái niệm kỹ năng. ..................................................................................................... 9 1.3. Kết luận. .................................................................................................................... 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG SỬ DỤNG BẢNG PHẤN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG ĐỢT THỰC TẬP SƢ PHẠM NĂM 1999 - 2000. .................................................................................................. 16 2.1. Quan điểm của giáo viên phổ thông về kỹ năng sử dụng bảng nói chung cũng nhƣ về việc hình thành kỹ năng này ở sinh viên Đại Học Sƣ Phạm thành phố Hồ Chí Minh. .......................................................................................................................................... 16 2.2. Trung bình tổng điểm nhận thức của giáo viên về kỹ năng sử dụng bảng. .............. 32 2.3. So sánh nhận thức của giáo viên về kỹ năng sử dụng bảng theo khối giảng dạy, giới tính và thâm niên công tác. .............................................................................................. 33 2.4. Nhận thức của sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh về kỹ năng sử dụng bảng phấn. ................................................................................................................................. 37 2.5. Trung bình tổng điểm nhận thức của sinh viên về kỹ năng sử dụng bảng phấn. ...... 46 2.6. So sánh nhận thức của sinh viên (SV) về kỹ năng sử dụng bảng phấn theo khối học tập, tính và theo kết quả thực tập. .................................................................................... 47 2.7. Kết quả đo lƣờng kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh trong đợt thực tập của năm học 1999-2000. .................................................... 51 2.8. So sánh trung hình tổng điếm kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên theo giới tính, khối học tập và kết quả xếp loại thực tập giảng dạy. ....................................................... 66 2.9. Kết luận. .................................................................................................................... 70 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG BẢNG PHẤN CHO SINH VIÊN ĐHSP TP HỒ CHÍ MINH ......................................................... 75 3.1. Quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên do giảng viên bộ môn Phƣơng pháp giảng dạy tiến hành. ................................................................................... 76 3.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng bảng cho sinh viên do các giảng viên khác ngoài giảng viên Phƣơng pháp giảng dạy bộ môn thực hiện. .......................................... 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN. ..................................................................................................................... 81 2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 69 PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 70 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Đào tạo ngƣời giáo viên có chất lƣợng là mục tiêu phấn đấu của các trƣờng sƣ phạm nói chung, trong đó có trƣờng Đại Học Sƣ Phạm thành phố Hồ Chí Minh. Cấu trúc nhân cách của ngƣời giáo viên dƣới mái trƣờng xã hội chủ nghĩa bao gồm hai thành phần cơ bản, đó là phẩm chất chính trị - đạo đức và năng lực sƣ phạm. [6.Tr.200] Nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên chính là việc chăm lo bồi dƣỡng và phát triển những thành phần trong cấu trúc nhân cách nói trên. Trong phạm vi một đề tài khoa học cấp cơ sở, chúng tôi chỉ đi vào khảo sát một kỹ năng trong cấu trúc năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên, đó là kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên. Theo tác giả Nguyễn Hữu Dũng, năng lực sƣ phạm của ngƣời giáo viên bao gồm một hệ thống tri thức cần thiết (kiến thức môn học, kiến thức về hoạt động dạy học và giáo dục, kiến thức công cụ) và hệ thống các kỹ năng sƣ phạm nhƣ: nhóm các kỹ năng thiết kế, nhóm các kỹ năng thiết lập mối quan hệ thuận lợi với học sinh, nhóm kỹ năng triển khai hoạt động dạy học và giáo dục, nhóm kỹ năng nhận thức và nghiên cứu khoa học, nhóm kỹ năng hoạt động xã hội, nhóm kỹ năng tự học. [4. Tr. 85-90]. Chúng tôi nghĩ rằng việc rèn luyện kỹ năng sử dụng bảng cho sinh viên sẽ góp phần hình thành và phát triển kỹ năng triển khai hoạt động dạy học và giáo dục, một nhóm kỹ năng trong hệ thống các kỹ năng đã nói trên cho họ. Trƣớc khi tiến hành bồi dƣỡng, 2 rèn luyện kỹ năng này cho sinh viên theo một quy trình đƣợc chấp thuận, chúng tôi thiết nghĩ cần phải khảo sát thực trạng kỹ năng này ở họ. Đó chính là lý do khiến chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài này. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đo lƣờng thực trạng kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên năm cuối Đại Học Sƣ Phạm (ĐHSP) Tp. Hồ Chí Minh trong đợt thực tập sƣ phạm năm học 1999-2000 và đề xuất một quy trình rèn luyện kỹ năng này cho họ. III/ KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: 1/Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của đề tài là hệ thống các kỹ năng sƣ phạm cần hình thành cho sinh viên ĐHSP trong quá trình đào tạo. 2/Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. IV/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: Đa số sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh có kỹ năng sử dụng bảng ở mức trung bình khá trở lên. V/ NHIỆM VỤ NGHIỀN CỨU: 1/ Khảo sát quan diêm của giao viên phổ thông thành phố nồ Chí Minh về kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên ĐHSP. 2/ Khảo sát kiến thức của sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh về kỹ năng sử dụng bảng phấn. 3 3/ Quan sát, đo lƣờng kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh trong hai đợt thực tập năm học 1998-1999 và 1999-2000. 4/Thu thập ý kiến và đề xuất quy trình rèn luyện nhằm hình thành hoàn thiện kỹ năng sử dụng bảng phấn cho sinh viên ĐHSP. VI/ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI: Vì khuôn khổ thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ khảo sát kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên trong hai đợt thực tập 1998-1999 và 1999-2000. VII/PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1/ Các quan điểm phƣơng phápluận: 1.1/ Quan điểm hệ thống cấu trúc: Quan điểm này giúp ngƣời nghiên cứu xem xét kỹ năng sử dụng bảng nhƣ là một bộ phận của hệ thống các kỹ năng sƣ phạm, 1.2/ Quan điểm thực tiễn: Theo quan điểm này,ngƣời nghiên cứu phải đặt vấn đề nghiên cứu trong thực tiễn đào tạo của Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm thành phố Hồ Chí Minh cũng nhƣ thực tiễn dạy và học của các trƣờng Trung Học. 2/ Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: 2.1/Phƣơng pháp nghiên cứu ly thuyết: Nhằm khảo cứu cơ sở lý luận làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. 2.2/Phƣơng pháp điều tra viết: Nhằm thu thập ý kiến, nhận thức của giáo viên phổ thông và sinh viên ĐHSP Tp. HCM về kỹ năng sử dụng bảng. 4 Trong phƣơng pháp này, chúng tôi sử dụng bộ công cụ gồm hai bảng câu hỏi: một dành cho giáo viên, một dành cho sinh viên. Bảng câu hỏi dành cho giáo viên nhằm khảo sát nhận thức của họ về kỹ năng sử dụng bảng (KNSDB). Bảng này gồm 12 câu hỏi nhằm đo lƣờng nhận thức của họ về các lĩnh vực nhƣ tầm quan trọng của kỹ năng sử dụng bảng trong cấu trúc năng lực sƣ phạm; nguyên nhân của thực trạng kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn, quy trình rèn luyện để hình thành KNSDB ở sinh viên; tƣ thế, thao tác khi viết bảng; tính thẩm mỹ cua cách trình bày bảng; nội dung viết bảng; việc kết hợp viết bảng với ngôn ngữ nói. Ngoài ra bảng câu hỏi còn đƣợc khảo sát theo các biến số: môn giảng dạy, giới tính, thâm niên giảng dạy. Khi giáo viên hƣớng dẫn thực tập nhận đƣợc bảng câu hỏi, họ trả lời trực tiếp trên đó. Khi thu về, chúng tôi xử lý thô bằng cách cho 1 điểm đối với mỗi câu trả lời đúng trừ câu 3; sau đó tiếp tục xử lý bằng máy vi tính theo ba thuật toán: tính tỉ lệ phần trăm các trả lời, tính trung bình tổng điểm nhận thức trên toàn mẫu, dùng kiểm nghiệm t, kiểm nghiệm F để so sánh trung bình tổng điểm nhận thức theo các biến số môn dạy, giới tính, thâm niên. Bảng câu hỏi dành cho sinh viên nhằm khảo sát nhận thức của họ về kỹ năng sử dụng bảng. Cấu trúc của bảng cần hỏi này cũng nhƣ tiến trình khảo sát cũng tƣơng tự nhƣ bảng câu hỏi dành cho giáo viên duy chỉ có các biến số khảo sát và cách xử lý thì có khác, tức là thay vì khảo sát theo môn giảng dạy 1 giới tính, thâm niên nhƣ ở bảng câu hỏi dành cho giáo viên, chúng tôi khảo sát theo khoa học tập, giới và kết quả xếp 5 loại thực tập giảng dạy; phần xử lý thô, mỗi câu trả lời đúng sẽ đƣợc 1 điểm, riêng câu 2 nếu SV không trả lời thì đƣợc 1 điểm, ngƣợc lại sẽ không có điểm; (Xin xem các bảng câu hỏi ở phần phụ lục ) 2.3. Phƣơng pháp quan sát: Nhằm đo lƣờng thực trạng kỹ năng sử dụng bảng phấn của sinh viên ĐHSP Tp HCM trong hai đợi thực tập 1998-1999,1999-2000. Trong năm học 1998-1999, chúng tôi dự giờ giảng dạy của các sinh viên thực tập có quay phim và chụp hình hƣớng vào kỹ năng sử dụng bảng của họ. Trong năm học 1999-2000, chúng tôi gởi phiếu quan sát kỹ năng sử dụng bảng cho giáo viên để họ dự giờ giảng dạy của sinh viên, quan sát và đánh giá các mặt của kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên nhƣ: tƣ thế, thao tác khi viết và xóa bảng; tính thẩm mỹ của cách trình bày bảng; nội dung viết và việc kết hợp viết báng với sử dụng ngôn ngữ nói. Khi xử lý thô các phiếu quan sát này, mồi yếu tố trong từng mặt nói trên nếu đúng thì đƣợc 1 điểm. Phần xử lý bằng máy vi tính cũng theo các thuật toán nhƣ tính tỉ lệ phần trăm, tính trung bình tổng điểm KNSDB và so sánh trung bình tổng điểm KNSDB theo các biến số giới, khoa, kết quả xếp loại thực tập giảng dạy. 2.4. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm nâng cao mức độ khách quan của đề tài nghiên cứu chúng tôi chọn phƣơng pháp này thông qua việc tổ chức một Hội thảo khoa học với đề tài "Con đƣờng hình thành kỹ năng sử dụng bảng phấn cho sinh viên trong quá trình đào tạo ở ĐHSP tp HCM". Kết thức hội thảo, chúng tôi 6 đã thu thập đƣợc nhiều ý kiến về cấu trúc của kỹ năng sử dụng bảng cũng nhƣ quy trình rèn luyện kỹ năng này cho sinh viên ĐHSP. 2.5/ Phƣơng pháp thống kê toán học: Phƣơng pháp này giúp chúng tôi xử lý các số liệu của đề tài bằng một phần mềm vi tính với các phép tính nhƣ : tính trung bình, tỉ lệ phần trăm và các phép kiểm nghiệm F,t. 7 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề. Trƣớc yêu cầu đổi mới của đất nƣớc và để đáp ứng đƣợc sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, ngành giáo dục phổ thông và các trƣờng sƣ phạm đã và đang từng bƣớc tiến hành đổi mới mục tiêu, nội dung, quy trình đào tạo phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần và sự phát triển khoa học kỹ thuật mạnh mẽ của thế giới. Trƣớc đòi hỏi bức thiết của thực tiễn, mục tiêu đào tạo phải đổi mới theo hƣớng vừa đáp ứng đƣợc yêu cần đổi mới của các loại hình trƣờng Trung học Phổ thông (công lập, bán công, dân lập...), vừa phải đảm bảo sao cho sau khi tốt nghiệp Đại học Sƣ phạm (ĐHSP) sinh viên có thể làm các công tác nghiên cứu ở các Vụ, Viện nghiên cứu, các ngành kinh tế, văn hóa khác với sự phức tạp cùa " địa chỉ đầu ra không định sẵn". Xuất phát từ lý luận và thực tiễn của các tác giả Ngô Công Hoàn và Nguyễn Quang Uẩn trình bày trong "Mô hình nhân cách sinh viên ĐHSP lúc tốt nghiệp" [5]", chúng tôi nhận thấy có thể tóm tắt mục tiêu đào tạo của ĐHSP nhƣ sau: Trƣờng ĐHSP đào tạo cho xã hội những giáo viên mầm non, tiểu học, trung học có đạo đức cách mạng; giác ngộ giác ngộ xã hội chủ nghĩa (XHCN) 8 giác ngộ nghề nghiệp; nhận thức đƣợc trách nhiệm quan trọng của sự nghiệp giáo dục ngày càng đổi mới đối với thế hệ trẻ; rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức theo các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và đƣờng lối chính sách của Đảng và nhà nƣớc ta; có thái độ lao động chân chính, yêu nghề mến trẻ; có tinh thần khắc phục khó khăn; có hành động khoa học ứng xử linh hoạt trong các tình huống giáo dục khác nhau theo yêu cầu đòi hỏi của pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội; có ý thức tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ văn hóa cơ bán, chuyên sâu về ngành khoa học mà giáo viên trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu và các khoa học liên ngành phục vụ tốt quá trình giáo dục ở trƣờng phổ thông; có hệ thống kỹ năng dạy học, giáo dục, giao tiếp và nghiên cứu khoa học cần thiết cho việc tổ chức, điều khiển quá trình giáo dục, nghiên cứu phù hợp với học sinh phổ thông; có sức khỏe để không ngừng vƣơn lên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Xuất phát từ mục tiêu trên, mô hình nhân cách của sinh viên ĐHSP lúc tốt nghiệp cần nêu rõ đƣợc các thành phần chủ yếu vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn để có thể thực hiện đƣợc trong quá trình đào tạo của nhà trƣờng. Theo các tác giá nói trên, hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách của sinh viên gồm : 1- Phẩm chất nhân cách: phẩm chất tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức; phẩm chất xã hội, nghề nghiệp và phẩm chất cá nhân. 2 - Năng lực và kỹ năng nghề nghiệp bảo đảm hoàn thành có kết quả cao những nhiệm vụ hoạt động chủ đạo trong những điều kiện nhất định. 9 Mô hình nhân cách của sinh viên mà các tác giả xây dựng xuất phát từ mục tiêu dào tạo của trƣờng ĐHSP đồng thời cũng xuất phát từ thành tựu của khoa học Tâm lý Giáo dục hiện nay và căn cứ vào những điều kiện đã và đang thực hiện lại ĐHCSP Hà Nội trong những năm qua và hiện nay. Nhƣ vậy đối với mô hình nhân cách sinh viên, ngoài những vấn đề phẩm chất nhân cách thì năng lực và đặc biệt là hệ thống kỹ năng là những nội dung thiết yếu của mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng ĐHSP. 1.2 Khái niệm kỹ năng. 1.2.1. Về từ nguyên trong ngôn ngữ. - Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức thu nhận đƣợc trong một lĩnh vực nào đó [13] - Kỹ năng là khả năng làm tốt một cái gi đó ( abiiity to do something well) [9.Tr. 131] - Kỹ năng là khả năng làm một cái gì đó, có đƣợc nhờ học tập thử nghiệm. [12] - Kỹ năng là khả năng vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn, trong đó khả năng đƣợc hiểu là "sức đã có" về mặt nào đó, để có thể làm tốt một việc gì.[11] l.2.2 Khái niệm trong Tâm lý học. Nhiều nhà Tâm lý - giáo dục Xô Viết và Việt Nam nhƣ: N.Gonobolin, Petropxki, Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Dũng đã đƣa ra khái niệm kỹ năng nhƣ sau : 10 Kỹ năng là tổng hợp những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hòa, hợp lý nhƣng đảm bảo cho những hoạt động đạt kết quả cao, với sự tiêu hao năng lƣợng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi. Kỹ năng là khâu cuối cùng của quá trình xã hội hóa bộc lộ trong hoạt động, đó là sự chín muồi các phẩm chất nhân cách và năng lực của một cá nhân trong một nghề nghiệp nhất định. Kỹ năng có tiền đề vật chất là hoạt động của não, hệ thần kinh, tim mạch... Nhƣng cái quy định là tri thức và sự tập luyện, rèn luyện của con ngƣời trong một dạng hoạt động nhất định. Với ý nghĩa đó, hệ thống kỹ năng, thói quen hoạt động sƣ phạm phải đƣợc tập luyện nhiều trong quá trình đào tạo ở nhà trƣờng sƣ phạm. Theo M.N. Skatkin và M.A. Danilop thì kỹ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến thức, kỹ năng là kiến thức trong hành động. [10]; còn Pelrôpxki thì cho rằng kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực hiện hành động,thể hiện bởi tập hợp những kiến thức đã thu lƣợm đƣợc và những thói quen, kinh nghiệm.Kỹ năng hình thành bằng cách luyện tập và tạo ra khả năng thực. hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cảtrong những điều kiện đã ít nhiều thay đổi. 1.2.2. Điểm chung của các định nghĩa nêu trên. - Kỹ năng là khả năng hành dộng có hiệu quả. - Kỹ năng có đƣợc nhờ luyện tập tạo thành thói quen. - Kỹ năng là kiến thức trong hoạt động. 11 Định nghĩa kỹ năng trong Tâm lý học cho ta cách thức hình thành một kỹ năng bất kỳ thông qua các tình huống khác nhau thậm chí trái ngƣợc nhau. Nhƣ thế chủ thể bắt buộc phải vận dụng vốn sống đã có để luyện tập nên nhữn thói quen cơ bản nhƣ thích nghi có hiệu quả trong các tình huống tƣơng tự. Muốn hình thành bất kỳ một kỹ năng nào cũng đều phải xuất phát từ những yếu tố cấu thành nên nó. Nội dung cấu thành kỹ năng dƣợc xác định bởi 3 yếu tố cơ bản sau - Mục đích hoạt động - Tri thức về phƣơng pháp hoạt động và đối tƣợng của hoạt động. - Hệ thống thao tác trí tuệ và kỹ thuật hoạt động. Nội dung cấu thành kỹ năng cho thấy kiến thức vừa là nội dung vừa là là phƣơng tiện trong quá tình rèn luyện và phát triển kỹ năng hay một năng lực nào đó của con ngƣời Kỹ năng là một yếu tố cơ bản xác định năng lực con ngƣời trong hoạt động và là tiêu chuẩn khách quan đánh giá sự phát triển năng lực thực tiễn của cá nhân. Kỹ năng càng thành thạo càng cho phép con ngƣời hoạt động có hiệu qua. Vì vậy việc hình thành năng lực hoạt động thực tiễn của mỗi cá nhân cũng chính là việc tạo cho họ có đƣợc một hệ thống kỹ năng đa dạng, nghĩa là phải tạo điều kiện cho mỗi cá nhân đƣợc thực hành vận dụng các kiến thức. 1.2.3. Kỹ năng sử dụng bảng: Theo các tác giả Ngô Công Hoàn và Nguyễn Quang Uẩn trình bày trong "Mô hình nhân cách sinh viên ĐHSP lúc tốt nghiệp "[5] thì hệ 12 thống kỹ năng cụ thể mà sinh viên cần đạt đƣợc lúc tốt nghiệp ĐHSP là những kỹ năng sau đây : - Kỹ năng dạy học. - Kỹ -năng giáo dục. - Kỹ năng giao tiếp. - Kỹ năng nghiên cứu khoa học. Trong các kỹ năng nêu trên thì kỹ năng dạy học mà sinh viên cần đạt đƣợc bao gồm nhƣng kỹ năng cụ thể sau: Kỹ năng chế biến tài liệu chi thức khoa học bộ môn mình giảng dạy gồm các hoạt động với các kỹ năng: biết đọc và tóm tắt; lý giải sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; xác định trọng tâm của bài dạy, chƣơng, mục, bộ môn. + Biết độc lập sáng tạo chế tạo đồ dùng, dụng cụ dạy học ở bộ môn mình dạy. + Biết trình bày bảng khoa học, hợp lý, rõ ràng giúp cho học sinh dễ ghi chép, dễ hiểu bài ngay trong lớp học và vận dụng vào việc giải các bài tập, thực hành. + Biết sử dụng hợp lý các phƣơng pháp dạy học khác nhau nhằm kích thích sự phát triển tƣ duy tích cực ở học sinh, nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. + Biết hệ thống hóa tri thức khoa học theo logic của bài, chƣơng, mục, môn học. + Biết tổ chức, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng học tập của học sinh một cách đúng đắn, chính xác, khoa học. 13 + Biết bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém. Nhƣ vậy kỹ năng sử dụng bảng là một hệ thống kỹ năng mà sinh viên ĐHSP cần đạt đƣợc khi hoàn thành khóa học. Mặt khác, từ khái niệm kỹ năng đƣợc trình bày ở trên, theo chúng tôi kỹ năng sử dụng bảng có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Sử dụng bảng là một kỳ năng xác định năng lực hoạt động của ngƣời giáo viên. Sử dụng bảng là một nhân tố có tính kỹ thuật, hình thức, có thể phản ánh một mặt của năng lực sƣ phạm. Xét về mặt cá nhân sử dụng bảng là một trong những kỹ năng sƣ phạm mà mỗi sinh viên cần đạt đƣợc trong quá trình đào tạo tại trƣờng sƣ phạm. Theo tác giả Phan Thanh Long, hiện nay quá trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm ở các trƣờng sƣ phạm có xu hƣớng thực hiện nhƣ là quá trình tập luyện các kỹ năng cơ bản, cụ thể cho giáo sinh nhƣ kỹ năng nói, đọc (phát âm), viết (giấy, bảng ) - soạn giáo án, lập kế hoạch, tổ chức các hoạt dộng giáo dục... Nghĩa là chủ yếu tập trung vào rèn luyện các kỹ năng cơ bản về các hoạt động giảng dạy và giáo dục.Theo hƣớng này, các trƣờng sƣ phạm có thể giúp cho ngƣời giáo viên mới ra trƣờng nhanh chóng thích ứng nghề và cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, phƣơng hƣớng này chƣa thật sự tạo diêu kiện cho ngƣời giáo viên về lâu dài có đƣợc một năng lực giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, mềm dẻo, thích nghi với mọi tình huống. Năng lực sƣ phạm, nhƣ những năng lực chuyên môn khác, là những năng lực mang 14 tính khái quát, tổng hợp và là tổng hòa cả tri thức, kỹ năng và những phẩm chất tƣơng ứng. Xét về phƣơng diện hoạt động dạy học, sử dụng bảng là một biện pháp dạy học sử dụng phƣơng tiện trực quan là bảng đen để trình bày tri thức hay tổ chức, hƣớng dẫn học sinh học tập. Nhƣ vậy sử dụng bảng là một biện pháp dạy học thuộc phƣơng pháp dạy học trực quan. Theo hƣớng tiếp cận cách phân tích kỹ năng nêu trên, chúng tôi thấy cần thiết phải xem xét và phân tích cấu trúc hoạt động của kỹ năng sử dụng bảng cho sinh viên để thông qua đó bƣớc đầu định hƣớng hình thành những năng lực sƣ phạm liên quan đến kỹ năng này. Có thể phân tích kỹ năng sử dụng bảng thành hai phƣơng diện: nhìn thấy đƣợc và không nhìn thấy đƣợc. - Về phƣơng diện nhìn thấy đƣợc là nhƣng yếu tố có thể quan sát đƣợc trên lớp khi giáo viên sử dụng bảng. Phƣơng diện này cỏ thể định hƣớng và miêu tả dễ dàng. Các yếu tố nhìn thấy đƣợc này thuộc thành phần thao tác và sản phẩm của kỹ năng có thể gồm : + Tƣ thế, thao tác khi viết bảng. + Tính thẩm mỹ của cách trình bày bảng. + Nội dung viết bảng: từ ngữ, bài tập, bảng biểu, hình vẽ, trò chơi để tổ chức hƣớng dần học sinh hoạt động. + Việc kết hợp viết bảng với ngôn ngữ nói, với các giáo cụ trực quan cũng nhƣ với các phƣơng pháp dạy học khác. - Về phƣơng diện không nhìn thấy đƣợc tức là không thể hiện ra bên ngoài bao gồm các thành phần còn lại trong cấu trúc của kỹ năng sử 15 dụng bảng. Đó là mục đích của việc sử dụng bảng và tri thức về phƣơng pháp sử dụng bảng. Nhƣ vậy, muốn cho kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên đƣợc hình thành có hiệu quả thì về lâu dài đòi hỏi nhà trƣờng sƣ phạm không những cần rèn luyện các thao tác thuộc phƣơng diện nhìn thấy đƣợc mà còn phải bồi dƣỡng cho sinh viên những nội dung thuộc phƣơng diện không nhìn thấy đƣợc nhƣ đã nêu trên cùng với việc bồi dƣỡng năng lực sƣ phạm nói chung trong mọi quá trình đào tạo. 1.3. Kết luận. Kỹ năng sử dụng bảng là một biện pháp, một kỹ thuật dạy học thuộc phƣơng pháp trực quan. Sử dụng bảng có thể xem là một kỹ năng trình bày, phô diễn kiến thức bài học (theo quan điểm dạy học truyền thống) nhƣng cũng có thể đƣợc xem là một trong những kỹ thuật, biện pháp tổ chức quá trình học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức (theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm). Mục đích sử dụng khác nhau sẽ làm cho việc sử dụng bảng mang những tính chất khác nhau và có những hình thức khác nhau. Ngoài ra những yếu tố thuộc phẩm chất và năng lực tri thức của từng cá nhân sinh viên cũng góp phần quan trọng vào việc hình thành ở họ kỹ năng này. Trình độ kỹ năng sử dụng bảng của sinh viên năm cuối của ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh cao hay thấp? Đó là nội dung sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng 2. .
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất