Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa của sinh viên đại học ...

Tài liệu Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa của sinh viên đại học

.PDF
109
4
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thanh Lâm HỨNG THÚ SỞ HỮU SẢN PHẨM CÁ NHÂN HOÁ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thanh Lâm HỨNG THÚ SỞ HỮU SẢN PHẨM CÁ NHÂN HOÁ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 8310401 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN VĂN PHƯƠNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác, trung thực và từ những nguồn hợp pháp. Tôi xin chân thành cảm ơn! TpHCM, ngày 03 tháng 10 năm 2018 LÊ THANH LÂM LỜI CÁM ƠN Qua thời gian học tập, nghiên cứu nhằm hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới: – Thầy hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Phương, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. – Các thầy, cô giáo khoa Tâm lý học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi theo học Cao học và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này. – Bên cạnh đó sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè và người thân đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể tập trung nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi người để luận văn được hoàn thiện hơn. TpHCM, ngày 03 tháng 10 năm 2018 LÊ THANH LÂM MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1  CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỨNG THÚ SỞ HỮU SẢN PHẨM CÁ NHÂN HOÁ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ................................................ 6  1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6  1.1.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề hứng thú .............. 6  1.1.2. Một số công trình nghiên cứu sở hữu sản phẩm cá nhân hoá .......... 13  1.2. Những khái niệm cơ bản .......................................................................... 15  1.2.1 Cá nhân hoá ....................................................................................... 15  1.2.2 Sản phẩm và sản phẩm cá nhân hoá.................................................. 17  1.2.3 Sở hữu và sở hữu sản phẩm cá nhân hoá .......................................... 19  1.2.4 Hứng thú và hứng thú sở hữu ............................................................ 20  1.2.5 Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá ........................................... 31  1.2.6 Đặc điểm của sinh viên đại học ......................................................... 34  1.2.7 Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học ........ 44  TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 55  CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỨNG THÚ SỞ HỮU SẢN PHẨM CÁ NHÂN HOÁ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ..................................................... 56  2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 56  2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ....................................................... 56  2.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng ................................................ 56  2.1.3. Mẫu khách thể nghiên cứu ................................................................ 59  2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................. 60  2.2.1. Phương tiện tiếp cận sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học 60  2.2.2. Vị trí của sản phẩm cá nhân hoá đối với sinh viên đại học.............. 61  2.2.3. Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học qua biểu hiện nhận thức ..................................................................................... 63  2.2.4. Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học qua biểu hiện thái độ.......................................................................................... 64  2.2.5. Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học qua biểu hiện hành động .................................................................................... 65  2.2.6. Sự tương quan về 3 yếu tố thành phần: nhận thức, thái độ, hành động của sinh viên đại học đến hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá . 67  2.2.7. So sánh sự khác biệt về mức độ hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học............................................................................ 68  2.2.8. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học............................................................................ 71  2.2.9. Khảo sát ý kiến biện pháp nâng cao hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học .................................................................. 73  TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 76  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 78  TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 83  1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là nhu cầu của con người ngày càng cao, từ nhu cầu ăn uống đến nhu cầu tự khẳng định, liên tục đòi hỏi cần được đáp ứng ở mức độ cao hơn. Nhu cần ăn uống không chỉ dừng lại ở đủ ăn, “ăn no mặc ấm” như quan niệm trước đây, mà bây giờ còn phải là “ăn ngon, mặc đẹp”. Ngày xưa, người ta khẳng định bản thân bằng những mặt hàng có logo, thương hiệu tên tuổi, thì giờ đây, người ta khẳng định mình bằng món hàng, sản phẩm được cá nhân hoá cho riêng mình, là đặc biệt độc nhất chỉ có mình sở hữu. Trên thị trường hiện nay, sản phẩm, hàng hoá liên tục được phát triển, sản xuất để đáp ứng cho nhu cầu của người tiêu dùng. Các mặt hàng được bày bán, sản xuất hàng loạt rất đa dạng và phong phú. Chính vì thế, người mua hàng với cùng mục đích sử dụng thì những sản phẩm họ sở hữu là tương tự nhau, giống nhau. “Người tiêu dùng ngày nay không còn muốn lựa chọn những sản phẩm đại trà, mà muốn những sản phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn phong cách cá nhân của người sử dụng", theo Peter Firth - Giám đốc Công ty nghiên cứu thị trường TNS Global. Do vậy “cá nhân hoá sản phẩm” là một hướng đi cho các doanh nghiệp đang tìm hướng đi hoặc làm mới mô hình kinh doanh của mình. (Peter Firth, 2014) Sinh viên đại học là một nhóm xã hội đặc biệt, là những người đang theo học ở các trường để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm xã hội đặc biệt này là nguồn bổ sung cho đội ngũ trí thức, được đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội. Lứa tuổi sinh viên có những nét đặc trưng tâm lý điển hình, đặc biệt là định hình cái tôi trong nhân cách, nhu cầu tự thể hiện, muốn được tự khẳng định trong xã hội. Cùng với năng 2 lực và tình cảm trí tuệ phát triển, điều đó đã thôi thúc sinh viên cố gắng hoàn thiện bản thân, khẳng định bản thân, tìm tòi và khám phá cái mới. Tâm lý con người luôn có xu hướng khác biệt, con người thích sở hữu những cái mới, cái độc nhất, mang dấu ấn, bản sắc cá nhân. Sở hữu những sản phẩm như vậy, khi đó trở thành một sự thích thú, một nhu cầu. Nhà sản xuất cần tạo ra sự khác biệt trong một thế giới phẳng, tạo ra những sản phẩm khác biệt dành cho mỗi cá nhân, tác động vào hứng thú muốn sở hữu sản phẩm của khách hàng. Hứng thú là một trong những vấn đề phức tạp của tâm lý học, nhưng nó có ý nghĩa quan trọng đối với con người. Trên thực tế, muốn cá nhân hướng sự quan tâm của mình tới một hoạt động nào đó cần phải kể đến vai trò quan trọng của hứng thú. Hứng thú làm tích cực hoá các quá trình tâm lý (tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng...), giúp cho sự nhận thức về đối tượng trở nên sâu sắc hơn, làm tăng hiệu quả hoạt động nhận thức, làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động sáng tạo. Khi có hứng thú với một cái gì, thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực chiếm lĩnh đối tượng, để thỏa mãn nhu cầu trong cuộc sống. Hứng thú sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh các mặt hàng nói riêng là sản phẩm cá nhân hoá nói chung. Vấn đề hứng thú trên thế giới đã xuất hiện từ rất sớm và được nhiều người quan tâm, tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học. Và cho đến nay, các công trình nghiên cứu về hứng thú vẫn còn sức hấp dẫn rất lớn và tiếp tục được đào sâu, bởi tính thiết thực và ứng dụng cao của nó, đóng góp vào sự phong phú, đa dạng của đề tài này. Các công trình nghiên cứu phổ biến ở Việt Nam là xu hướng nghiên cứu các vấn đề lý luận mang tính đại cương của hứng thú, xu hướng nghiên cứu hứng thú trong các môn học, xu hướng nghiên cứu hứng thú học nghề phổ thông và nghề nghiệp, nhưng chưa có công trình nghiên cứu hứng thú của sinh viên đại học về việc sở hữu những món đồ, sản phẩm mang tính cá nhân hoá. 3 Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Tâm lý học. 2. Mục đích nghiên cứu Qua nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học, nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học. 3.2. Khách thể nghiên cứu Sinh viên đại học các trường đại học. 4. Giả thuyết khoa học Giả thuyết 1: Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học ở mức trung bình Giả thuyết 2: Có sự khác biệt hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học giữa nam và nữ. Giả thuyết 3: Yếu tố ảnh hưởng cao nhất đến hứng thú sở hữu cá nhân hoá của sinh viên đại học là “gu thẩm mỹ” của sinh viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài: cá nhân hoá, sản phẩm và sản phẩm cá nhân hoá, sở hữu và sở hữu sản phẩm cá nhân hoá, hứng thú và hứng thú sở hữu, đặc điểm sinh viên đại học, hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học. 5.2. Nghiên cứu thực trạng hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học và nguyên nhân của thực trạng; 5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học. 4 6. Giới hạn nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá qua các biểu hiện tâm lý của hứng thú như: + Biểu hiện nhận thức của hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa + Biểu hiện thái độ của hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa + Biểu hiện hành động của hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa 6.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khách thể là sinh viên đại học các trường. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Mục đích: Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến nhiệm vụ của đề tài hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa của sinh viên đại học. Cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: Khảo sát ý kiến của sinh viên đại học về thực trạng hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học. Hình thức bảng hỏi: Đề tài sử dụng hai hình thức bảng hỏi là bảng hỏi viết trên giấy và bảng hỏi trực tuyến được xây dựng bằng công cụ Google Form. Nội dung bảng hỏi: Cả hai bảng hỏi đều có cùng nội dung sau: - Phương tiện sinh viên đại học tiếp cận sản phẩm cá nhân hoá - Vị trí sản phẩm cá nhân hoá đối với sinh viên đại học - Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học qua biểu hiện nhận thức - Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học qua biểu hiện thái độ 5 - Hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học qua biểu hiện hành động - Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học - Khảo sát một số biện pháp nâng cao hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học Cách tiến hành: Khảo sát ý kiến của sinh viên bằng bảng hỏi về hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hóa qua biểu hiện nhận thức, thái độ, hành động; gồm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Thiết kế bảng hỏi mở để lấy ý kiến của sinh viên về vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng tiêu chí cho bảng hỏi. - Giai đoạn 2: Hoàn thiện nội dung bảng hỏi viết trên giấy và xây dựng bảng hỏi trực tuyến với nội dung tương tự. - Giai đoạn 3: Phát đến sinh viên và hướng dẫn sinh viên cách thức trả lời và nhận lại phiếu đã hoàn thành. 7.3. Phương pháp phỏng vấn Mục đích: Thu thập thông tin bổ sung làm rõ hơn thực trạng hứng thú sở hữu sản phẩm cá nhân hoá của sinh viên đại học và các yếu tố ảnh hưởng của thực trạng. Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp sinh viên. Có ghi biên bản phỏng vấn. 7.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê Xử lý và phân tích số liệu từ phiếu trả lời bằng chương trình thống kê SPSS 20, tính tần số, tỉ lệ phần trăm, tính trung bình, độ phân cách, độ lệch tiêu chuẩn, kiểm nghiệm Chi-Square, tính hệ số tương quan, xếp thứ hạng. Trình bày kết quả nghiên cứu dưới dạng bảng, biểu đồ. 