Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện mỹ l...

Tài liệu Huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện mỹ lộc, tỉnh nam định

.PDF
134
197
133

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục chữ viết tắt vii Danh mục bảng viii Danh mục hộp x Danh mục sơ đồ xi Danh mục biểu đồ xi PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.1.1 Các khái niệm có liên quan 5 2.1.2 Vai trò, đặc điểm của huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 15 2.1.3 Nội dung nghiên cứu về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 21 2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 26 2.2 Cơ sở thực tiễn 29 2.2.1 Kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên thế giới 29 2.2.2 Kinh nghiệm huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở Việt Nam Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 34 Page iv 2.2.3 Bài học kinh nghiệm về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 38 2.2.4 Chủ trương, chính sách về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 40 2.2.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan 42 PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 44 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 46 3.2 Phương pháp nghiên cứu 53 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 53 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 54 3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 56 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 57 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58 4.1 Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 58 4.1.1 Thực trạng các hoạt động huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 58 4.1.2 Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 77 4.1.3 Đánh giá về huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 84 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định 88 4.2.1 Cơ chế, chính sách 88 4.2.2 Năng lực tổ chức và quản lý của đội ngũ cán bộ cơ sở 90 4.2.3 Từ phía người dân và cộng đồng 93 4.2.4 Sự phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc 95 4.3 Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định 4.3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 98 98 Page v 4.3.2 Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định 101 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108 5.1 Kết luận 108 5.2 Kiến nghị 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO 113 PHỤ LỤC 116 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCĐ Ban chỉ đạo CCN Cụm công nghiệp CNH Công nghiệp hóa CSHT Cơ sở hạ tầng ĐVT Đơn vị tính GTNT Giao thông nông thôn HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp KT Kinh tế LĐ Lao động MTQG Mục tiêu quốc gia MTTQ Mặt trận tổ quốc NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QL Quốc lộ THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân XH Xã hội Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2012 – 2014 47 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2012 – 2014 49 3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2012 – 2014 52 3.4 Thông tin cơ bản về các xã nghiên cứu điểm 53 3.5 Thu thập số liệu thứ cấp 54 3.6 Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 55 4.1 Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới của ba xã nghiên cứu giai đoạn 2010-2015 4.2 63 Kế hoạch huy động các nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2015 4.3 66 Kết quả công tác tuyên truyền xây dựng CSHT nông thôn mới huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2014 4.4 71 Tỷ lệ biết đến chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới, hình thức tuyên truyền về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT nông thôn mới 4.5 72 Đánh giá của cán bộ về sử dụng nguồn lực cộng đồng cho xây dựng 75 cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc 4.6 Đóng góp trí tuệ của cộng đồng vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương 4.7 78 Kết quả huy động công lao động của người dân huyện Mỹ Lộc trong xây dựng CSHT NTM giai đoạn 2012-2014 4.8 80 Kết quả hiến đất của cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010 -2014 4.9 81 Kết quả huy động đất đai xây dựng CSHT NTM huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2014 4.10 81 Kết quả huy động vốn từ cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2014 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 83 Page viii 4.11 Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM giai đoạn 2010-2014 của 3 xã nghiên cứu 4.12 84 Ý kiến của chủ doanh nghiệp đối với công tác xây dựng CSHT NTM của địa phương 4.13 85 Kết quả xây dựng CSHT nông thôn mới giai đoạn 2010-2014 của 3 xã nghiên cứu 4.14 86 Ý kiến hộ dân về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng NTM (n=90) 4.15 88 Một số khác biệt về tiêu chí đánh giá giữa các cơ quan quản lý và các 90 chính sách 4.16 Ý kiến của cán bộ địa phương về sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới (n=30) 4.17 90 Ý kiến của cán bộ địa phương về cách tổ chức huy động cộng đồng 91 tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới (n=30) 4.18 Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ở huyện Mỹ Lộc năm 2014 4.19 92 Nguồn huy động nguồn lực xây dựng CSHT NTM của các hộ dân tại 3 xã nghiên cứu 93 4.20 Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ (n=90) 94 4.21 Kết quả đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng NTM của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2014 4.22 96 Phân bố các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mỹ Lộc theo xã và theo 97 nhóm ngành kinh tế năm 2014 4.23 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 99 Page ix DANH MỤC HỘP Số hộp 4.1 Tên hộp Trang Ý kiến của cán bộ Ban Quản lý xây dựng NTM xã về việc lập kế hoạch huy động nguồn lực xây dựng CSHT nông thôn mới 4.2 67 Quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc 4.3 69 Tuyên truyền tổ chức huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. 70 4.4 Sự hiểu biết về xây dựng CSHT nông thôn mới 73 4.5 Giám sát quá trình huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM 74 4.6 Công khai nguồn lực xây dựng CSHT NTM 75 4.7 Hạn chế trong sử dụng nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM 76 4.8 Sáng kiến của người dân đưa ra trong các cuộc họp thôn phổ biến công tác huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng NTM 4.9 79 Ý kiến của cán bộ địa phương đánh giá về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong xây dựng CSHT NTM 4.10 89 Ý kiến về sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp cho xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 96 Page x DANH MỤC SƠ ĐỒ Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Vai trò của cộng đồng tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới 4.1 Quá trình thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện 18 Mỹ Lộc 4.2 59 Quy trình phổ biến các chủ trương, chính sách về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM của huyện Mỹ Lộc 68 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ 3.1 Tên biểu đồ Trang Tình hình lao động phân theo khu vực kinh tế của huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2012-2014 48 4.1 Kết quả quy hoạch CSHT cho xây dựng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc 60 4.2 Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện đề án NTM huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2015 4.3 61 Cơ cấu vốn đầu tư cho xây dựng CSHT nông thôn mới huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2015 4.4 62 Cơ cấu nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2011-2014 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế 82 Page xi PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã thể hiện tầm nhìn chiến lược, ý chí quyết tâm của Đảng để thay đổi diện mạo nông thôn với mục tiêu phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống của người dân nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và đồng đều khắp cả nước. Nhằm cụ thể hóa nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành “ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, quyết định số 800-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đây là chủ trương đúng đắn hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng. Trong 19 tiêu chí về xây dựng NTM của Bộ tiêu chí quốc gia, tiêu chí về thực hiện quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn được đặt lên hàng đầu (Nguyễn Ngọc Đông, 2012). Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở cả thành thị và nông thôn. Các học thuyết kinh tế đã chỉ ra rằng muốn kinh tế phát triển, tăng trưởng thì nhất thiết phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, đầu tư cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng đồng bộ là một trong những tiêu chí cần đạt được trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Hiện nay công tác huy động nguồn lực cho xây dựng CSHT nông thôn mới đang là bài toán khó đối với các cấp, các ngành địa phương. Để xây dựng CSHT nông thôn mới đạt chuẩn theo bộ tiêu chí thì cần rất nhiều nguồn lực từ các nguồn khác nhau: Nguồn lực ngân sách Nhà nước, vốn lồng ghép từ các chương trình phát triển nông thôn, vốn đầu tư của doanh nghiệp... và đặc biệt là nguồn lực huy động từ cộng đồng. Trong khi nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đang ngày càng hạn chế và eo hẹp thì việc huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới càng trở nên quan trọng hơn nữa. Cùng với các địa phương trên cả nước, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nam Định đã được cấp ủy, chính quyền và Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh triển khai tích cực, nhân dân đồng tình hưởng ứng nên bước đầu đã thu được những kết quả quan trọng. Sau hơn 4 năm triển khai, các địa phương trong tỉnh đã huy động gần 10 nghìn tỷ đồng, nhân dân đóng góp 2.920 ha đất nông nghiệp và hiến gần 200 ha đất thổ cư để làm đường giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng... Toàn tỉnh đã xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được 5.418 km đường giao thông nông thôn đạt chuẩn, 1.897 công trình thủy lợi, 175 km mương cấp III, 356 trạm biến áp, 1.443 km đường dây hạ thế, 537 nhà văn hóa và khu thể thao thôn, 64 chợ nông thôn, 38 trạm y tế xã, 24 công trình cấp nước sạch, 93 bãi xử lý rác thải, 9.753 hầm Biogas... Đến hết năm 2014, có 100/229 xã, thị trấn (47,8%) đạt và cơ bản đạt 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Nam Định được Trung ương đánh giá là một trong 5 địa phương dẫn đầu cả nước về xây dựng nông thôn mới. (UBND tỉnh Nam Định, 2015). Đối với huyện Mỹ Lộc, trong những năm qua, các cấp, ban ngành cùng với toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong huyện đã tích cực triển khai và thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; chủ động thực hiện các biện pháp huy động nguồn lực của cộng đồng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. Tính đến nay, nguồn lực huy động từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế đã đạt được những kết quả đáng kể. Một số nơi đã hoàn thành cơ bản về số lượng các công trình cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, cũng như các địa phương khác của cả nước, huyện Mỹ Lộc đang gặp phải khó khăn trong quá trình huy động nguồn lực cộng đồng vào xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới như đội ngũ cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế trong việc thẩm định, giám sát việc thi công các công trình xây dựng; điều kiện kinh tế của nhiều hộ dân trên địa bàn huyện còn khó khăn... Điều đó dẫn tới kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM còn chậm, kể cả 04 xã làm điểm giai đoạn 2010-2015; đến hết năm 2014 vẫn chưa có xã nào đạt và cơ bản đạt 19 tiêu chí, nhất là nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng (UBND huyện Mỹ Lộc, 2015). Hiện nay, đã có rất nhiều công trình bàn về xây dựng NTM, cũng như việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; nhưng đối với Mỹ Lộc thì chưa có công trình nghiên cứu nào đi vào nghiên cứu cụ thể việc huy động nguồn lực cộng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng NTM để góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi lựa chọn đề tài: “Huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động các nguồn lực cộng đồng xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mới ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mới ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định trong thời gian tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trong đề tài nghiên cứu, tôi tiến hành trả lời các câu hỏi sau: 1. Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định đang diễn ra như thế nào? 2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định? 3. Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định trong thời gian tới? Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới. - Đối tượng khảo sát: Các hộ dân, doanh nghiệp, cán bộ cấp thôn, cấp xã, cấp huyện có liên quan trên địa bàn huyện Mỹ Lộc. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1 Phạm vi nội dung Các hoạt động huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn hiện nay ở huyện Mỹ Lộc. 1.4.2.2 Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Tập trung nghiên cứu ở 3 xã: Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Thịnh. 1.4.2.3 Phạm vi thời gian - Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu của giai đoạn 2012-2014; số liệu về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Lộc giai đoạn 2010-2015 - Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu năm 2014 và những đánh giá cho giai đoạn 2012 - 2014 - Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 07/2014 đến tháng 08/2015 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG CHO XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm có liên quan 2.1.1.1 Huy động Khái niệm “Huy động” lần đầu tiên được sử dụng trong một bối cảnh quân sự, để mô tả việc chuẩn bị của quân đội Nga trong những năm 1850 và năm 1860. Lý thuyết và kỹ thuật huy động đã liên tục thay đổi kể từ đó. Huy động là "quá trình hình thành đám đông, nhóm, assiciations, và tổ chức cho việc theo đuổi các mục tiêu tập thể" (S.Rengasamy, 2009). Như vậy, “huy động” là tập hợp nhân lực, của cải cho một công việc lớn như huy động nguồn lực, kinh phí cho công trình. Phương thức huy động: Bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động. Nguyên tắc huy động: Huy động được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ bàn bạc, công khai minh bạch và quyết định theo đa số. 2.1.1.2 Nguồn lực a. Khái niệm nguồn lực Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định (Lê Thông và cộng sự, 2014). Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực. b. Phân loại nguồn lực Các nguồn lực được xem xét ở nhiều góc độ. Có nghĩa là dưới nhiều góc độ, người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau. Cụ thể: Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 * Căn cứ vào nguồn gốc - Vị trí địa lý: tạo thuận lợi hay gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước hay giữa các quốc gia với nhau. - Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất - Nguồn lực kinh tế - xã hội: có vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn (Lê Thông và cộng sự, 2014). * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ - Nguồn lực trong nước (có ý nghĩa quyết định): nguồn lực trong nước còn gọi là nội lực, bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang được khai thác. - Nguồn lực nước ngoài (có vai trò quan trọng): nguồn lực nước ngoài còn được gọi là nguồn ngoại lực, bao gồm khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất… từ nước ngoài (Lê Thông và cộng sự, 2014). Ngoài ra, nguồn lực còn được chia thành nguồn lực phi vật chất và nguồn lực vật chất. Trong đó, nguồn lực phi vật chất được hiểu là nguồn lực từ con người như sức mạnh, trí óc (ý tưởng, sáng kiến)… nguồn lực vật chất được hiểu là các nguồn lực từ tiền bạc, đất đai, vật tư… Khi con người làm nên tất cả và quyết định tất cả nên nguồn lực con người được gọi là nguồn lực của mọi nguồn lực. 2.1.1.3 Cộng đồng Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển tiếng Việt giải thích: “Cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối” (Viện ngôn ngữ học, 1992). Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích chung… Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung. 2.1.1.4 Nguồn lực cộng đồng Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ. Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau: - Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản… - Các nguồn tài sản vật chất: là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm). - Các nguồn tài sản về con người: (gồm các kỹ năng, kiến thức và năng lực của các thành viên trong cộng đồng). - Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin. - Các nguồn tài sản tài chính: là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng (Vũ Trọng Bình, 2009). 2.1.1.5 Huy động nguồn lực cộng đồng Huy động nguồn lực là một chỉnh lý thuyết xã hội học trong việc nghiên cứu các phong trào xã hội mà nổi lên trong những năm 1970. Nó nhấn mạnh đến khả năng của các thành viên của phong trào để có được nguồn tài nguyên và huy động người dân đối với việc hoàn thành các mục tiêu của phong trào (Phạm Thị Hiệp, 2014). Huy động nguồn lực cộng đồng là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn lực cộng đồng. Như vậy, huy động nguồn lực cộng đồng bao gồm các hoạt động huy động các nguồn lực phi vật chất (sức mạnh, trí óc...) và nguồn lực vật chất (tiền của, đất đai, vật tư...) từ phía người dân và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội đang hoạt động trên địa bàn của một vùng, một địa phương... mà chủ yếu là nguồn nội lực để tăng cường năng lực tổ chức và mang lại lợi ích cho cộng đồng. 2.1.1.6 Cơ sở hạ tầng nông thôn a. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp (Đỗ Xuân Nghĩa, 2013). Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung cấp gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông. Kinh tế - xã hội nông thôn không thể phát triển nếu các yếu tố cơ sở hạ tầng nông thôn không được đáp ứng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). b. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng nông thôn Cơ sở hạ tầng bao gồm tổng thể các công trình mang tính hệ thống, đồng bộ, phục vụ lâu dài, có tính thẩm mỹ, tính tiên phong định hướng, vốn đầu tư lớn (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Cụ thể, CSHT nông thôn có những đặc điểm như sau (Đỗ Xuân Nghĩa, 2013): - Tính hệ thống: Kết cấu hạ tầng của một quốc gia, một vùng hay một địa phương là một hệ thống cấu trúc phức tạp bao trùm và có phạm vi ảnh hưởng mức độ cao thấp khác nhau đến mọi hoạt động KT - XH trên địa bàn. Nhưng đều liên quan gắn bó với nhau, sự trục trặc ở khâu này sẽ liên quan, ảnh hưởng đến khâu khác. Do đó, việc quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng phải kết hợp, phối hợp các loại hạ tầng trong một hệ thống đồng bộ để giảm chi phí và tăng hiệu quả sử dụng của các công trình hạ tầng, là đòn bẩy tác động vào mọi lĩnh vực của đời sống dân cư trên địa bàn, tạo sự thay đổi cảnh quan của khu vực. - Tính kiến trúc: Các bộ phận cấu thành hệ thống cơ sở hạ tầng có cấu trúc phù hợp với những tỉ lệ cân đối, kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hòa, đồng bộ. Sự khập khiễng trong kết cấu hạ tầng có thể làm cho hệ thống công trình mất tác dụng, không phát huy được hiệu quả, thậm chí làm tê liệt cả hệ thống hay từng phân hệ của cấu trúc. - Tính tiên phong định hướng: Tính tiên phong của hệ thống cơ sở hạ tầng thể hiện ở chỗ luôn đi trước, mở đường cho các hoạt động kinh tế, xã hội phát triển. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 Chiến lược đầu tư phát triển hạ tầng đúng là chiến lược ưu tiên công trình hạ tầng “trọng điểm”, có tính "đột phá". Sự phát triển về cơ sở hạ tầng về quy mô, chất lượng, trình độ kỹ thuật là những tín hiệu cho thấy định hướng phát triển kinh tế-xã hội và tạo tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển KT - XH của vùng, của đất nước. - Tính tương hỗ: Các bộ phận trong cơ sở hạ tầng nông thôn có tác động qua lại với nhau. Sự phát triển của bộ phận này có thể tạo thuận lợi cho bộ phận kia và ngược lại. Việc xây dựng một con đường giao thông thì không những phục vụ trực tiếp cho hoạt động đi lại, vận chuyển hàng hoá… của vùng đó được thuận tiện mà còn góp phần giảm được chi phí vận chuyển, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh; tuy nhiên, trong một số trường hợp khi xây dựng công trình làm thiệt hại cho đối tượng này nhưng lại làm lợi cho đối tượng khác. - Tính công cộng: Các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng tạo ra những sản phẩm hàng hoá công cộng như: đường giao thông, cầu cống, mạng lưới điện, cung cấp nước… điều đó được thể hiện cả trong xây dựng và trong sử dụng. Bởi vậy, hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn không thể chỉ xét đến lợi ích của doanh nghiệp đầu tư mà còn phải xét đến ý nghĩa phúc lợi của nó đối với toàn xã hội. - Tính vùng (địa lý): Các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng thường gắn với một vùng, địa phương cụ thể. Nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (tài nguyên, môi trường, địa hình, đất đai…) và các yếu tố kinh tế, xã hội của từng vùng, từng khu vực. Kết cấu hạ tầng của các vùng nông thôn có vị trí địa lý khác nhau thì cũng sẽ khác nhau. - Xây dựng hạ tầng nói chung và CSHT nông thôn nói riêng thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh, đòi hỏi vốn lớn: Trong điều kiện nguồn vốn có hạn, khi đầu tư cần chú ý phân bổ nguồn vốn hợp lý giữa các lĩnh vực phát triển hạ tầng và phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội. Mặt khác, các công trình hạ tầng thường là những công trình công cộng không thể hoặc khó thu hồi vốn và trong khi sử dụng phải tu sửa, bảo dưỡng, vì vậy cần phải huy động đóng góp của người dân, trích từ phí sử dụng hay huy động đóng góp của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, công đức. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 * Một số đặc thù riêng cơ sở hạ tầng nông thôn - Phần lớn công trình hạ tầng nông thôn mang tính địa phương, khu vực khá rõ nét. Công trình xây dựng phân tán, phát huy trong một phạm vi nhất định, tính hệ thống bị chia cách bởi địa lý, tự nhiên, kinh tế, cơ chế quản lý. - Tính thời vụ: Do đối tượng tác động, phục vụ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân nông thôn, nên công trình CSHT ở nông thôn hoạt động có tính thời vụ, tuỳ thuộc vào mùa vụ sản xuất nông nghiệp và các yếu tố tự nhiên. Trong điều kiện kinh tế nông thôn, sản xuất nhỏ, phụ thuộc điều kiện tự nhiên thì tính phân tán, manh mún CSHT thể hiện rõ nét. - Hệ thống thiết bị và công trình CSHT nông thôn chậm phát triển so với thành phố, và các khu công nghiệp: đây là đặc điểm có tính phổ biến ở các nước cũng như các vùng trong một quốc gia. Việc rút ngắn khoảng cách này không chỉ phụ thuộc vào vị trí địa lý của vùng nông thôn hay vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân mà còn liên quan chặt chẽ đến các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy của nhà nước. - Đặc điểm về quản lý: Việc quản lý, điều hành hệ thống, công trình trong CSHT nông thôn rất phức tạp và khó khăn. Thông thường việc quản lý và điều hành những công trình nhỏ và vừa trong các làng, xã được xây dựng theo từng cộng đồng hay từng nhóm dân cư. Việc kinh doanh ít vì phần lớn các công trình được coi là tài sản chung phục vụ cho cả cộng đồng. c. Phân loại cơ sở hạ tầng nông thôn Theo kinh tế chính trị học thì toàn bộ CSHT nông thôn được phân ra thành, CSHT sản xuất và CSHT phi sản xuất (Phạm Văn Hùng, 2013). Trong CSHT sản xuất lại được phân ra thành CSHT trực tiếp phục vụ cho sản xuất vật chất và CSHT gián tiếp phục vụ sản xuất. Tất cả các ngành giao thông liên lạc, thuỷ lợi, kho tàng cung ứng vật tư kỹ thuật tạo thành CSHT vật chất. Ngoài ra, ở đây còn có các điều kiện chung của sản xuất như hệ thống mạng lưới điện, vận tải công nghiệp, hệ thống mạng lưới các công trình, các xí nghiệp, các trung tâm, trạm, trại nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Cơ sở hạ tầng phi sản xuất bao gồm các ngành phục vụ, đảm bảo hoạt động chung cho con người như: y tế, giáo dục, các cơ sở nghỉ ngơi, dịch vụ khác. - Các nhà kinh tế lại phân loại CSHT theo CSHT kinh doanh và CSHT phục vụ sản xuất: + CSHT kinh doanh bao gồm những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho việc kinh doanh của những doanh nghiệp sản xuất hoặc dịch vụ. Đó là những hệ thống hạ tầng thuộc sự quản lý của các doanh nghiệp nhất định. Thí dụ nhà máy, công xưởng, hệ thống dây chuyền sản xuất... + CSHT phục vụ sản xuất là những cơ sở vật chất gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: hệ thống điện, liên lạc, giao thông nội bộ. Gần đây người ta đã phân CSHT theo hai phần "phần cứng và phần mềm": - "Phần cứng" của CSHT nông thôn là hệ thống công trình đường xá nông thôn, mạng lưới điện nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, công nghiệp chế biến nông sản, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp nước sạch. - "Phần mềm"của CSHT nông thôn là hệ thống giáo dục, đào tạo nghề và kinh tế công cộng, cơ sở nghiên cứu để tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông thôn và vận hành chúng (Phạm Văn Hùng, 2013). 2.1.1.7 Nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam. Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009). Như vậy nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn; là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 cao; giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010). Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. 2.1.1.8 Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới là khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại cùng quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng ngày nay, để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới thì cần phải phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trước một bước để tạo điều kiện thuận lợi cho KT XH phát triển. Những nội dung chủ yếu về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới bao gồm: - Hệ thống giao thông nông thôn: đường giao thông (liên thôn, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ thống giao thông), được ví như "mạch máu" trong cơ thể con người. Hiện nay đường giao thông nông thôn mặc dù đã được cải thiện nhưng chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Do vậy, cần phải xây dựng và phát triển giao thông gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, góp phần giảm chi phí vận chuyển do đó giảm được chi phí sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường, tạo cơ hội giao lưu giữa các vùng miền, tạo thuận lợi cho việc đi lại, tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, bảo hiểm… của người dân. - Hệ thống kênh mương và các công trình thuỷ lợi nông thôn: bao gồm toàn bộ hệ thống công trình phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước (nước mặt và nước ngầm) và hạn chế những tác hại do nước gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công trình chủ yếu gồm: các trạm bơm tưới, tiêu, hệ thống đê sông, hệ thống kênh mương. Việc xây dựng hệ thống kênh mương Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan