Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Thi THPT Quốc Gia Môn văn [HOT] Tuyển tập 35 đề thi thử THPT Quốc gia 2016 môn Ngữ văn của các trường THP...

Tài liệu [HOT] Tuyển tập 35 đề thi thử THPT Quốc gia 2016 môn Ngữ văn của các trường THPT trong cả nước (có đáp án và lời giải chi tiết)

.PDF
236
2942
127

Mô tả:

[HOT] Tuyển tập 35 đề thi thử THPT Quốc gia 2016 môn Ngữ văn của các trường THPT trong cả nước (có đáp án và lời giải chi tiết)
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2015 - 2016 (Đề thi gồm 2 trang) MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre. … Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. … Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình. (Tiếng Việt, Lưu Quang Vũ - Thơ tình, NXB Văn học 2002) 1. Các phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là gì ? 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ. 3. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn thơ. 4. Viết một đoạn văn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) sau khi đọc câu thơ: Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8: (1) Có thể sẽ có nhiều, rất nhiều người không tin. Làm sao để tin được bởi vì chữ “nghề” được hiểu là công việc để kiếm sống, tức là có thu nhập để chăm lo cho cuộc sống bản thân, gia đình. Nên nói làm từ thiện là “đi cho” chứ ai lại “cá kiếm” bao giờ. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí (2) Chuyện tưởng nghe chừng vô lý, là khó xảy ra, nhưng nó lại là sự thật, thậm chí xuất hiện nhan nhản cứ như “nấm mọc sau mưa” trên… mạng xã hội Facebook. Mạng thì tưởng là ảo, nhưng chuyện là thật và tiền là thật của trò kiếm sống bằng nghề “làm từ thiện” online. … (3) Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. Thế nên ai đang nghĩ, đang suy tính hay đang lọc lừa bằng cách “lấy từ thiện làm nghề mưu sinh”, ắt hẳn chưa bao giờ có được một giấc ngủ trọn vẹn. Họ mới chính là những người đáng thương hơn cả những người có số phận không may, kém may mắn, phải không các bạn? (Theo Blog - Dantri.com.vn, 18/12/2015) 5. Văn bản trên thuộc kiểu phong cách ngôn ngữ nào? 6. Chỉ ra giọng điệu và thái độ của tác giả trong đoạn (1). 7. Thao tác lập luận trong đoạn (3) là gì? 8. Phân tích cấu tạo ngữ pháp và xác định kiểu câu của câu văn sau: Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, những mảnh đời kém may mắn là một trong những điều độc ác. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến sau: Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại. Câu 2. (4,0 điểm) Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. ...........................HẾT........................ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh:……….……….….….; Số báo danh:………… VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC (Hướng dẫn chấm gồm 06 trang) I. LƯU Ý CHUNG: HƯỚNG DẪN CHẤM KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 1- NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: NGỮ VĂN - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao. - Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM ĐỌC HIỂU 1 Những phương thức biểu đạt của đoạn thơ: Biểu cảm, tự sự, miêu tả 0,25 - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: So sánh 0,25 - Nêu tác dụng: Biện pháp so sánh được sử dụng khiến hai câu thơ trở 2 nên mềm mại, cuốn hút. So sánh tiếng Việt với đất cày, lụa, tre ngà, 0,25 tơ tác giả gợi ra vẻ bình dị, nên thơ, gần gũi, gắn bó của tiếng Việt với cuộc sống của người nông dân, đồng thời khơi dậy trong lòng người đọc tình yêu, ý thức trách nhiệm gìn giữ vẻ đẹp văn hóa quý báu của dân tộc. 3 Nội dung chính của đoạn thơ là: Ca ngợi vẻ đẹp, thể hiện sự gắn bó, 0,25 yêu quý, thấu hiểu của tác giả với tiếng Việt. - Câu thơ cho thấy những ân tình của tiếng Việt, những giá trị cao cả I 4 0,25 mà tiếng Việt bồi đắp và dẫn dắt. - Câu thơ cũng nhắc nhở về tình cảm mến yêu tha thiết, ý thức trách 0,25 nhiệm của mỗi người trong việc gìn giữ, bảo vệ làm cho tiếng Việt ngày càng giàu và đẹp. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí 5 - Văn bản thuộc kiểu phong cách ngôn ngữ : Báo chí 0,25 6 - Giọng điệu: Mỉa mai, châm biếm . 0,25 - Thái độ: Bất bình, khinh miệt,… 0,25 7 Thao tác lập luận trong đoạn (3) : Bình luận 0,25 8 + Ăn chặn tiền từ thiện của các nhà hảo tâm dành cho những số phận, 0,25 những mảnh đời kém may mắn: Chủ ngữ + là một trong những điều độc ác: Vị ngữ - Thuộc kiểu câu đơn 0,25 LÀM VĂN Viết bài văn trình bày suy nghĩ về ý kiến: Gập máy tính lại, tắt 1 điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc 3.0 sống thực tại. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Con người cần phải thoát khỏi thế giới ảo để sống với cuộc đời thực. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. * Giải thích 0,25 - Điện thoại, máy tính là những phương tiện thiết yếu phục vụ nhu cầu giao tiếp, trao đổi, tìm kiếm, khai thác thông tin... trong cuộc sống hiện đại. - Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã II hội và tận hưởng cuộc sống thực tại là một thông điệp giàu ý nghĩa, VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí giúp con người thoát ra khỏi cuộc sống ảo và sống với cuộc đời thực. * Phân tích thực trạng, nguyên nhân, tác động của hiện tượng - Con người trong thời đại ngày nay đang sống trong một thế giới số, 0,5 nơi mọi hoạt động từ những sinh hoạt thường ngày đến những sự kiện đặc biệt, từ công việc đến vui chơi giải trí, chúng ta đều tự gắn chặt với thế giới số. Mạng xã hội đã trở thành một phần của đời sống hiện đại, nhất là giới trẻ. - Vì sao con người đắm chìm trong thế giới ảo? Vì cuộc sống ảo luôn 0,25 chứa đựng nhiều điều bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị cuốn hút về phía ấy... - Đắm chìm trong thế giới ảo để lại hậu quả rất nghiêm trọng với cuộc 0,25 sống thực của con người: Họ không quan tâm tới thế giới thực tại quanh mình. Cuộc sống của họ diễn ra trên Facebook, Twitter, Youtube… họ tự cô lập mình với thế giới thực, nhiều hậu quả đau lòng có thể nảy sinh từ đây... * Giải pháp 0,25 - Tắt điện thoại đi, gập máy tính lại sẽ giúp con người hòa nhập vào cuộc sống thực, tham gia các hoạt động xã hội tích cực, lành mạnh, biết trân trọng những giá trị hiện hữu quanh ta, làm cho cuộc sống con người thực sự có ý nghĩa hơn. - Mỗi người cần nhận thức rõ tác dụng của việc sử dụng công nghệ số và tác hại khi lạm dụng nó. * Mở rộng, nâng cao vấn đề 0,25 Xã hội hiện đại không thể thiếu công nghệ. Phát minh công nghệ nâng cao chất lượng sống. Thời đại càng văn minh, con người càng không thể xa rời máy tính, điện thoại và internet. Cuộc sống hiện đại cần công nghệ nhưng không nên lạm dụng mà cần có thời gian và VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí cách thức sử dụng hợp lí, hài hòa. * Bài học nhận thức và hành động 0,25 Cần nhận thức được tầm quan trọng nếu sử dụng công nghệ thông tin hợp lí và những tác hại nguy hiểm nếu sử dụng không hợp lí; đồng thời, cần tích cực tham gia lao động, học tập, hoạt động, vui chơi lành mạnh để xây dựng, phát triển xã hội. d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. Dùng hiểu biết về tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của 2 Hoàng Phủ Ngọc Tường để làm sáng tỏ ý kiến: 4.0 Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 Vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình của sông Hương. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: - Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt 0,25 Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí... - Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách 0,25 bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình * Giải thích ý kiến : 0,25 - Vẻ đẹp nữ tính : Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo...) - rất mực đa tình : Rất giàu tình cảm. Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. * Phân tích vẻ đẹp sông Hương : - Vẻ đẹp nữ tính : + Khi là một cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan 0,25 dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ. + Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ 0,25 đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng. => Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu 0,25 dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt... - Rất mực đa tình : + Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người 0,25 tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ…Song nó chỉ VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. 0,25 + Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. + Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở. như những vấn vương của một nỗi lòng. + Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt 0,25 0,25 sang hướng Đông - Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó... - Vài nét về nghệ thuật: 0,25 Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận. * Đánh giá: 0,25 - Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng. - Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước. d. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 ----------- HẾT ------------VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí SỞ GD& ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn NGỮ VĂN Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 3 Chẳng ai muốn làm hành khất Tội trời đày ở nhân gian Con không được cười giễu họ Dù họ hôi hám úa tàn Nhà mình sát đường, họ đến Có cho thì có là bao Con không bao giờ được hỏi Quê hương họ ở nơi nào. (...) Mình tạm gọi là no ấm Ai biết cơ trời vần xoay Lòng tốt gửi vào thiên hạ Biết đâu nuôi bố sau này. (Trần Nhuận Minh, Dặn con, Nhà thơ và hoa cỏ, NXB Văn học, 1993) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2. Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ hành khất? Theo anh/chị, vì sao tác giả dùng từ hành khất thay vì các từ đồng nghĩa khác? Câu 3. Anh/chị có suy nghĩ gì về lời dặn con của người bố trong đoạn trích? (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 4 đến Câu 7 Nhiều người Việt kiếm tiền bằng mọi giá, đánh đổi cả liêm xỉ, danh dự để có tiền. Sự kiếm tiền nào độc ác hơn là kiếm tiền trên sức khỏe và mạng sống đồng bào mình? Trung bình hai giờ đồng hồ có ba mươi người chết vì bệnh ung thư - một con số tàn nhẫn đến rợn người. Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? Đó là câu hỏi trăn trở của không biết bao nhiêu người có lương tâm và dường như đến thời điểm này họ vẫn đang bất lực. Làm thế nào để con người biết yêu thương nhau hơn? Đơn giản vậy thôi nhưng nó quyết định vận mệnh của cả dân tộc, cả thế giới này. Người nông dân chỉ cần thương người tiêu dùng một chút đã không nhẫn tâm tưới thuốc độc lên rau củ quả để đào huyệt chôn đồng bào mình và chôn sống chính mình. Các quan chức chỉ cần bớt lãng phí một chút thôi, sẽ có bao nhiêu bệnh viện được xây và bao nhiêu đứa trẻ được đến trường. (Lê Bình, trích Tạp chí kinh tế xuân Bính Thân - Phẳng hay không phẳng, VTV1, 12/2/2016) VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Câu 4. Đoạn trích trên được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào? Câu 5. Tác giả thể hiện thái độ gì đối với các vấn đề còn tồn tại của xã hội? Thái độ đó được bộc lộ qua những yếu tố ngôn ngữ nào? Câu 6. Theo tác giả, vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết là gì? Câu 7. Từ góc độ cá nhân, anh/chị hãy trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? (trình bày khoảng 5 đến 7 dòng) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm) Nhà thơ Robert Frost (1874 - 1963) từng nói: “Trong rừng có nhiều lối đi. Và tôi chọn lối đi không có dấu chân người”. Nhà văn Lỗ Tấn (1881 - 1936) lại nói: “Kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường, người ta đi mãi thì thành đường thôi”. Anh/chị sẽ chọn lối đi chưa có dấu chân người hay lối đi đã được người ta đi mãi thành đường? Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của bản thân. Câu 2 (4,0 điểm) “Sức thu hút của thơ Tố Hữu với những thế hệ người đọc mấy chục năm qua chủ yếu là ở (…) tính dân tộc đậm đà”. (Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, tr 100) Cảm nhận của anh/chị về tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu (Ngữ văn 12, Tập một). Từ đó, anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc? ------------------Hết----------------- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí SỞ GD& ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM HỌC 2015-2016 Môn NGỮ VĂN Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 1 2 3. 4 5 6 7 Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm Từ đồng nghĩa với từ hành khất: ăn xin, ăn mày Tác giả dùng từ hành khất vì: - Tác dụng phối thanh - Hành khất là từ Hán Việt có sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từ thuần Việt ăn xin, ăn mày, do đó phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình trong lời dặn con (phải tôn trọng, giữ thể diện cho những người hành khất) Suy nghĩ về lời dặn con của người bố trong đoạn trích Thí sinh có thể trình bày nhiều cách, nhiều nội dung, sau đây là một phương án: - Những lời dặn thể hiện tinh thần nhân văn: thương yêu con người, tôn trọng con người - Những lời dặn đầy sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như: cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận... khiến con người phải suy nghĩ về cách sống Đoạn trích được trình bày theo phong cách ngôn ngữ Báo chí/Chính luận/ kết hợp hai phong cách ngôn ngữ: Báo chí, Chính luận Thái độ của tác giả: day dứt, đau đớn, lên án…. Bộc lộ qua các yếu tố ngôn ngữ: - Câu: nhiều câu hỏi, câu nêu giả thiết… - Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm: đánh đổi liêm xỉ, độc ác, tàn nhẫn đến rợn người, nhẫn tâm, chôn sống… Vấn đề cơ bản nhất cần giải quyết: Làm thế nào để con người biết yêu thương nhau hơn?/ Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? Trả lời câu hỏi: Bao giờ người Việt mới thôi độc ác với nhau? Thí sinh có thể trình bày nhiều cách, sau đây là một phương án: - Người Việt thôi độc ác với nhau khi không muốn độc ác: mỗi cá nhân tự nâng cao ý thức đạo đức; giáo dục tác động vào nhận thức, vào lương tri của tất cả mọi người - Người Việt thôi độc ác với nhau khi không dám độc ác: có những quy định về xử phạt nặng đủ sức răn đe để họ sợ không dám gây tội ác - Người Việt thôi độc ác với nhau khi không thể độc ác: các cơ quan chức năng vào cuộc giám sát chặt chẽ mọi khâu để cái ác cái xấu không có cơ hội tồn tại. Người tiêu dùng phải thông thái, dũng cảm để cái ác cái xấu không có đất tồn tại 0,25 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,75 PHẦN LÀM VĂN 1 a. b. Chọn lối đi chưa có dấu chân người hay lối đi đã được người ta đi mãi thành đường? Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Hai bài học về cách sống: một cách sống dựa theo thói quen, lối mòn; một cách sống VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí c. d. e. 2. a. b. dũng cảm, đương đầu với thử thách, tinh thần sáng tạo Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động (Thí sinh trình bày ý kiến phù hợp, có thể lựa chọn một trong hai lối đi hoặc cả hai) * Giải thích - Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: lối đi cũ, cách làm cũ, dễ dàng, đã quen thuộc, đã nhiều người thực hiện, - Lối đi chưa có dấu chân người: lối đi, cách làm sáng tạo, mạo hiểm, dũng cảm đối đầu với khó khăn - Bằng cách nói hình ảnh, hai câu nói trên nêu lên những lựa chọn khác nhau để làm nên thành công trong hành trình cuộc sống của mỗi con người. Mỗi người có một lựa chọn riêng, mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng * Bàn luận - Mỗi lối đi đều có những thuận lợi và khó khăn riêng + Lối đi đã được người ta đi mãi thành đường: đây là lối đi an toàn, nhiều thuận lợi vì đã có người đi trước, mình có thể rút kinh nghiệm để thành công, đến đích sớm. Tuy nhiên con người sẽ không còn nhiều cơ hội để tìm ra cái mới, tìm cơ hội chinh phục và khám phá + Lối đi không có dấu chân người: đây là lối đi, cách thức nhiều trở ngại, nhiều khó khăn phải đối đầu, buộc con người phải dũng cảm, phải sáng tao, thậm chí mạo hiểm. Lối đi ấy có thể có rủi ro, nhưng con người phải biết chấp nhận để có được thành công cho lần sau. Nếu thành công, con người có niềm vui, niềm hạnh phúc của người tiên phong, người mở đầu. - Hai ý kiến trên thực chất bổ sung cho nhau, con người sẽ có được thành công khi vừa biết kế thừa kinh nghiệm của người đi trước, tìm lối đi an toàn, lại vừa sáng tạo kiếm tìm cái mới như một sự khởi nghiệp - Tuy nhiên, chọn lối đi người ta đi mãi thành đường không có nghĩa là bảo thủ, kì thị cái mới vùi dập tinh thần sáng tạo; chọn “lối đi chưa có dấu chân người” không có nghĩa là liều lĩnh, dại dột, mạo hiểm đến thất bại một cách vô nghĩa . * Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được tính đúng đắn trong từng quan niệm sống - Biết tôi luyện và vận dụng các phẩm chất linh hoạt, sáng tạo, dũng cảm trong từng tình huống cụ thể của đời sống để có được thành công. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 1,25 0,25 0,25 0,25 Cảm nhận về tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu. Từ đó suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Có đủ các phần Mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí c. d. e. tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc; trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; nhận thức về trách nhiệm của bản thân * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm * Tính dân tộc trong tác phẩm văn học Tính dân tộc là phẩm chất tư tưởng, thẩm mỹ độc đáo của sáng tác văn học thể hiện sự gắn bó giữa tác phẩm văn học với văn hóa và tinh thần dân tộc. Mỗi dân tộc trên thế giới đều có cuộc sống, cách cảm thụ thế giới và hệ giá trị riêng do truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tâm lí và ngôn ngữ tạo thành. Sự biểu hiện tập trung các phương diện ấy vào nội dung và hình thức của tác phẩm làm thành tính dân tộc của văn học. Tính dân tộc thể hiện ở cảnh sắc thiên nhiên, nhịp điệu đời sống, cái nhìn và tính cách dân tộc; đặc biệt là ở các hình thức thể loại là phương tiện ngôn từ mà dân tộc ấy ưa chuộng. * Tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc thể hiện ở nhiều phương diện - Nội dung + Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái hiện trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của tác giả + Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng và kháng chiến, với Bác Hồ là những tình cảm cách mạng sâu đậm của thời đại mới. Những tình cảm ấy tiếp nối mạch nguồn yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống dân tộc ta. - Nghệ thuật + Thể thơ lục bát truyền thống được vận dụng tài tình + Lối kết cấu đối đáp trong ca dao được sử dụng thích hợp với nội dung tư tưởng bài thơ + Chất liệu ca dao được vận dụng phong phú + Lối nói giàu hình ảnh, cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ...) sử dụng thích hợp tạo nên phong vị dân gian *Đánh giá - Tính dân tộc làm cho Việt Bắc mang vẻ đẹp nhuần nhị của thơ ca truyền thống, vì vậy có sức hấp dẫn, thu hút đặc biệt với nhiều thế hệ người Việt, đặc biệt trong kháng chiến. - Tính dân tộc là một nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu *Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (HS trình bày gọn, thái độ chân thành, có trách nhiệm) Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 0,25 0,75 0,75 0,25 0,5 0,25 0,25 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA - LẦN 2, NĂM 2016 MÔN NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 180 phút) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Học trò con trai ma quỷ học trò con gái thần tiên thầy xếp thần tiên ngồi kèm ma quỷ Bén hơi ma quỷ ghẹo thần tiên lập lòe đom đóm vĩnh cửu ô mai đổi kẹo bạc hà Lấm láp trang đời mỗi dày mỗi kịch tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ thời gian không mất trắng bao giờ Câu chuyện học trò không đầu không cuối tình ý học trò quả me chua loét lưu bút mùa hoa phượng cháy không nguôi Lá thư học trò vu vơ dấm dúi nỗi nhớ học trò chấp chới suốt đời nhau đẹp như là không đâu vào đâu. (Kính gửi tuổi học trò - Nguyễn Duy, 36 bài thơ, Nxb Lao động, 2007, tr. 71-72) 1. Thể thơ gì được Nguyễn Duy sử dụng ở bài thơ trên? (0,25 điểm) 2. Anh (chị) hiểu như thế nào về hai câu thơ: Học trò con trai ma quỷ/học trò con gái thần tiên? Một trong hai câu thơ trên gợi anh (chị) nhớ đến câu thành ngữ/tục ngữ nào của người Việt? (0,5 điểm) 3. Nêu các từ láy có mặt trong bài thơ. (0,25 điểm) 4. Từ gợi ý của bài thơ trên, hãy viết một đoạn văn (không quá 10 câu) về chủ đề: Tuổi học trò đồng nghĩa với trang thơ. (0,5 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu từ câu 5 đến câu 8: “Hài hước cũng phải học, học để thưởng thức được cái hài, học để diễn được cái hài. Chính khách nhiều nước phải thuê thầy riêng đến nhà dạy cách pha trò hài hước. Hài để làm cho việc tuyên truyền được vui vẻ tự nhiên đậm đà ý nhị. Hài để tấn công đối thủ cũng đang đi vận động tuyên truyền lấy phiếu cử tri. Hài để đá bóng về sân đối phương. Hài để gỡ bí trong tình huống trớ trêu khó xử. Lúc ấy mà mặt khó đăm đăm thì chắc chắn sẽ liệt, sẽ mất điểm. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Chính khách khi nói một câu hóm hỉnh chưa chắc đã thực lòng nói, diễn đấy. Nghệ sĩ nhân dân đấy nghệ sĩ ưu tú đấy. Nhưng cái hóm hỉnh hài hước ấy thuyết phục được cử tri và công chúng, vậy là đạt được mục đích. Cao hơn cả diễn nữa, là mình có khả năng hiểu được cái hài, thích cái hài, thấm được cái hài, mình cười một cách tự nhiên, pha trò một cách tự nhiên. Đấy là của trời cho. Đấy là người được thiên phú. Một tiếng cười bằng mười thang thuốc bổ”. (Trích Không biết cười – Hồ Anh Thái, Lang thang trong chữ, Nxb Trẻ, 2015, tr. 56) 5. Chủ đề của đoạn văn là gì? Hãy đặt cho đoạn văn một tiêu đề mà anh (chị) cảm thấy thích hợp. (0,25 điểm) 6. Tác giả đã nói về những tác dụng gì của cái hài và nói với giọng điệu ra sao? Hãy liệt kê các yếu tố hình thức cho phép anh (chị) nhận ra giọng điệu ấy. (0,5 điểm) 7. Trong đoạn văn, từ “diễn” được tác giả dùng đến ba lần. Anh (chị) hiểu như thế nào về hàm nghĩa của từ này? (0,25 điểm) 8. Từ điều tác giả Hồ Anh Thái gợi mở, hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về ý nghĩa của cái hài trong cuộc sống. (0,5 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (3,0 điểm) Nghề nghiệp yêu thích và con đường đến với nó. Anh (chị) hãy viết một bài văn khoảng 600 từ bàn về chủ đề này. Câu 2 (4,0 điểm) Từ sau sự kiện “nhặt vợ” của Tràng (truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân), người đọc như được tiếp xúc với một anh cu Tràng và một người vợ nhặt hoàn toàn khác trước. Cảm nhận của anh (chị) về sự thay đổi ấy của hai nhân vật, từ đó, đánh giá về tư tưởng nhân đạo của Kim Lân. ---------------------------Hết---------------------------- VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 2 NĂM 2016 MÔN: NGỮ VĂN CÂU I Ý 1 2 3 4 5 6 7 8 NỘI DUNG ĐỌC HIỂU Ở bài thơ trên đây, tác giả sử dụng thể thơ tự do. Dấu hiệu để nhận biết: các câu thơ có số tiếng không đều nhau. Câu thơ Học trò con trai ma quỷ nói về sự nghịch ngợm của các cậu học trò; câu học trò con gái thần tiên khẳng định nét đẹp đẽ, duyên dáng của nữ học sinh. Nguyễn Duy đã dựa vào thành ngữ/ tục ngữ Nhất quỷ nhì ma thứ ba học trò để viết câu thơ Học trò con trai ma quỷ. Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng các từ láy: lập lòe, đom đóm, lấm láp, vu vơ, dấm dúi, chấp chới. Đoạn văn phải viết gọn, không quá số câu quy định, các câu phải đúng ngữ pháp, liên kết chặt chẽ với nhau để làm nổi bật chủ đề đã cho. Ý trọng tâm của đoạn: Những nét đẹp nên thơ, đáng nhớ của tuổi học trò. Chủ đề: Sự cần thiết của việc học cách hài hước. Tiêu đề của đoạn văn có thể là: Học cách hài hước hoặc: Hài hước – điều cần học v.v. Tác dụng của cái hài, theo tác giả: hài giúp cho việc tuyên truyền, vận động diễn ra dễ dàng, tự nhiên; hài giúp giữ được thế chủ động trong giao tiếp; hài góp phần gỡ bí trong những tình huống khó xử; hài tạo không khí thoải mái trong cuộc sống; hài có lợi cho sức khỏe… Giọng điệu của tác giả: hài hước. Các dấu hiệu nhận biết: dùng từ lấp lửng đa nghĩa (từ diễu); dùng lối diễn đạt kiểu “lật tẩy” (tấn công đối thủ, đá bóng về sân đối phương, gỡ bí…); dùng tiểu từ tình thái (đấy) rất đúng chỗ v.v. Giá trị biểu đạt của từ “diễn”: biến hóa nghĩa theo từng lần được sử dụng, ban đầu chỉ hành vi của cái hài sự thực, sau đó chỉ hành vi “diễn trò”, hành vi “làm hề” của một đối tượng nào đó. Phần viết phải nêu được ý nghĩa của cái hài: - Cái hài rất cần thiết, bởi nó có tác dụng giải tỏa những những điều nặng nề trong cuộc sống. - Cái hài như một thứ vũ khí, tấn công những thói hư tật xấu, những điều đáng phê phán. - Cái hài biểu thị niềm lạc quan rất cần thiết của con người trong nhiều tình huống. Vì thế, chúng ta đều cần học cách cười: cười đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng… ĐIỂM 3,0 0,25 0,5 0,25 0,5 0,25 0,5 0,25 0,5 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí II 1 2 LÀM VĂN Viết bài văn nghị luận trình bàn về chủ đề: Nghề nghiệp yêu thích và con đường đến với nó. a) Thế nào là nghề nghiệp yêu thích? - Nghề yêu thích ở đây được hiểu là nghề mà bản thân muốn có; nghề phù hợp với sở trường, có thể đem lại sự thỏa mãn về tinh thần cho ta dù ta phải chấp nhận một sự trả giá nào đó. - Giữa nghề yêu thích và nghề “hot”, nghề thời thượng, nghề bắt buộc phải làm có sự phân biệt (mặc dù trong một trường hợp cụ thể nào đó, chúng có thể thống nhất với nhau). b) Những khó khăn đối với việc theo đuổi nghề nghiệp yêu thích. - Có thể không tìm được tiếng nói chung với những người thân trên vấn đề này. - Không có đủ điều kiện để theo đuổi nghề yêu thích (do những yếu tố về không gian, thời gian, tiềm lực kinh tế… tác động). - Sự thiếu kiên định của bản thân. c) Những việc cần phải làm để thực hiện tốt đẹp giấc mơ nghề nghiệp - Phải phân tích sâu sắc sự yêu thích của mình đối với một nghề cụ thể: đây có phải là lòng yêu thích thật sự, kết quả của thiên hướng tự nhiên hay chẳng qua chỉ là sản phẩm của thói a dua theo số đông, theo “trào lưu”? - Cần tìm hiểu những đòi hỏi của nghề đối với phẩm chất và năng lực của người làm nghề, từ đó, xây dựng kế hoạch cá nhân nhằm phấn đấu để đạt nguyện vọng và có sự chuẩn bị tốt nhất cho việc hành nghề. - Cần ý thức rằng, mục đích cuối cùng chưa phải là được làm đúng nghề mình yêu thích mà là hoàn thiện bản thân, qua đó, phục vụ tốt nhất cho sự tiến bộ của cả cộng đồng, xã hội. d) Rút ra bài học cho bản thân. Chú ý: Bài viết cần đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu để tăng thêm sức thuyết phục. Trình bày cảm nhận về sự thay đổi của nhân vật Tràng và nhân vật vợ nhặt (truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân) Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, sự kiện nhặt vợ của Tràng và sự tác động của nó khiến Tràng và người vợ nhặt có những thay đổi. a) Sự thay đổi của Tràng: - Trước khi nhặt vợ, ta chỉ biết Tràng là một người đàn ông nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua. Càng đáng buồn hơn khi ta thấy Tràng có vẻ không được như người bình thường: có lớn mà chẳng có khôn theo quan niệm của dân gian. Một nhân vật như thế không khỏi gây cho người đọc sự thất vọng. - Nhưng từ khi nhặt người đàn bà đói rách về làm vợ, Tràng như đổi khác: cười rất nhiều, có những cảm giác mới mẻ, trỗi dậy tình nghĩa khi đi bên vợ, nhận thấy những nét u buồn và sự thay đổi ở vợ mình, muốn sống cho nên người để lo cho gia đình, hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu tượng của sự đổi đời... b) Sự thay đổi của người vợ nhặt: - Trước khi theo Tràng, tình cảnh người đàn bà này rất thê thảm: đói khát ê chề, không có việc gì làm cũng như không biết bám vào đâu để sống; ăn nói thì chao chát, chỏng lỏn, thái độ thì sừng sộ, chẳng kể gì đến thể diện, phẩm giá; gạ ăn một cách trơ trẽn, được mời ăn thì ăn uống rất tham, rất thô. Trước lời bông lơn của một người đàn ông chưa hề quen biết, chị ta lập tức bám theo, liều lĩnh đến mức đáng sợ. 3,0 0,5 1,0 1,0 0,5 4,0 0,5 0,5 0,75 0,5 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí - Từ khi cất bước theo Tràng, chị ta như trở thành một con người khác. Đi với Tràng mà bước chân có vẻ rón rén, ngượng nghịu, e thẹn, ít lời, ngại ngùng trước ánh mắt tò mò của những người xa lạ. Khi đã ở nhà Tràng, chị càng bối rối, bần thần nghĩ ngợi. Dẫu vẫn còn cảm giác xa lạ, nhưng chị có những lời nói, cử chỉ biểu hiện thiên chức làm vợ; cùng mẹ chồng quét tước, dọn dẹp cửa nhà, vườn tược, vun đắp cho tổ ấm của mình. c) Đánh giá tư tưởng nhân đạo của tác giả Qua nhân vật Tràng, nhân vật vợ nhặt, Kim Lân đã thể hiện niềm tin sâu sắc, mạnh mẽ đối với con người. Trong ý thức của ông, những người nghèo khổ có thể bị biến dạng về nhân hình, nhân tính vì đói khát, nhưng không gì tước đoạt được của họ cái chất người quý giá. Nhà văn cũng bộc lộ cái nhìn yêu thương, nhân hậu qua những dòng văn miêu tả vẻ đẹp của tình người và khát vọng hạnh phúc bền bỉ của những kẻ đang đối mặt với tử thần. 0,75 1,0 VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí ĐỀ THI THỬ KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2016 (Đề thi có 03 trang) Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4 Chẳng ai muốn làm hành khất Tội trời đày ở nhân gian Con không được cười giễu họ Dù họ hôi hám úa tàn Nhà mình sát đường, họ đến Có cho thì có là bao Con không bao giờ được hỏi Quê hương họ ở nơi nào Con chó nhà mình rất hư Cứ thấy ăn mày là cắn Con phải răn dạy nó đi Nếu không thì con đem bán Mình tạm gọi là no ấm Ai biết cơ trời vần xoay Lòng tốt gửi vào thiên hạ Biết đâu nuôi bố sau này (Dặn con - Trần Nhuận Minh, Nhà thơ và hoa cỏ) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt của bài thơ? Câu 2. Chỉ ra các từ ngữ được dùng theo nghĩa chuyển trong khổ thơ thứ nhất và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của từ ngữ đó gắn với ngữ cảnh trong bài thơ? Câu 3. Tại sao tác giả lại dặn: “Con không bao giờ được hỏi/Quê hương họ ở nơi nào”? Câu 4. Bài thơ đã gợi cho anh chị suy nghĩ gì về cách ứng xử của con người đối với con người? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8 Tôi đã gặp Trường Sa giữa lòng Thủ đô Hà Nội. Trong cái tấp nập, bon chen chốn thị thành vẫn đau đáu, da diết một nỗi niềm trăn trở với Trường Sa. Người lính đảo ấy là thầy giáo dạy tôi trong học kỳ Giáo dục Quốc phòng. Thầy đã kể cho chúng tôi về những đảo nổi, đảo chìm. Người về từ Trường Sa, mỗi lần nhắc đến quần đảo ấy lại thấy nghèn nghẹn, tự hào. Thầy nói rằng nhớ đảo, nhớ đồng đội, nhớ cái vị mặn mòi của biển vô cùng. Càng nhớ lại càng thương anh em ngoài đó, không biết bữa cơm có đủ rau xanh, có đủ nước ngọt? Thầy nói rằng Trường Sa thuở ban đầu còn rất hoang sơ, chỉ có mênh mông nắng gió và những cánh chim biển, cây cối trên đảo rất ít, lưa thưa bóng dừa trên đảo Nam Yết và một vài gốc bàng vuông cổ thụ trên các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88