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỨNG THÚ SỞ HỮU SẢN PHẨM CÁ NHÂN HOÁ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề hứng thú Vấn đề hứng thú trên thế giới đã xuất hiện từ rất sớm và được nhiều người quan tâm, tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học. Và cho đến nay, các công trình nghiên cứu về hứng thú vẫn còn sức hấp dẫn rất lớn và tiếp tục được đào sâu, bởi tính thiết thực và ứng dụng cao của nó, đóng góp vào sự phong phú, đa dạng của đề tài này. Ovide Decroly (1971-1932) bác sĩ và là nhà tâm lý học người Bỉ khi nghiên cứu về khả năng tập đọc, tập làm tính của trẻ, ông đã xây dựng học thuyết về những trung tâm hứng thú và về lao động tích cực. (Francine Dubreucq, 2001) E.K. Strong, nhà tâm lý học người Mỹ với nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú cùng với lứa tuổi”, ông cho rằng sự phát triển của hứng thú gắn liền với sự phát triển lứa tuổi. Từ những năm 1931, ông đã đưa ra quan điểm và phương pháp nghiên cứu hứng thú bằng bảng hỏi. (Nguyễn Kim Vui, 2011) Năm 1938, Ch.Buher đã tìm hiểu và phát biểu khái niệm hứng thú trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em”. (Lê Khánh Vân, 2011) Từ những năm 1940 của thế kỉ XX một số nhà tâm lý học Nga như S.L.Rubinstein, N.G.Morodov, A.F.Believ, … đã có những công trình nghiên cứu về hứng thú, cũng như con đường hình thành hứng thú. (Nguyễn Thị Ái, 2011) 7 Năm 1944, A.F. Believ đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ về vấn đề: “Tâm lý học hứng thú”. Nội dung cơ bản của luận án là những vấn đề lý luận tổng quát về hứng thú trong khoa học tâm lý. (Lê Khánh Vân, 2011) Năm 1946, E.Clapade đã đưa ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học trong vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sư phạm”. Ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động của con người. (Lê Khánh Vân, 2011) Năm 1961, D.Super trong “Tâm lý học hứng thú” đã xây dựng phương pháp nghiên cứu về hứng thú trong cấu trúc nhân cách. (Lê Khánh Vân, 2011) John Dewey (1859-1952) nhà giáo dục học và là nhà tâm lý học người Mỹ, ông cho rằng hứng thú thật sự xuất hiện khi cái tôi đồng nhất với một ý tưởng hoặc một vật thể, đồng thời tìm thấy ở chúng phương tiện biểu lộ. (John Deway, 1997). Ông đã xuất bản sách về hứng thú năm 1913: “Hứng thú và nỗ lực trong giáo dục”. Ainley (1998) đã phát biểu khái niệm của hứng thú bao gồm chiều sâu và độ rộng. Chiều sâu của hứng thú là “khuynh hướng mong muốn khám phá và tìm hiểu những đối tượng, sự kiện, ý tưởng mới nhằm hiểu được chúng”, độ rộng của hứng thú là “khuynh hướng mong muốn tìm ra những kinh nghiệm thay đổi và khác biệt để nghiệm ra chúng giống cái gì”. (Paul J. Silvia, 2006) Các tác giả trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú rất đa dạng và phong phú vì tính thiết thực và ứng dụng cao của nó. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này có thể khái quát chia thành các xu hướng: xu hướng giải thích bản chất tâm lý của hứng thú, đại diện cho xu hướng này là A.F.Believ với luận án tiến sĩ “Tâm lý học hứng thú”; xu hướng xem xét hứng thú trong mối quan hệ với sự phát triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng, đại diện cho xu hướng này 8 là L.L.Bôgiôvích với “Hứng thú trong quan hệ hình thành nhân cách”, Lukin và Lêvitôp với “Hứng thú trong quan hệ với năng lực”; xu hướng nghiên cứu sự hình thành và phát triển của hứng thú theo các giai đoạn lứa tuổi, đại diện là G.I.Sukina với “Nghiên cứu hứng thú trẻ em ở các lứa tuổi”. (Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2010) Vấn đề hứng thú ở Việt Nam cũng được quan tâm rất nhiều, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về hứng thú đa dạng và phong phú, và vấn đề hứng thú ở Việt Nam vẫn còn tiếp tục được đào sâu và phát triển. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam có thể khái quát thành các xu hướng sau: xu hướng nghiên cứu các vấn đề lý luận mang tính đại cương của hứng thú được trình bày trong các cuốn giáo trình tâm lý học, tiêu biểu nổi bật là tác giả Huỳnh Văn Sơn, Trần Thị Thu Mai với “Giáo trình Tâm lý học giáo dục đại học” …; xu hướng nghiên cứu hứng thú nhận thức, hứng thú học tập, tiêu biểu nổi bật là các tác giả Đinh Thị Sen với “Hứng thú môn học kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường đại học Nha Trang”, Nguyễn Kim Vui với “Thực trạng hứng thú học tập các môn Tâm lý học của sinh viên trường đại học Tài chính Marketing”…Ngoài ra còn có xu hướng nghiên cứu hứng thú học nghề nghiệp với các tác giả tiêu biểu như Trần Phi Hùng với “Hứng thú nghề nghiệp của học sinh ở một số trường trung học phổ thông tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An”, Nguyễn Hoàng Sơn với “Thực trạng và giải pháp phát triển hứng thú học nghề phổ thông cho học sinh tại trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp”. Trong đó xu hướng nổi bật nhất và có rất nhiều công trình nghiên cứu là xu hướng nghiên cứu hứng thú trong các môn học, hứng thú nhận thức, hứng thú học tập, có thể kể đến một số công trình sau: Năm 2005, với đề tài “Tìm hiểu hứng thú nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”, tác giả Vương Thị Thu Hằng đã nêu nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú nghiên cứu 9 khoa học của sinh viên là do chủ quan của sinh viên. Đồng thời tác giả đã đề ra một số kiến nghị nhà trường quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hội nghị khoa học chuyên đề, câu lạc bộ sinh viên nghiên cứu khoa học, cung cấp nhiều tài liệu cho sinh viên … (Vương Thị Thu Hằng, 2005). Trong đề tài “Hứng thú học tập của học viên thuộc trung tâm phát triển kỹ năng con người Tâm Việt”, tác giả Phạm Mạnh Hiền đã chỉ ra phương pháp giảng dạy của giáo viên có tác động to lớn đến hứng thú học tập của học viên (Phạm Mạnh Hiền, 2005). Phan Thị Thơm đã đưa ra kết luận hứng thú học môn Tâm lý học đại cương của sinh viên phát triển chưa cao, chưa đồng đều, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên, trong đó yếu tố giảng viên giữ vai trò quan trọng trong đề tài “Hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập Đông Đô”, tác giả (Phan Thị Thơm, 2005) Năm 2008, Lê Thị Lâm đã kết luận trong đề tài “Hứng thú học tập môn Tâm lý học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng” rằng biểu hiện hứng thú với môn học của sinh viên chưa cao, chỉ có số ít sinh viên thể hiện hứng thú học tập qua một số biểu hiện hứng thú cụ thể. Tuy sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của môn học, nhưng lại có sự mâu thuẫn giữa nhận thức và hành động, nguyên nhân chính là do chưa có động cơ học tập đúng đắn, sinh viên chỉ có kết quả học tập cao khi có hứng thú với môn học. (Lê Thị Lâm, 2008) Năm 2009, trong bài viết “Nâng cao hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ 12” của Ngô Văn Hoàn và Vương Huy Thọ in trên Tạp Chí Giáo dục số 213 (kì 1 – 05/2009), tác giả đã đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Công nghệ 12 cho học sinh. Trong đó để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh giáo viên cần rèn luyện tay nghề sư phạm, các kỹ năng dạy học và phương pháp dạy, kiểm 10 tra, đánh giá (Ngô Văn Hoàn và Vương Huy Thọ, 2009). Phan Thị Ngọc Châu với đề tài “Một số biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động khám phá thiên nhiên vô sinh”, tác giả đã đề xuất các biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ như: sử dụng câu hỏi “mở”, câu đố, chuyện kể, thơ ca, lời động viên, khuyến khích; sử dụng trò chơi mang tính chất khám phá, thử nghiệm; thiết kế, sử dụng môi trường hoạt động hấp dẫn để kích thích trẻ tích cực khám phá; tổ chức các thí nghiệm đơn giản. (Phan Thị Ngọc Châu, 2009) Năm 2010, Lê Văn Bích đã đề ra một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập của sinh viên qua luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập các môn lý luận chính trị của sinh viên hệ chính quy trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã đề ra một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập của sinh viên như: nhà trường cần tổ chức lại lớp với số lượng thích hợp, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, chuẩn hoá trình độ lý luận chính trị cho giảng viên, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo trình; bên cạnh đó, giáo viên cũng cần đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của sinh viên, tích cực tham gia nghiên cứu khoa học; về phía sinh viên cần xác định rõ mục tiêu học tập, tích cực học tập, nghiên cứu, phát huy tính độc lập sáng tạo, không phân biệt môn chính, môn phụ (Lê Văn Bích, 2010). Nguyễn Thị Bích Thuỷ với luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất trường đại học Văn hiến thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã kết luận hứng thú học tập của sinh viên năm thứ nhất được biểu hiện qua nhận thức thái độ và hành động chưa cao, đồng thời tác giả cũng đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho sinh viên. (Nguyễn Thị Bích Thuỷ, 2010) Năm 2011, Nguyễn Thị Ái với đề tài “Hứng thú học tập môn Giáo dục công dân của học sinh một số trường trung học phổ thông tại thành phố 11 Hồ Chí Minh”, tác giả đã kết luận hứng thú học tập có tác động mạnh mẽ và quan trọng đến hoạt động học tập của học sinh, là động lực thúc đẩy hoạt động học tập của học sinh đạt hiệu quả cao, tạo cho học sinh có trạng thái tình cảm đặc biệt, làm gia tăng sức lực và hiệu quả trong quá trình học tập. Khi các em có hứng thú học tập, các em sẽ tiến hành hoạt động học tập một cách tích cực (Nguyễn Thị Ái, 2011). Lê Khánh Vân đã kết luận hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương là sự lựa chọn của cá nhân với cảm xúc đặc biệt hướng vào nhận thức, vươn lên nắm kiến thức một cách sâu sắc và toàn diện trong đề tài “Hứng thú học tập môn Giáo dục học đại cương của sinh viên trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang”, tác giả (Lê Khánh Vân, 2011). Nguyễn Kim Vui đã kết luận phần lớn sinh viên chưa có thái độ, hành động học tập tích cực đối với các môn Tâm lý học, biểu hiện hứng thú của sinh viên ở mức độ trung bình, trong những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên, giảng viên là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu trong đề tài “Thực trạng hứng thú học tập các môn Tâm lý học của sinh viên trường đại học Tài chính-Marketing tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả (Nguyễn Kim Vui, 2011). Nguyễn Việt Đức với đề tài “Hứng thú học tập các môn cơ sở của sinh viên khoa sư phạm kỹ thuật, trường Cao đẳng Nông Lâm – Bắc Giang”, tác giả cho rằng trong những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của sinh viên thì yếu tố về người dạy và người học có ảnh hưởng lớn nhất đến hứng thú học các môn cơ sở (Nguyễn Việt Đức, 2011). Năm 2012, Phạm Lê Thanh Thảo đã nêu ra một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời tiến hành thực nghiệm một số biện pháp sư phạm và khẳng định hiệu quả của chúng trong luận văn thạc sĩ về “Hứng thú học tập môn Giáo dục công dân của học sinh một số trường 12 trung học phổ thông tại quận 8 thành phố Hồ Chí Minh”, (Phạm Lê Thanh Thảo, 2012). Năm 2013, Nguyễn Xuân Long cho rằng biểu hiện hứng thú học tiếng Anh của học sinh rõ nhất ở khía cạnh cảm xúc, đồng thời tác giả cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập của học sinh và một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập của học sinh với luận án tiến sĩ “Hứng thú học tiếng Anh của học sinh trung học cơ sở” (Nguyễn Xuân Long, 2013). Đinh Thị Sen đã nêu bốn mặt biểu hiện của hứng thú môn học đó là về mặt nhận thức, mặt cảm xúc, mặt hành động,và mặt kết quả với luận văn thạc sĩ “Hứng thú môn học Kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường Đại học Nha Trang” (Đinh Thị Sen, 2013). Năm 2016, Trần Thị Uyên đã khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn tiếng Việt của học sinh với luận văn thạc sĩ “Hứng thú học tập môn tiếng Việt của học sinh lớp năm ở một số trường tiểu học quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh” (Trần Thị Uyên, 2016). Ngoài hứng thú nhận thức, hứng thú học tập các bộ môn, vấn đề hứng thú còn được nghiên cứu áp dụng trong lĩnh vực nghề nghiệp, có thể kể đến một số công trình sau: Năm 2008, Nguyễn Hoàng Sơn với đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hứng thú học nghề phổ thông cho học sinh tại trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp”. Tác giả đề xuất biện pháp nâng cao hứng thú học nghề phổ thông cho học sinh là tổ chức hoạt động ngoại khoá và thiết kế các bài giảng theo quan điểm tích hợp. (Nguyễn Hoàng Sơn, 2008) Năm 2014, Trần Phi Hùng với đề tài “Hứng thú nghề nghiệp của học sinh ở một số trường trung học phổ thông tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An”. Tác giả tìm hiểu thực trạng hứng thú chọn nghề và đề xuất một số 13 biện pháp nâng cao hứng thú nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An giúp cho công tác tư vấn hướng nghiệp. (Trần Phi Hùng, 2014) Nhìn chung, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú ở Việt Nam, các tác giả đã nghiên cứu về thực trạng của hứng thú, hệ thống cơ sở lý luận về hứng thú, đề ra các biện pháp nâng cao hứng thú, một số đề tài đã thực nghiệm các biện pháp đề xuất. Các đề tài nghiên cứu đã góp phần làm hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về hứng thú. Mặc dù vậy nó vẫn là một lĩnh vực hấp dẫn bởi tính thực tiễn và ứng dụng cao. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu sở hữu sản phẩm cá nhân hoá Năm 2007, “Hứng thú của người tiêu dùng đối với hệ thống thông tin khuyến nghị được cá nhân hoá” của tác giả Nicolas Knotzer, Maria Madlberger, đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Vienna trong kỷ yếu Hội nghị Quốc tế lần thứ 40 về Khoa học Hệ thống ở Hawaii – 2007. Theo đó tác giả đưa ra kết luận khi thiết kế hệ thống thông tin khuyến ghị cần quan tâm đến yếu tố tâm lý, hành động tiêu dùng của người dùng tuỳ vào mỗi nhóm khách hàng nhắm đến, nên đưa ra nhiều sự lựa chọn thay thế để họ lựa chọn theo sở thích và phù hợp nhất. Bài viết dựa trên sự khảo sát phát phiếu với mẫu ngẫu nhiên, lựa chọn các tiêu chí đánh giá do tác giả quy định (Nicolas Knotzer và Maria Madlberger, 2007) Năm 2008, “Văn hoá, loại sản phẩm, và giá cả ảnh hưởng đến ý định mua hàng cá nhân hoá trực tuyến của người tiêu dùng” của nhóm tác giả Junyean Moon, Doren Chadee, Surinder Tikoo, các tác giả thuộc khoa Quản trị Kinh doanh, trường Kinh tế và Kinh doanh, đại học Hanyang, Ansan, Hàn Quốc; và thuộc vụ Kinh doanh Quốc tế, trường Thương mại và Kinh doanh, đại học Auckland, Auckland, New Zealand và thuộc trường Kinh doanh, đại học Bang New York ở New Paltz, New Paltz, New York. Nhóm tác giả đã nêu tầm quan trọng của sản phẩm ấn tượng, giá cả không 14 ảnh hưởng đến quyết định của những người muốn mua sản phẩm cá nhân hoá, và sự khác biệt văn hoá của người tiêu dùng đến việc mua sản phẩm cá nhân hoá. (Junyean Moon et al., 2008) Năm 2009, “Mô hình hồ sơ hành động người dùng của cá nhân và nhóm đối với việc khuyến nghị sản phẩm cá nhân hoá” của nhóm tác giả You-Jin Park, Kun-Nyeong Chang thuộc phòng Quản trị Kinh doanh, Đại học Yonsei, Hàn Quốc, nhóm tác giả đã đề xuất một mô hình người tiêu dùng mới dựa trên hành động nhóm và hành động cá nhân như là cái nhấp chuột, chèn giỏ hàng, mua hàng và mục sở thích. (You-Jin Park và KunNyeong Chang, 2009) Năm 2017, “Sự phát triển của sản phẩm dựa trên trải nghiệm người dùng đối với cá nhân hoá số đông” của nhóm tác giả Pai Zhenga, Shiqiang Yua, Yuanbin Wanga, Ray Y. Zhonga, Xun Xua thuộc khoa Cơ khí, đại học Auckland, New Zealand đã nhấn mạnh tầm quan trọng sự trải nghiệm của người dùng trong khâu phát triển sản phẩm mới cũng như khi sản xuất sản phẩm. Sản phẩm được phát triển dựa trên những trải nghiệm của người dùng bằng việc sử dụng các công nghệ tiên tiến, theo dõi thói quen người dùng, chụp hình dạng ba chiều của người dùng…để tạo nên những sản phẩm phù hợp với mỗi nhóm người dùng. (Pai Zhenga et al., 2017) Năm 2017, “Cá nhân hoá quảng cáo trên mạng xã hội Facebook: Công cụ tiếp thị hiệu quả cho nhà tiếp thị trực tuyến” trên tạp chí Dịch vụ Bán lẻ và Tiêu dùng của tác giả Trang P. Tran trường cao đẳng Kinh doanh, Đại học East Carolina. Nghiên cứu đã gợi mở một hướng đi mới cho các nhà tiếp thị trực tuyến cũng như cải thiện nhận thức của khách hàng về các thông tin quảng cáo, làm như thế nào để những quảng cáo trên facebook trở nên hiệu quả. (Trang P. Tran, 2017) Ngoài ra còn có những cuốn sách về cá nhân hoá cũng như sự khác biệt giữa các cá nhân, tâm lý học khác biệt như: “Sổ tay Wiley-Blackwell
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất