Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật và thực tiễn áp dụng tại các vùng biển...

Tài liệu Khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật và thực tiễn áp dụng tại các vùng biển chồng lấn giữa việt nam và các nước

.DOC
6
116
146

Mô tả:

A. Lời mở đầu: Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển của kinh tế, khả năng khai thác biển của con người ngày càng được mở rộng. Đồng thời với quá trình này là nhận thức của con người về tầm quan trọng của biển đối với sự sống, sự phát triển của kinh tế và an ninh quốc phòng của các quốc gia càng được nâng lên.Tiềm năng về giao thông vận tải, về du lịch và về tài nguyên thiên nhiên đã đem lại những lợi ích kinh tế rất lớn.Cùng với đó, việc tăng cường quyền tài phán của các quốc gia ven biển càng làm cho các mâu thuẫn, tranh chấp trên biển trở nên gay gắt và phức tạp hơn. Việc hợp tác khai thác chung thông qua phương pháp hòa bình có thể làm dịu đi các tranh chấp, bất đồng quốc tế. Điều này đã lý giải nguyên nhân tại sao các khu vực khai thác chung ngày càng trở nên phổ biến. Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này thông qua việc phân tích đề tài “Khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật và thực tiễn áp dụng tại các vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và các nước.” B. Nội dung chính: 1. Khái quát về tài nguyên sinh vật và khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật trên biển 1.1. Khái niệm: Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người. Theo Khoản 6, Điều 3, Luật biển Việt Nam năm 2012 thì “tài nguyên bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước, đáy và lòng đất dưới đáy biển”. Tài nguyên sinh vật là tất cả các loài động thực vật và vi sinh vật trong các loại môi trường trên hành tinh chúng ta. Khai thác chungđược hiểu là thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan trong việc nghiên cứu, thăm dò, khai thác và quản lý nguồn tài nguyên biển ở những nơi tồn tại vùng chồng lấn danh nghĩa chủ quyền và quyền chủ quyền do bờ biển của các quốc gia đối diện nhau hoặc tiếp liền nhau hay những nơi có nguồn tài nguyên trải dài qua đường ranh giới đã hoặc định rõ ràng. Như vậy có thể hiểu khai thác chung tài nguyên sinh vật là thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan trong việc nghiên cứu, thăm dò, khai thác và quản lý các loài động thực vật và vi sinh vật biển ở những nơi tồn tại vùng chồng lấn danh nghĩa giữa chủ quyền và quyền chủ quyền do bờ biển của các quốc gia đối diện nhau hoặc tiếp liền nhau hay những nơi có nguồn tài nguyên trải dài qua đường ranh giới đã hoặc định rõ ràng. 1.2 Cơ sở pháp lý về khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật Cơ sở pháp lý quốc tế của việc hợp tác khai thác chung trên biển giữa các quốc gia liên quan trong một khu vực biển là các điều ước quốc tế về biển, các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và các nguyên tắc của luật biển quốc tế. 1 Các điều ước của luật quốc tế về biển là cơ sở pháp lý quốc tế quan trọng nhất của việc hợp tác khai thác chung trên biển. Các điều ước này bao gồm Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982) và các điều ước cụ thể về hợp tác khai thác chung giữa các quốc gia liên quan. Công ước Luật biển 1982 chỉ nêu nguyên tắc chung cho các giải pháp tạm thời, trong đó có hình thức hợp tác khai thác chung. Trong các điều ước cụ thể về hợp tác khai thác chung, các quốc gia liên quan sẽ thỏa thuận về cách thức thực thi việc tiến hành khai thác chung phù hợp với các quy định đã được thỏa thuận giữa các nước liên quan. Khai thác chung là một vấn đề quan trọng của Luật quốc tế, thể hiện đầy đủ tính chất thỏa thuận và nhất trí của các quốc gia. Do đó, việc khai thác chung phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. Các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế có thể áp dụng cho hợp tác khai thác chung bao gồm: Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia; nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp; nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác; nguyên tắc tự nguyện thực hiện cam kết quốc tế. Ngoài ra, các hoạt động khai thác chung cũng phải tuân theo những nguyên tắc cư bản của luật biển quốc tế đã được công nhận rộng rãi, đó là: nguyên tắc tự do trên biển; nguyên tắc đất thống trị biển; nguyên tắc bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển. 2. Khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật theo pháp luật quốc tế: 2.1 Các vùng khai thác chung tài nguyên sinh vật theo quy định của pháp luật quốc tế: Theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 74 và Điều 83 của Công ước Luật biển 1982 thì việc hoạch định ranh giới các vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng với pháp luật quốc tế để đi đến một giải pháp công bằng. Trong khi chờ ký kết thỏa thuận về việc hoạch định ranh giới thì “các quốc gia hữu quan, trên tinh thần hiểu biết và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các dàn xếp tạm thời có tính chất thực tiễn để không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai đoạn quá độ này. Do đó, việc thiết lập vùng khai thác chung giữa các quốc gia được coi là giải pháp tạm thời của việc phân định các vùng biển bị chồng lấn. Theo quy định của Công ước Luật biển 1982 và thực tiễn áp dụng cho thấy vùng khai thác chung được thiết lập trên các vùng: 1) có thềm lục địa chồng lấn, 2) có sự chồng lấn cả thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế, 3) vùng nằm vắt ngang qua đường biên giới. 2.2. Một số nguyên tắc khi khai thác chung tài nguyên sinh vật: Nguyên tắc tự nguyện: Việc khai thác chung xuất phát từ lợi ích và nhu cầu của mỗi quốc gia. Vì vậy, các bên có quyền tự quyết định có hay không khai thác chung. Các bên tham gia cần phải tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, không được dùng bất kỳ thủ đoạn nào để ép buộc quốc gia ven biển thỏa thuận vùng khai thác chung. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật quốc tế: khai thác chung là một trong những vấn đề thuộc đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế. Vì vậy, khi các bên thỏa thuận về việc khai thác 2 chung cần phải xem xét đến những quy định chung của pháp luật quốc tế về vấn đề này. Đặc biệt là Công ước Luật biển năm 1982. Nguyên tắc tôn trọng quyền của các quốc gia ven biển: có thể thấy, vấn đề khai thác chung thường được đặt ra trong vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của các quốc gia ven biển. Đây là những vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia ven biển nên các quốc gia có quyền đối với những vùng biển này. Do đó, các bên tham gia thỏa thuận khai thác chung cần phải tôn trọng quyền của các quốc gia tham gia thỏa thuận khai thác chung đó. Ngoài ra, khi tham gia thỏa thuận khai thác chung các bên còn phải chú ý đến những vùng biển của các quốc gia khác, không được xâm phạm đến quyền của các quốc gia khác đối với vùng biển của họ được xác lập theo Công ước Luật biển 1982. Nguyên tắc việc hợp tác khai thác chung nguồn tài nguyên sinh vật phải không được ảnh hưởng đến việc phân định biển sau này: Khoản 3 Điều 74 và khoản 3 Điều 83 Công ước luật biển 1982 quy định “…Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến việc hoạch định cuối cùng”. Hợp tác khai thác chung thường được áp dụng trên các vùng biển bị chồng lấn, gây khó khăn cho việc phân định biển dẫn đến tranh chấp giữa các quốc gia. Việc các quốc gia thỏa thuận về hợp tác khai thác chung là biện pháp tạm thời để giải quyết vấn đề phân định biển. Các quốc gia có thể đưa ra yêu cầu phân định biển đối với vùng biển có thỏa thuận khai thác chung sau này. Do đó, việc hợp tác khai thác chung phải không được gây khó khăn có việc phân định biển khi các quốc gia có yêu cầu. 2.3 Các nội dung chủ yếu của khai thác chung tài nguyên sinh vật Thứ nhất, về phạm vi khu vực hợp tác khai thác chung: Để đảm bảo quyền lợi của các bên và tránh những tranh chấp, xung đột xảy ra thì việc khai thác chung phải được thỏa thuận cụ thể về phạm vi khai thác. Phạm vi của vùng khai thác chung phải phù hợp với pháp luật quốc tế. Những vùng khai thác chung thường là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên và có sự chồng lấn biển giữa các quốc gia. Vùng khai thác chung trong trường hợp đã được phân định, mỗi quốc gia cùng khai thác thường đóng góp phần diện tích bằng nhau tính từ đường biên giới phân định. Thứ hai, về đối tượng khai thác chung: Các bên tham gia thỏa thuận khai thác chung cần thỏa thuận cụ thể với nhau về nguồn tài nguyên khai thác chung. Đối với nguồn tài nguyên khai thác chung là tài nguyên sinh vật biển thì các bên cần thỏa thuận về việc bảo tồn và giữ gìn nguồn tài nguyên này. Thường thì các bên có thỏa thuận cụ thể về số lượng tài nguyên được khai thác để đảm bảo khả năng khai thác bền vững nguồn tài nguyên khai thác chung. Thứ ba, về quyền tài phán: Nếu vùng khai thác chung là khu vực đã được phân định thì mỗi quốc gia tham gia khai thác chung sẽ có quyền tài phán đối với khu vực thuộc vùng đặc quyền kinh tế hoặc thềm lục địa của mình. Nếu vùng khai thác chung là vùng biển chưa được phân định thì quyền tài phán sẽ được các bên thỏa thuận với nhau. 3 Thứ tư, về việc phân chia phí tổn và lợi ích thu được: Việc phân chia phí tổn và lợi ích thu được sẽ được các bên thỏa thuận trên cơ sở của nguyên tắc công bằng. Thông thường các bên áp dụng nguyên tắc phân chia thu nhập tỷ lệ thuận với mức đóng góp của mỗi bên. Thứ năm, về cơ quan quản lý hoạt động khai thác chung: Để hợp tác khai thác chung có hiệu quả, các quốc gia tham gia khai thác chung cần thiết lập một cơ quan quản lý các hoạt động khai thác chung. Các quốc gia tham gia khai thác chung có thể chọn một trong hai loại cơ quan sau với thẩm quyền khác nhau, là: cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định và cơ quan quản lý có thẩm quyền tư vấn. Thứ sáu, về giải quyết tranh chấp: Việc đưa vào thỏa thuận khai thác chung một điều khoản về giải quyết các tranh chấp nảy sinh từ việc giải thích và áp dụng các quy định của thỏa thuận là hết sức cần thiết. Các bên tham gia dự án khai thác chung sẽ thương lượng nội dung cụ thể của điều khoản này. 3. Thực tiễn áp dụng tại các vùng biển chồng lẫn giữa Việt Nam và các nước. Việt Nam có bờ biển tiếp liền với Biển Đông, một trong những vùng biển lớn nhất trên thế giới về mặt diện tích. Quanh Biển Đông có chín quốc gia ven biển, đồng nghĩa với việc nước ta có vùng biển chồng lấn với rất nhiều quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Campuchia,...Với những cuộc đàm phán song phương, khu vực, Việt Nam đã đi đến nhiều cam kết phân định vùng biển cũng như hợp tác khai thác chung. Điều này tạo điều kiện cho sự hợp tác trong việc giải quyết các vấn đề có ảnh hưởng tới chủ quyền và quyền chủ quyền quốc gia. Đồng thời việc giải quyết ổn thỏa, hợp lí vấn đề tạo điều kiện thắt chặt hơn tình đoàn kết, hữu nghị giữa Việt Nam và các nước, tránh phương hại đến quan hệ vốn tốt đẹp giữa các quốc gia.Dưới đây là một số thực tiễn tiêu biểu về việc hợp tác khai thác chung tài nguyên sinh vật giữa Việt Nam và các quốc gia trên vùng chồng lấn của mình:  Hiệp định hợp tác phát triển nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc (Fishery Agreement): Hiệp định hợp tác phát triển nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốcngày 25 tháng 12 năm 2000 là hiệp định tiêu biểu cho một thỏa thuận khai thác chung tài nguyên sinh vật giữa Việt Nam và các nước. Về cơ bản, nội dung của Hiệp định phù hợp với các nguyên tắc và nội dung chủ yếu của một thỏa thuận khai thác chung tài nguyên sinh vật. Về phạm vi khu vực hợp tác khai thác chung: Phạm vi vùng đánh cá chung trong Vịnh Bắc Bộ từ vĩ tuyến 20 độ Bắc xuống đường đóng cửa vịnh, bề rộng là 30,5 hải lý kể từ đường phân định về mỗi phía; có tổng diện tích là 33.500 km 2, tức là khoảng 27,9% diện tích vịnh. Quy định như vật bảo đảm cách bờ của mỗi nước là 30 hải lý. (theo Điều 3 Hiệp định). Về đối tượng khai thác chung:Hai bên ký kết căn cứ theo điều kiện môi trường tự nhiên, đặc điểm của tài nguyên sinh vật, nhu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như những ảnh hưởng đối với hoạt đọng nghề cá của mỗi bên ký kết trong vùng đánh cá 4 chung, cùng đặt ra những biện pháp về việc bảo tồn, quản lý và khai thác bền vững tài nguyên sinh vật trong vùng đánh cá chung (Điều 5 Hiệp định). Về quyền tài phán: Theo Điều 9 Hiệp định, Vùng đặc quyền kinh tế của nước nào thì nước đó có quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý các tàu cá được phép vào vùng đánh cá chung. Về việc phân chia phí tổn và lợi ích thu được: Theo Điều 6 Hiệp định thì hai bên ký kết tôn trọng nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, căn cứ vào sản lượng được phép đánh bắt được xác định trên cơ sở kết quả điều tra liên hợp định kỳ về nguồn lợi thuỷ sản và những ảnh hưởng đối với hoạt động nghề cá của mỗi bên ký kết cũng như nhu cầu của sự phát triển bền vững. Về cơ quan quản lý hoạt động khai thác chung: Hai bên thỏa thuận lập Ủy ban Liên hiệp nghề cá để xây dựng quy chế và thực hiện việc quản lý vùng đánh cá chung. Về giải quyết tranh chấp: Bất cứ tranh chấp nào nảy sinh giữa hai bên trong việc giải thích hoặc áp dụng hiệp định được giải quyết thông qua thương lượng hữu nghị. (theo Điều 18 Hiệp định)  Thỏa thuận giữa Việt Nam-Indonesia: Trong đàm phán hoạch định ranh giới vùng Đặc quyền về kinh tế chồng lấn giữa Việt Nam và Indonesia, các bên cũng đã bàn đến giải pháp tạm thời “hợp tác khai thác chung”, bên cạnh đó 2 bên sẽ tiếp tục giải quyết và phân định về đặc quyền kinh tế. Hai quốc gia đã tiến hành đàm phán giải quyết từ năm 1978 trên cơ sở áp dụng pháp luật và thực tiễn quốc tế vào điều kiện tự nhiên cụ thể của vùng biển chồng lấn liên quan. (cho tới ngày 26/6/2003, hai nước đã ký kết hiệp định về phân định thềm lục địa và đạt được thảo thuận và lập được đường biên giới trên biển đầu tiên giữa 2 quốc gia)  Thỏa thuận về vùng khai thác chung giữa Việt Nam- Malaysia- Thái Lan:Giữa Việt Nam, Malaysia và Thái Lan có một vùng chồng lấn khoảng 800 km2 ba bên đã thỏa thuận trong khi chờ đợi giải quyết phân định sẽ cùng nhau khai thác chung khu vực chồng lấn. C. Kết luận: Việt Nam trong khu vực biển Đông có một vị trái địa lý khá thuận lợi bờ biển dài 3260 km, điện tích biển lớn với diện tích vùng đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2, cùng với nguồn tài nguyên biển phong phú, giao thông vận tải biển và du lịch biển thuận lợi. Là thành viên của Công ước Luật Biển năm 1982 từ năm 1994 đến nay, Việt Nam phải đối mặt với các thách thức không nhỏ trong việc phân định ranh giới biển với các quốc gia trong khu vực. Việc nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống về vấn đề khai thác chung đối với Việt Nam có một ý nghĩa hết sức to lớn không chỉ vì lợi ích kinh tế mà còn góp phần giải quyết các tranh chấp, tăng cường sự hợp tác với các quốc gia khác. 5 Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Công ước luật biển 1982 2. Luật biển Việt Nam 2012 3. Hiệp định hợp tác phát triển nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc 2000 4. Nguyễn Trường Giang, Vấn đề hợp tác khai thác chung trong luật pháp và thực tiễn quốc tế. Nxb.CTQG, tháng 3/2012; 5. Nguyễn Bá Diến, Các vùng khai thác chung trong Luật Quốc tế hiện đại, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, 27/5/2008. 6. Trung tâm luật biển và hàng hải quốc tế, Đại học quốc gia Hà Nội, Hợp tác khai thác chung trong luật biển quốc tế, Nxb.Tư pháp, Hà Nội, 2009 6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan