Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát hứng thú của học sinh khối lớp 10 trung học phổ thông đối với môn hóa h...

Tài liệu Khảo sát hứng thú của học sinh khối lớp 10 trung học phổ thông đối với môn hóa học tại thành phố hồ chí minh

.PDF
126
126
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHỐI LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI MÔN HÓA HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sinh viên thực hiện: TRẦN LÊ NGỌC ÁNH MSSV: K38.201.008 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Thành phố Hồ Chí Minh – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHỐI LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI MÔN HÓA HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sinh viên thực hiện: TRẦN LÊ NGỌC ÁNH MSSV: K38.201.008 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Thị Hoàng Hoa Thành phố Hồ Chí Minh – 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Đào Thị Hoàng Hoa, người đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học và thực hiện khóa luận tốt nghiệp Đại học. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm TP. HCM và TS. Dương Bá Vũ đã truyền đạt cho chúng tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập, thực tập, tạo cơ hội học tập và trình độ chuyện môn về lĩnh vực sư phạm mà tôi tâm huyết. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các Thầy Cô và các em học sinh của 11 trường THPT và 10 trường THCS tại TP. HCM đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình khảo sát. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các sinh viên, các anh chị và bạn bè đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến và khích lệ tinh thần trong suối quá trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học. Và điều quan trọng nhất, tôi xin dành lời cảm ơn chân thành đến Ba Mẹ và những người thân trong gia đình đã là chỗ dựa vững chắc, hết lòng thương yêu, chăm sóc, tạo cho con niềm tin vào bản thân mình cũng như cho con mọi điều kiện tốt nhất để con có thể hoàn thành 4 năm học trên giảng đường. Dù đã hết sức cố gắng nhưng đề tài khóa luận sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2016 Trần Lê Ngọc Ánh MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình, đồ thị MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 2 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................... 7 1.1. Lịch sử nghiên cứu về hứng thú ...................................................................... 7 1.1.1. Các nghiên cứu về hứng thú trên thế giới.............................................. 7 1.1.2. Các nghiên cứu về hứng thú ở Việt Nam .............................................. 9 1.2. Hứng thú và hứng thú học tập ....................................................................... 10 1.2.1. Hứng thú .............................................................................................. 10 1.2.1.1. Khái niệm hứng thú ................................................................. 10 1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú .............................................................. 11 1.2.1.3. Phân loại hứng thú ................................................................... 13 1.2.1.4. Vai trò của hứng thú ................................................................ 14 1.2.1.5. Biểu hiện của hứng thú ............................................................ 16 1.2.2. Hứng thú học tập ................................................................................. 17 1.2.2.1. Khái niệm hứng thú học tập ..................................................... 17 1.2.2.2. Các loại hứng thú học tập ........................................................ 17 1.2.2.3. Một số đặc điểm của hứng thú học tập .................................... 18 1.2.2.4. Biểu hiện của hứng thú học tập ............................................... 19 1.2.2.5. Sự hình thành và phát triển của hứng thú học tập ................... 20 1.3. Đặc điểm HS THPT ...................................................................................... 22 1.3.1. Khái niệm HS THPT ........................................................................... 22 1.3.2. Đặc điểm của HS THPT ...................................................................... 23 1.4. Bộ môn Hóa học 10 trong chương trình THPT ............................................ 24 1.4.1. Đặc trưng bộ môn Hóa học nói chung................................................. 24 1.4.2. Cấu trúc, nội dung của chương trình Hóa học 10 ................................ 25 1.4.3. Mục tiêu chương trình cơ bản của bộ môn Hóa học 10 ...................... 27 1.4.4. Tầm quan trọng của bộ môn Hóa học 10 trong chương trình THPT .. 28 1.5. Phần mềm thống kê dữ liệu Microsoft Excel ................................................ 28 1.5.1. Khái niệm phần mềm Microsoft Excel................................................ 28 1.5.2. Ưu điểm, nhược điểm của phần mềm Microsoft Excel....................... 29 1.5.3. Các tính năng của Microsoft Excel được sử dụng trong đề tài ........... 29 1.6. Phần mềm thống kê dữ liệu SPSS 22.0 ......................................................... 30 1.6.1. Khái niệm phần mềm SPSS 22.0 ......................................................... 30 1.6.2. Một số lĩnh vực ứng dụng phần mền SPSS 22.0 ................................. 31 1.6.3. Các tính năng chính của phần mền SPSS 22.0 .................................... 31 1.6.4. Ưu điểm, nhược điểm của phần mền SPSS 22.0 ................................. 32 1.6.5. Các giao diện làm việc của phần mềm SPSS 22.0 .............................. 33 1.6.6. Một số địa lượng thống kê và kiểm định dùng cho phân tích dữ liệu trong phần mềm SPSS 22.0 được dùng trong đề tài .............................................. 35 1.6.6.1. Bảng tần số, thống kê mô tả và đồ thị...................................... 35 1.6.6.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha .................................................. 35 1.6.6.3. Kiểm định Chi – bình phương (Chi – Square)......................... 35 1.6.6.4. Kiểm định One-Sample T-Test ................................................ 36 1.6.6.5. Phân tích phương sai ANOVA ................................................ 36 Chương 2. KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHỐI LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI MÔN HÓA HỌC ............................................... 38 2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 38 2.2. Khảo sát thực nghiệm.................................................................................... 38 2.3. Khảo sát chính thức ....................................................................................... 45 2.3.1. Lập kế hoạch khảo sát ......................................................................... 46 2.3.2. Chọn mẫu khảo sát .............................................................................. 47 2.3.3. Liên hệ các trường THPT xin làm khảo sát......................................... 49 2.3.4. Tiến hành đi khảo sát chính thức ......................................................... 50 2.4. Xử lý và phân tích dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 52 2.5. Mô tả về thang đo hứng thú đối với HS khi học môn Hóa học .................... 65 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 67 3.1. Đánh giá mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 đối với môn Hóa học ......... 67 3.1.1. Kiểm định mức độ hứng thú của HS ................................................... 67 3.1.2. Đánh giá chung mức độ hứng thú của HS ........................................... 67 3.1.2.1. Phân tích kết quả thống kê mô tả giá trị trung bình mức độ hứng thú của HS khi học Hóa học.......................................................................... 67 3.1.2.2. Phân tích kết quả tỷ lệ phần trăm mức độ về sự hứng thú của HS khi học Hóa học .................................................................................................. 69 3.1.3. Đánh giá mức độ hứng thú của HS theo từng phát biểu...................... 71 3.1.3.1. Phát biểu HT1 .......................................................................... 71 3.1.3.2. Phát biểu HT2 .......................................................................... 72 3.1.3.3. Phát biểu HT3 .......................................................................... 74 3.1.3.4. Phát hiểu HT4 .......................................................................... 75 3.1.3.5. Phát biểu HT5 .......................................................................... 76 3.1.3.6. Phát biểu HT6 .......................................................................... 77 3.1.3.7. Phát biểu HT7 .......................................................................... 78 3.1.4. Tiểu kết ................................................................................................ 84 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hứng thú của HS.................................... 85 3.2.1. Kiểm định mối liên hệ của các yếu tố ................................................. 85 3.2.2. Sự khác biệt giữa các loại hình trường ................................................ 87 3.2.3. Sự khác biệt theo giới tính ................................................................... 88 3.2.4. Sự khác biệt theo thành tích học tập .................................................... 89 3.2.5. Sự khác biệt giữa việc có đi học thêm và không đi học thêm môn Hóa học ........................................................................................................................... 90 3.2.6. Tiểu kết ................................................................................................ 91 3.3. Xếp hạng của môn Hóa học trong chương trình THPT ................................ 92 3.3.1. Xếp hạng của môn Hóa học trong tất cả các môn học trong chương trình THPT................................................................................................................ 92 3.3.2.Xếp hạng của môn Hóa học trong ba môn học: Lý, Hóa, Sinh ............ 94 3.3.3. Tiểu kết ................................................................................................ 95 3.4. Kết luận ......................................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 103 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 106 Phụ lục 1. Bảng hỏi khảo sát .................................................................................. 107 Phụ lục 2. Kiểm định thang đo ............................................................................... 109 Phụ lục 3. Thống kê mức độ hứng thú ................................................................... 110 Phụ lục 4. Kiểm định Chi – bình phương ............................................................... 114 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban Giám hiệu GTTB : Giá trị trung bình GV : Giáo viên HS : Học sinh NXB : Nhà xuất bản SGK : Sách giáo khoa SPSS : Stistical Products for the Social Services THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nội dung và phân bố tiết học môn Hóa học 10........................................ 25 Bảng 1.2. Phân bố tiết học môn Hóa học 10 ............................................................ 27 Bảng 1.3. Ưu điểm, nhược điểm của phần mềm Microsoft Excel ........................... 29 Bảng 1.4. Ưu điểm và nhược điểm phần mềm SPSS 22.0 ....................................... 32 Bảng 2.1. Quy mô mẫu tương ứng với các mức độ sai lệch khác nhau .................. 47 Bảng 2.2. Danh sách các trường THPT chọn khảo sát ............................................. 49 Bảng 2.3. Số lượng mẫu nghiên cứu của đề tài ........................................................ 53 Bảng 2.4. Mã hóa và khai báo biến các câu 1, 2, 3, 4, 5, 11 .................................... 55 Bảng 2.5. Dữ liệu chính thức từ HS khối lớp 10 ...................................................... 62 Bảng 2.6. Mô tả mẫu nghiên cứu ............................................................................. 63 Bảng 3.1. Kết quả thống kê GTTB mức độ hứng thú .............................................. 67 Bảng 3.2. Kết quả xử lý số liệu các phát hiểu trong thang đo .................................. 70 Bảng 3.3. Kiểm định kết quả ảnh hưởng yếu tố ....................................................... 86 Bảng 3.4. Kết quả GTTB mức độ hứng thú theo loại hình trường .......................... 87 Bảng 3.5. Kết quả GTTB mức độ hứng thú theo giới tính ....................................... 88 Bảng 3.6. Kết quả GTTB mức độ hứng thú theo thành tích học tập ........................ 89 Bảng 3.7. Kết quả GTTB mức độ hứng thú theo việc đi học thêm môn Hóa .......... 90 Bảng 3.8. Xếp hạng các môn học yêu thích nhất ..................................................... 93 Bảng 3.9. Xếp hạng môn học yêu thích nhất trong ba môn Lý, Hóa, Sinh .............. 94 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Mối quan hệ giữa nhận thức – xúc cảm – hành vi.................................... 12 Hình 1.2. Màn hình dữ liệu làm việc của Microsoft Excel ...................................... 28 Hình 1.3. Màn hình dữ liệu của SPSS ...................................................................... 30 Hình 1.4. Màn hình quản lý dữ liệu.......................................................................... 33 Hình 1.5. Màn hình quản lý biến .............................................................................. 33 Hình 1.6. Màn hình hiển thị kết quả ......................................................................... 34 Hình 1.7. Màn hình cú pháp ..................................................................................... 34 Hình 2.1. Quy trình xây dựng và kiểm định bảng hỏi .............................................. 38 Hình 2.2. Năm thang đo thái độ ............................................................................... 44 Hình 2.3. Quy trình xây dựng và kiểm định bảng hỏi .............................................. 53 Hình 2.4. Mã hóa khai báo biến câu phát biểu mang nghĩa tiêu cực ....................... 57 Hình 2.5. Mã hóa khai báo biến câu phát biểu mang nghĩa tích cực ....................... 57 Hình 2.6. Nhập liệu các câu hỏi 6, 7, 8, 9, 10 và 11................................................. 58 Hình 2.7. Quy trình phân tích dữ liệu định tính ....................................................... 60 Hình 3.1. GTTB của các phát biểu trong thang đo................................................... 68 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ đánh giá chung ...................................... 71 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT1 .................................... 72 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT2 .................................... 73 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT3 .................................... 74 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT4 .................................... 75 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT5 .................................... 76 Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT6 .................................... 77 Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm mức độ ở phát biểu HT7 .................................... 78 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển và theo đó, trong mảng đào tạo giáo dục, yêu cầu đặt ra đối với người học ngày càng cao, con người phải không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức. Quá trình học tập của HS ở trường chịu tác động của nhiều thành tố như mục tiêu giáo dục, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của GV, hình thức tổ chức hoạt động học tập, hình thức kiểm tra, đánh giá và cả biện pháp giáo dục mà GV tiến hành để mang lại kết quả học tập cao. Nếu tất cả các thành tố này không được tổ chức một cách hợp lý và khoa học sẽ dẫn đến áp lực lớn cho HS trong quá trình học tập, đồng nghĩa với mức độ hứng thú của HS đối với môn học sẽ ngày càng giảm xuống. Theo lý thuyết lựa chọn hành vi hợp lý của Colemen, trong đời sống, khi cá nhân nhận được một loại những kích thích từ bên ngoài thì không phải cá nhân ngay lập lức phản ứng lại mà sẽ tiến hành lựa chọn, kích thích nào cảm thấy phù hợp với bản thân thì cơ thể sẽ tiếp thu và ngược lại, kích thích nào tỏ ra không phù hợp, không mang lại lợi ích sẽ bị khước từ hoặc loại bỏ khỏi cơ thể [9]. Nói cụ thể hơn, khi học, tức là nhận một chuỗi những kích thích bên ngoài, nếu sự hứng thú không dẫn dắt sự lựa chọn trong việc học thì các kiến thức cơ bản cần tiếp thu sẽ rất dễ dàng bị đào thải khỏi cơ thể. Hứng thú là tiền đề của quá trình nhận thức tích cực của người học, mang lại hiệu quả cao cho quá trình học, có hứng thú sẽ làm cho việc học dễ dàng được tiếp thu hơn. Đặc biệt là đối với môn Hóa học, là một môn khoa học tự nhiên cơ bản và mang bản chất thực nghiệm. Nếu HS không có hứng thú học môn Hóa học thì sẽ chỉ học đối phó với chương trình SGK, cảm thấy nó rất khô khan và nhàm chán. Hóa học cũng được Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn SGK theo cấu trúc xoắn ốc. Vì thế, chương trình SGK Hóa học lớp 10 hầu hết chỉ gồm những kiến thức Hóa đại cương cơ bản, không có sự liên kết trực tiếp với bản chất của hóa học trong đời sống hằng ngày. Đồng thời, các kiến thức này cũng mang tính trừu tượng khá cao, khó có thể tưởng tượng đối với một số HS yếu kém. Các bài học liên quan đến chất cụ thể ở chương trình Hóa học 10 thì cũng rất ít và lại là những bài đã được học ở 2 chương trình THCS nâng cao lên. Chúng sẽ rất dễ gây nhàm, mất hứng thú học tập của nhiều em HS khi chỉ mới bước vào phần học đầu tiên của môn Hóa ở chương trình THPT. Vì tất cả những lí do đó, với vai trò là sinh viên năm 4 của khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm TP. HCM, tôi đã quyết định chọn đề tài: “KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH KHỐI LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐỐI VỚI MÔN HÓA HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích chính khi thực hiện đề tài là tìm hiểu sự hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học tại TP. HCM, cụ thể như sau: - Tìm hiểu mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 đối với bộ môn Hóa học. - Tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố: loại hình trường, giới tính, thành tích học tập và việc đi học thêm môn Hóa học đến mức độ hứng thú môn Hóa học của HS khối lớp 10. - Tìm hiểu sự yêu thích của môn Hóa học so với các môn học khác trong chương trình, đặc biệt là trong số ba môn Lý, Hóa và Sinh. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao mức độ hứng thú học tập môn Hóa học của HS khối lớp 10 các trường THPT, nâng cao hiệu quả dạy học môn Hóa học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. - Dựa vào công cụ đo lường thái độ của HS đối với bộ môn Hóa học được xây dựng từ đề tài “Khảo sát thái độ của học sinh Trung học phổ thông đối với môn Hóa học tại Thành phố Hồ Chí Minh” [12] để khảo sát mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 tại một số trường THPT tại TP.HCM đối với môn Hóa học. - Xử lý, phân tích và đánh giá tổng quát số liệu bằng phương pháp thống kê toán học để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra. - Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao mức độ hứng thú học tập môn Hóa học cho HS khối lớp 10 các trường THPT. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình học tập môn Hóa học của HS khối lớp 10 THPT tại TP. HCM. 3 4.2. Đối tượng nghiên cứu Mức độ hứng thú học tập môn Hóa học của HS khối lớp 10 THPT tại TP. HCM. 5. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT tại TP.HCM - Giới hạn về số lượng HS: 910 HS. - Giới hạn về thời gian: từ 08/2014 đến 05/2016 6. Giả thuyết nghiên cứu Căn cứ vào kết quả nghiên cứu khảo sát thái độ của HS đối với môn Hóa học từ góc nhìn của GV hóa học do ThS. Đào Thị Hoàng Hoa nghiên cứu, việc khảo sát mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 đối với môn Hóa học được đưa ra giả thuyết như sau: H 0 : HS khối lớp 10 THPT không hứng thú thấp đối với bộ môn Hóa học. H 1 : HS khối lớp 10 THPT hứng thú thấp đối với bộ môn Hóa học. Sự hứng thú cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác. Điều này tạo ra các cặp giả thuyết nghiên cứu như sau: - Về loại hình trường: H 0 : Loại hình trường không có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. H 1 : Loại hình trường có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. - Về giới tính: H 0 : Giới tính không có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. H 1 : Giới tính có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. - Về thành tích học tập: H 0 : Thành tích học tập không có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. H 1 : Thành tích học tập có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. 4 - Về việc đi học thêm của HS: H 0 : Việc đi học thêm không có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. H 1 : Việc đi học thêm có ảnh hưởng đối với mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 THPT đối với bộ môn Hóa học. 7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu, đọc và nghiên cứu cơ sở lý luận về hứng thú và hứng thú học tập của HS; tìm hiểu về các công cụ đo lường xã hội, cụ thể là các thang đo như thang đo Likert. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các tư liệu: dựa trên những tư liệu thu thập được từ các sách, báo, tạp chí, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu, các văn bản…, chúng tôi tổng quan các thông tin dữ liệu này thành các mục chủ đề khác nhau. 7.2. Nhóm các phương pháp ngiên cứu thực tiễn - Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn với các HS và các GV dạy bộ môn Hóa học ở THPT. - Phương pháp quan sát: quan sát các hành động, thái độ của đối tượng khảo sát, cụ thể ở đây là HS đang học THPT. - Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. - Phương điều tra xã hội học: xây dựng các câu hỏi mở, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. 7.3. Nhóm các phương pháp toán thống kê - Dùng phần mềm Microsoft Excel để phân tích các câu hỏi trong thang đo định danh, thứ bậc và vẽ các đồ thị, biểu đồ. - Dùng phần mềm SPSS 22.0 dùng để thống kê, phân tích dữ liệu và phân tích định lượng. 8. Những đóng góp mới của đề tài Đề tài này được thực hiện đồng thời với đề tài “Khảo sát thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với môn Hóa học tại Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn 5 thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc [12]. Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc đưa quá trình xử lý dữ liệu còn phức tạp cũng như chưa phân tích cụ thể các con số dữ liệu thu thập được, các kết luận thu thập được còn mang tính tổng quát cao, chưa bám sát được mục tiêu cũng như giả thuyết nghiên cứu ban đầu đã đặt ra. Để sữa chữa những sai sót trên, tôi thực hiện đề tài này với đối tượng phân tích là HS khối lớp 10, đồng thời còn phân tích cụ thể hơn các con số thu thập được cũng như kết hợp phân tích định tính nhằm làm rõ hơn mức độ hứng thú của HS khối lớp 10 đối với môn Hóa học. Qua đó, tôi đưa ra những kết luận thực tế và mang ý nghĩa khoa học hơn về thái độ, về mức độ hứng thú của HS đối với môn Hóa học cũng như có những đề xuất một số biện pháp giúp nhà trường, gia đình, giáo viên có thể nâng cao thành tích học tập của học sinh. Với sự giúp đỡ của nhóm nghiên cứu gồm một số anh chị học viên Cao học và các bạn sinh viên khác, thông qua đề tài, tôi một lần nữa đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy tầm quan trọng của thái độ HS đối với môn Hóa học nói riêng và tất cả bộ môn khoa học nói chung. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu về hứng thú 1.1.1. Các nghiên cứu về hứng thú trên thế giới Hứng thú là một vấn đề phong phú, hấp dẫn và cũng khá phức tạp, như L. X. Vưgôtxki đã khẳng định: “Đối với việc nghiên cứu hầu như không có vấn đề nào rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của một con người” [10].Vì vậy, lĩnh vực hứng thú đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Từ các công trình nghiên cứu có giá trị, chúng tôi thấy rằng khi nghiên cứu về hứng thú có các hướng sau: Thứ nhất là các nghiên cứu các lý luận chung, đại cương về hứng thú Vào những năm 20 của thế kỷ XIX, trong các công trình nghiên cứu tâm lý của mình, X. L. Rubinstein đã đưa ra những khái niệm đầu tiên về hứng thú, con đường để hình thành hứng thú và quan trọng nhất chính là phát biểu ý kiến cho rằng hứng thú là biểu hiện của ý chí, tình cảm con người. Năm 1938, trong đề tài “Phát triển hứng thú ở trẻ em”, Ch. Buhler một lần nữa đưa ra khái niệm về hứng thú. Tuy nhiên, vai trò của hứng thú trong lĩnh vực giáo dục vẫn chưa được nhắc đến [27]. Năm 1944, tác giả A. F. Bêliep đã thực hiện “Tâm lý học hứng thú”. Đây là một luận án tiến sĩ với đầy đủ các nội dung, các vấn đề lý luận tổng quát về hứng thú trong lĩnh vực tâm lý học [11]. Năm 1957, nhà nghiên cứu nổi tiếng về vấn đề hứng thú M. F. Belaep đã bắt đầu đưa ra sự hứng thú trên những lĩnh vực, yếu tố, đối tượng khác nhau như: trò chơi của trẻ em, hứng thú đọc sách, hứng thú xem bóng đá, hứng thú của trẻ em, hứng thú của những người công nhân đối với công việc lao động của mình [1]… Thứ hai là các nghiên cứu về hứng thú nhận thức Nghiên cứu về hứng thú nhận thức cũng tức là xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng. Đại diện cho xu hướng này là L. L. Bôgiôvích với đề tài “Hứng thú trong quan hệ hình thành nhân cách”, Lukin, Lêvitôp với nghiên cứu “Hứng thú trong quan hệ với năng lực”… 7 Năm 1966, L.V. Lepkôp đã công bố công trình nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú nhận thức của HS trong quá trình công tác nghiên cứu địa phương”[9]. Năm 1971, G.I. Sukina đưa ra công trình “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục”. Và đây chính con đường mở đầu để đưa khái niệm hứng thú vào lĩnh vực khoa học giáo dục khi tác giả đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận thức cùng với những biểu hiện của nó, đưa ra nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học tập [14]. Để cụ thể sự hứng thú đối với lĩnh vực giáo dục, năm 1976, N. G. Marôzôva đã đưa ra nghiên cứu: “Tác dụng của việc giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của HS”. Ở đề tài này, tác giả không chỉ đưa ra các cấu trúc của hứng thú ở lĩnh vực tâm lý mà còn phân tích những điều kiện, khả năng hứng thú trong quá trình học của HS, đặc biệt là sự ảnh hưởng từ việc giảng dạy của GV đến với hứng thú học tập của HS. Thứ ba là các nghiên cứu về các con đường, phương pháp nghiên cứu hứng thú, tác động đến hình thành, phát triển hứng thú. Từ những năm 1931, I. K. Strong đã nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú theo lứa tuổi”. Trong đây, ông đã thực hiện trên nhiều đối tượng khác nhau để đưa ra sự hình thành, thay đổi và phát triển của hứng thú [27]. Và nghiên cứu cụ thể hơn, đề tài của G.I. Sukina tiếp tục nghiên cứu về “Nghiên cứu hứng thú trẻ em ở các lứa tuổi” [4]. Tiêu biểu hơn nữa là công trình nghiên cứu của V. N. Marcôva: “Sự hình thành hứng thú trẻ em trong điều kiện bình thường và trong điều kiện không bình thường” vào năm 1967 [4]. Thứ tư là các nghiên cứu về hứng thú học tập các môn học của HS Mức độ hứng thú luôn có ảnh hưởng theo chiều hướng tỷ lệ thuận đối với chất lượng học tập. Điều này đã được chứng minh từ những năm 1955, công trình nghiên cứu của A. Packhudôp về vấn đề “Sự phụ thuộc giữa tri thức của HS và hứng thú học tập” [10]. Tuy chỉ ở mức độ định tính nhưng một số đề tài về hứng thú đã thật sự có giá trị cho nền khoa học giáo dục của thế giới. Ví dụ năm 1964, N.I. Ganbirô đã nghiên cứu đề tài: “Vận dụng hứng thú như là một phương tiện để nâng cao chất lượng 8 giảng dạy bộ môn Tiếng Nga” hay gần nhất là năm 2004, Linnell, Charles C đã nghiên cứu: “Nâng cao hứng thú của trẻ em trong việc học môn Toán với công nghệ hiện đại theo phương pháp tích cực” [4]. 1.1.2. Các nghiên cứu về hứng thú ở Việt Nam Ở Việt Nam, trong nhiều năm qua cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú được đi theo xu hướng của thế giới như nghiên cứu chung về hứng thú, hứng thú nghề nghiệp… Tuy nhiên, hiện nay, với sự đổi mới giáo dục đang từng bước được thực hiện, đề tài hứng thú càng được đưa nhiều vào lĩnh vực giáo dục để nghiên cứu về hứng thú học tập hay các biện pháp tăng hứng thú cho các môn học, tiêu biểu như: Năm 1990, đề tài của Im. Kock là “Tìm hiểu hứng thú đối với môn Toán của HS lớp 8 Phnôm Pênh”. Đây là luận án phó tiến sĩ khoa Tâm lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội I [6]. Đề tài luận án tiến sĩ Tâm lý học: “Nghiên cứu đặc điểm hứng thú học môn Toán của HS tiểu học và biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao hứng thú học môn Toán ở các em” của Nguyễn Thị Thu Cúc vào năm 2008, tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội [4]. Năm 2008, Phạm Ngọc Thủy cũng đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Giáo dục học với đề tài: “Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông” tại trường Đại học Sư phạm TP. HCM [18]. Và càng về những năm gần đây, những đề tài về hứng thú học tập ngày càng xuất hiện đều đặn hơn. Điều này chứng minh lĩnh vực hứng thú đối với việc học tập của HS ngày càng được các nhà giáo dục quan tâm nhiều hơn. Cụ thể như năm 2012, xuất hiện đề tài luận văn thạc sĩ Tâm lý học “Hứng thú học tập môn Giáo dục công dân của HS một số trường THPT tại quận 8 TP. HCM” của Phạm Lê Thanh Thảo [16], năm 2013 có bài báo trên tạp chí khoa học Đại học Sư phạm TP. HCM, số 45 với tên gọi “Khảo sát thực trạng hứng thú học tiếng Anh của HS lớp 5 tại một số trường tiểu học ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương” của tác giả Đỗ Huỳnh Kiều [4]. Gần đây nhất, vào năm 2014, Hoàng Bích Trâm cũng đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Giáo dục học tại trường Đại học Sư phạm TP. HCM với tên đề tài: “Một số 9 biện pháp tạo hứng thú góp phần nâng cao kết quả học tập phần Hóa hữu cơ lớp 11 THPT” [5]. Hứng thú là một cảm xúc được lựa chọn đặc biệt của thái độ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực tâm lý học. Các nghiên cứu khoa học ở Việt Nam về tình cảm, cảm xúc của con người như thái độ, hứng thú rất nhiều nhưng tất cả chỉ theo hướng nghiên cứu ứng dụng, tức là xét về mặt có hứng thú hay không, đồng thời chủ yếu là đưa ra những biện pháp, phương pháp dạy học nhằm tăng mức độ hứng thú nhận thức cho đối tượng nghiên cứu. Mới đây nhất, đề tài “Khảo sát thái độ của học sinh Trung học Phổ thông đối với môn Hóa học tại thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ giáo dục của Nguyễn Thị Bích Ngọc mới bước đầu đưa ra hướng nghiên cứu cơ bản về thái độ, mức độ hứng thú của đối tượng nghiên cứu [12]. Ở Việt Nam trước đây chưa từng có một đề tài nào thật sự đi theo hướng nghiên cứu cơ bản này, nghĩa là đi thực hiện đo lường, đưa ra mức độ chính xác của sự hứng thú đó là như thế nào, qua đó có thể có được những kết luận cụ thể, chính xác về mặt khoa học như thế nào. Đây là điều bất cập khi hướng đi này đã được phổ biến hàng chục năm nay trong bối cảnh phát triển của thế giới ở hầu hết các lĩnh vực, không riêng lĩnh vực khoa học giáo dục. 1.2. Hứng thú và hứng thú học tập 1.2.1. Hứng thú 1.2.1.1. Khái niệm hứng thú Hứng thú là một hiện tượng tâm lý được nhắc đến trong rất nhiều nghiên cứu khác nhau. Chính vì thế, hứng thú đồng thời cũng xuất hiện thêm nhiều định nghĩa khác nhau tương ứng. Khi chủ nghĩa duy tâm vẫn còn thống trị thế giới, các nhà tâm lý học phương Tây cho rằng hứng thú là một thuộc tính có sẵn của con người, quá trình lớn lên của cá nhân cũng là quá trinh bộc lộ sự quan tâm, yêu thích, định hướng tích cực tạo sự phát triển hứng thú trên cơ sở bản chất sinh học của con người. Khi chủ nghĩa duy vật biện chứng thật sự được thừa nhân, hứng thú không còn được xem là cái trừu tượng vốn có của mỗi cá nhân nữa mà là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Nó có thể phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại trong mỗi con người đối với một đối tượng nào đó xung quanh. 10 Hứng thú cũng chính là kết quả của sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa điều kiện sống và hoạt động của mỗi cá nhân. Nhà tâm lý học A. G. Covaliop đã đưa ra định nghĩa: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của nó”. Định nghĩa trên đã phần nào nói lên được bản chất của hứng thú. Theo Đại từ điển Tiếng Việt (1999), tác giả Nguyễn Như Ý đã đưa ra khái hiện hứng thú như sau: “Hứng thú là biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú hay huy động sinh lực để cố gắng thực hiện” và “Hứng thú là sự ham thích” [5]. Theo giáo trình Tâm lý học đại cương, tác giả Nguyễn Quang Uẩn đã đưa ra khái niệm: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với đời sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động” [5]. Khái niệm này được hấu hết các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều thừa nhận vì nó vừa nêu được bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động cá nhân. Và đây cũng là khái niệm hứng thú mà chúng tôi sẽ sử dụng trong đề tài này. 1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú Hứng thú được tạo thành từ 2 yếu tố đặc trưng: - Thứ nhất là sự nhận thức về đối tượng:cá nhân phải ý thức, hiểu rõ ý nghĩa của đối tượng đã dây ra hứng thú cho bản thân mình. Đây là yếu tố không thể thiếu của hứng thú. - Thứ hai là yếu tố xúc cảm với đối tượng: cá nhân phải có cảm xúc dương tính sâu sắc với đối tượng gây ra hứng thú trong thời gian tương đối dài chứ không phải là cảm xúc nhất thời hay thoáng qua. Hiện nay, cấu trúc của hứng thú được kết hợp thêm một yếu tố, là yếu tố hệ quả hai yếu tố trên. Cụ thể hơn, khi cá nhân có được hai yếu tố quan trọng của hứng thú nêu trên, bản thân cá nhân sẽ tiến hành những hành động tích cực để tiếp cận và chiễm lĩnh đối tượng đó. Đây là yếu tố hành động của cá nhân. Theo tiến sĩ tâm lý học N. G. Mavôzôva, ba yếu tố của cấu trúc hứng thú nêu trên cũng tương ứng với ba biểu hiện của cá nhân khi có hứng thú. Hứng thú sẽ liên quan đến việc người đó có xúc cảm, tình cảm, thái độ như thế nào đối với đối 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất