Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hợp đồng cho thuê tàu chuyến...

Tài liệu Hợp đồng cho thuê tàu chuyến

.PDF
10
698
55

Mô tả:

Nhóm 14: Nguyễn Thị Thanh Dung Hồ Thị Bích Vân Nguyễn Văn Tuấn HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU CHUYẾN I. Khái quát về hợp đồng thuê tàu chuyến Gencon 1994 1. Khái niệm: Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng hóa theo chuyến. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết bằng văn bản. 2. Các loại hợp đồng theo mẫu Gencon: Hợp đồng thuê tàu chuyến GENCON là hợp đồng mẫu đã đươc sử dụng từ nhiều năm để áp dụng cho những tàu chuyên chở hàng bách hoá do Hội đồng hàng hải quốc tế Baltic (BIMCO) soạn thảo năm 1922 và đã qua nhiều lần sửa đổi, tu chỉnh vào những năm 1974, 1976, 1994. Mục đích của việc phát hành loại hợp đồng này là cố gắng loại trừ tối đa những chỗ mập mờ, nước đôi dễ dẫn đến tranh chấp để bảo vệ quyền lợi các bên một cách tốt hơn. a. Nhóm tổng hợp: là những mẫu hợp đồng dùng để chở hàng bách hóa và những mặt hàng không có mẫu riêng ( ví dụ như mẫu Gencon 94 do Bimco đề nghị áp dụng) b. Nhóm chuyên dụng: là những mẫu hợp đồng dùng cho một mặt hàng nhất định hoặc trên một tuyến đường nhất định. ( ví dụ hợp đồng chở gas- Gasvoy 2005, hợp đồng chở than dầu - Coal Orevoy 2003) II. Nội dung các điều khoản: 1. Thỏa thuận giữa chú tàu (ô số 3) với người thuê tàu ( Ô số 4) về thông tin con tàu : tên tàu (ô số 5), dung tích (Ô số 6), trọng tải toàn bộ ( Ô số 7) , vị trí hiện tại (ô số 8), dự kiến tàu sẵn sàng xếp hàng ( ô số 9). Sau đó con tàu sẽ hành trình tới một (hoặc một số cảng) địa điểm xếp hàng quy định trong mục 10 hoặc địa điểm lân cận mà tàu có thể đến, neo đậu an toàn và luôn luôn nổi, và tại đó có thể xếp toàn bộ lượng hàng đã quy định trong mục 12 như cam kết của người thuê tàu (nếu có thoả thuận xếp hàng trên boong thì rủi ro và trách nhiệm đối với số hàng trên boong này do người thuê tàu chịu). Sau khi xếp hàng xong, tàu sẽ hành trình đến một ( hoặc một số) cảng / địa điểm dỡ hàng quy định trong ô số 11, theo chỉ định khi ký vận đơn, hoặc nơi gần đó mà con tàu có thể đến neo đậu một cách an toàn và luôn luôn nổi để thực hiện giao hàng tại đó. 2. Trách nhiệm của chủ tàu: Chủ tàu phải chịu trách nhiệm về những hư hại, mất mát của hàng hóa hay về việc giao hàng trễ chỉ trong các trường hợp sau: Những mất mát hư hại hay trễ nãi đó là do việc sắp sấp hàng hóa trên tàu một cách bất hợp lý hay cẩu thả gây nên (trừ khi việc sắp xếp hàng này do người chủ hàng/ người thuê tàu hoặc những công nhân bốc vác hay những người phục vụ của họ thực hiện). Chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất hoặc thiệt hại của hàng hoá hay sự chậm giao hàng nếu tổn thất, hư hại của hàng hoá hay sự chậm trễ đó là do sự thiếu mẫn cán hợp lý từ phía Chủ tàu hoặc người quản lý của Chủ tàu trong việc duy trì khả năng đi biển của tàu trên mọi phương diện, thiếu mẫn cán trong vấn đề đảm bảo định biên, trang bị, cung ứng phù hợp cho tàu, hoặc bắt nguồn từ hành vi, sai sót cá nhân của Chủ tàu hoặc Người quản lý của họ Chủ tàu sẽ được miễn trách đối với những tổn thất, thiệt hại hay sự chậm trễ phát sinh từ bất kì lý do nào khác (ngoài nguyên nhân nêu trên), kể cả từ nguyên nhân bất cẩn hay sai sót của thuyền trưởng, thuyền viên hoặc những người làm thuê cho chủ tàu trên tàu hoặc trên bờ mà chủ tàu đáng ra phải gánh trách nhiệm về những hành vi của người làm thuê nếu như không có điều khoản này, đồng thời cũng miễn trách khi nguyên nhân bắt nguồn từ việc tàu thiếu khả năng đi biển vào thời điểm xếp hàng hay vào lúc bắt đầu hải trình hay vào bất kỳ thời điểm nào khác trong chuyến đi. 3. Đi chệch hướng: Con tàu có quyền ghé vào bất kỳ một hoặc một số cảng, với bất kỳ mục ñích nào, có quyền hành hải mà không cần hoa tiêu, ñược phép lai dắt và/ hoặc hỗ trợ các tàu khác trong mọi hoàn cảnh, và quyền đi chệch hướng nhằm mục đích cứu sinh mạng và tài sản. 4. Thanh toán cước: a. Mức cước phí quy định trong ô số13 sẽ được thanh toán bằng tiền mặt trên cơ sở số lượng hàng hóa thực xếp lên tàu. b. Cước trả trước : nếu theo ô số 13, cước phí thanh toán trên cơ sở hàng xếp lên tàu xong, thì tiền cước sẽ ñược coi là thu nhập của chủ tàu, không ñược phép khấu trừ, không phải bồi hoàn bất kể tàu hoặc hàng hóa còn hay mất. Chủ tàu hoặc ñại lý của Chủ tàu sẽ không bị yêu cầu kí phát hay kí hậu vào vận đơn “cước trả trước” nếu thực tế họ chua thanh toán tiền cước. c. Vào lúc giao hàng : Nếu theo ô số 13, tiền cước, hoặc một phần của tiền cước sẽ trả tại cảng đích, số tiền này sẽ chưa được coi là khoản đã thu của Chủ tàu cho đến khi giao hàng. Bất kể quy định tại mục (a), nếu tiền cước hoặc một phần của khoản cước đó sẽ trả sau tại thời điểm giao hàng, thì người thuê tàu sẽ có quyền lựa chọn trả cước theo khối lượng/ trọng lượng thực giao với điều kiện họ phải thông báo sử dụng tuỳ chọn này trước khi bắt đầu dỡ hàng, đồng thời khối lượng/ trọng lượng hàng được xác ñịnh bằng thiết bị cân đo chính thức, hoặc phương thức giám định mướn nước, hoặc kiểm đếm. Người thuê tàu có thể ứng trước khoản tiền ñể thanh toán chi phí thông thường của tàu tại cảng xếp, nếu được yêu cầu, theo tỷ giá hối đoái hiện hành cao nhất, cộng thêm 2% cho bảo hiểm và các chi phí khác. 5. Xếp/ dở hàng: a. Các chi phí rủi ro: Người thuê tàu sẽ thực hiện việc bốc xếp, san hàng và/ hoặc ñánh tẩy, kiểm ñếm, chằng buộc hàng hoá trên tàu cũng như việc dỡ hàng khỏi tàu, Chủ tàu không phải chịu bất kì các chi phí, trách nhiệm hay rủi ro nào. Người thuê tàu sẽ phải cung cấp và bố trí các vật liệu chèn lót theo đúng yêu cầu, để có thể chất xếp hàng và bảo vệ hàng hoá trên tàu một cách phù hợp, Chủ tàu cho phép sử dụng tất cả các vật chèn lót có sẵn trên tàu. Người thuê tàu sẽ phải chịu trách nhiệm và trả các chi phí cho việc thu dọn vật chèn lót của họ sau khi dỡ xong lô hàng của hợp đồng này và thời gian làm hàng được tính cho đến khi vật chèn lót đã được thu don hết. b. Thiết bị làm hàng: Trong quá trình xếp/dỡ hàng, Chủ tàu sẽ cho phép sử dụng miễn phí tất cả các thiết bị làm hàng của tàu và cung cấp nguồn ñiện ñể vận hành tất cả các thiết bị làm hàng ñó, ñồng thời tất cả các trang thiết bị này điều trong tình trạng hoạt động tốt, ngoại trừ trường hợp tàu không có thiết bị làm hàng hoặc các bên ñã thoả thuận không sử dụng những thiết bị này của tàu, có ghi rõ trong ô số 15. Thời gian thiệt hại vì lý do hỏng thiết bị làm hàng hoặc nguồn ñiện ñộng lực của tàu tính tỷ lệ tương ứng trên tổng số cẩu/tời cần thiết tại thời ñiểm xếp/dỡ hàng hoá theo hợp ñồng thuê tàu này- sẽ không ñược tính là thời gian làm hàng hoặc thời gian phạt dôi nhật, trừ khi nguyên nhân hỏng hóc do lỗi bất cẩn của công nhân bốc xếp. Khi có yêu cầu, Chủ tàu sẽ cung cấp thuỷ thủ để điều khiển các thiết bị làm hàng mà không tính phí, trừ phi luật lệ địa phương không cho phép, lúc đó, bên thuê tàu phải chịu chi phí thuê nhân công của cảng. Người thuê tàu sẽ phải chịu mọi rủi ro và trách nhiệm đối với công nhân lái cẩu và những người này được xem như là người làm thuê cho phía thuê tàu nhưng luôn làm việc dưới sự giám sát của thuyền trưởng. c. Thiệt hại do công nhân bốc xếp gây ra: Người thuê tàu sẽ phải chịu trách nhiệm ñối với bất kỳ thiệt hại cho tàu (ngoài những hao mòn và hỏng hóc thông thường) gây ra bởi công nhân bốc xếp. Thuyền trưởng, ngay khi có thể, sẽ có thông báo thiệt hại cho người thuê tàu, đại lý của người thuê tàu….., nếu không bên thuê tàu sẽ miễn trách nhiệm. Thuyền trưởng sẽ phải lấy được biên bản thừa nhận trách nhiệm của công nhân bốc xếp. Người thuê tàu có nghĩa vụ sửa chữa bất kì hư hỏng nào gây ra bởi công nhân bốc xếp trước lúc chuyến hàng kết thúc,….. Mọi chi phí phát sinh sẽ do người thuê tàu chịu, khoảng thời gian thiệt hại được tính cho người thuê tàu và số tiền đền bù cho chủ tàu sẽ tính theo mứt phạt dôi nhật. 6. Thời gian làm hàng. a. Thời gian xếp/ dỡ hàng tính riêng : chi tiết trong ô số 16 b. Thời gian xếp/ dỡ hàng tính chung : chi tiết trong ô số 16 c. Thời gian bắt đầu làm hàng ( xếp và dỡ ). * Ghi chú : Trong ô số 16, các bên phải ghi rõ lựa chọn mục 6(a) hay 6(b). 7. Tiền phạt dôi nhật. Người thuê tàu sẽ phải trả tiền phạt ghi trong ô số 20 tính theo ngày và tỷ lệ phần ngày. 8. Cầm giữ hàng hoá. Chủ tàu sẽ có quyền cầm giữ hàng hoá và mọi khoản cước thuê lại tàu do bên thứ ba trả 9. Điều khoản huỷ hợp đồng. a. Nếu tàu chưa sẵn sàng để xếp (dù đã cập cầu hay chưa) vào ngày huỷ hợp đồng được ghi trong mục 21, Người thuê tàu sẽ có quyền huỷ ngang hợp đồng này. b. Nếu Chủ tàu lường trước việc tàu có thể sẽ chưa sẵn sàng xếp hàng vào ngày huỷ hợp đồng, dù đã mẫn cán hợp lý, thì họ ngay lập tức phải thông báo cho Người thuê tàu và đưa ra mốc sẵn sàng mới, đồng thời yêu cầu Người thuê tàu xác nhận sẽ thực hiện quyền huỷ hợp đồng hay chấp nhận ngày huỷ hợp đồng mới. 10. Vận đơn. Vận đơn sẽ được trình cho Thuyền trưởng kí theo mẫu "Congenbill" ấn bản 1994 11. Điều khoản đâm va 2 bên cùng có lỗi. Nếu tàu này đâm va vào với con tàu khác do hậu quả của sự bất cẩn, không cố ý, chủ hàng trên tàu này sẽ cam kết miễn trách nhiệm cho Chủ tàu đối với tất cả các tổn thất hoặc trách nhiệm đối với tàu kia hoặc chủ con tàu ấy Các điều khoản nói trên cũng sẽ áp dụng khi lỗi liên quan đến vụ đâm va thuộc về chủ tàu, người khai thác, hay người quản lý của tàu hoặc đối tượng bị đâm va. 12. Tổn thất chung và điều khoản New Jason Dù chi phí tổn thất chung phát sinh do bất cẩn hay lỗi của nhân viên thì chủ hàng cũng chịu một phần trách nhiệm. Trong trường hợp tai nạn, nguy hiểm, hư hỏng hay thảm họa trước hay sau khi bắt đầu chuyến đi, dù bất cứ nguyên nhân nào thì người gửi hàng, người nhận hàng hay chủ sở hữu lô hàng sẽ đóng góp tổn thất chung cùng chủ tàu. 13. Thuế và phí Tàu: chủ tàu sẽ trả tất cả các chi phí, lệ phí, thuế áp dụng cho tàu. Hàng: Người thuê tàu sẽ trả tất cả chi phí, lệ phí, thuế áp dụng cho hàng Cước: Bên thuê tàu sẽ trả , trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong ô số 23. 14. Đại lý Chủ tàu chỉ định 15. Phí môi giới Theo tỷ lệ quy định ở ô số 24, tính trên số tiền cước, cước khống, tiền phạt dôi nhật được thanh toán cho ô số 24. 16. Điều khoản về đình công. a. Trong quá trình vận chuyển nếu có xảy ra đình công thì thuyền trưởng hay chủ tàu có thể yêu cầu người thuê tàu tính vào thời gian tàu được phép làm hàng. b. Trong vòng 48 tiếng nếu việc đình công hay đóng cửa chưa được giải quyết người thuê tàu phải trả đầy đủ số tiền phạt làm hàng chậm hoặc điều tàu tới cảng dỡ trong vòng 48 tiếng. c. Ngoại trừ những trách nhiệm nêu ở trên, nếu có xảy ra bất cứ hậu quả nào từ việc đình công hay đóng cửa, cả chủ tàu và người thuê tàu đều không phải chịu trách nhiệm. 17. Rủi ro chiến tranh 1. Nghĩa một số từ trong điều khoản này được hiểu như sau: + Chủ tàu: chủ tàu, người thuê tàu trần, người quản lý con tàu, thuyền trưởng. + Rủi ro chiến tranh: chiến tranh, nguy cơ chiến tranh, bạo động, cách mạng, cướp bóc, hành động gây chiến.... 2. Nếu tại bất cứ thời điểm nào trước khi tàu xếp hàng mà xuất hiện những điều trên, chủ tàu có thể ra thông báo về ngày hủy hợp đồng hay từ chối thực hiện một phần điều thể hiện trong hợp đồng về tàu, hàng hay dỡ hàng, thì đầu tiên chủ tàu nên yêu cầu người thuê tàu chỉ định bất cứ một cảng an toàn nào khác nằm trong dãy các cảng xếp dỡ trong vòng 48 tiếng. 3. Chủ tàu không phải xếp hàng cho bất cứ chuyến nào hay ký bất cứ vận đơn nào hay tiến hành bất cứ hành trình nào. Trong trường hợp có quy định, sau khi việc xếp hàng bắt đầu hay tại bất cứ khâu nào của chuyến đi cho tới khi kết thúc việc dỡ hàng nếu có rủi ro chiến tranh xảy ra, chủ tàu theo yêu cầu của người thuê tàu chỉ định một cảng an toàn để dỡ hàng, tuy nhiên nếu trong vòng 24 tiếng đồng hồ sau khi nhận thông báo mà người thuê tàu không chỉ định được cảng như vậy thì chủ tàu có thể dỡ hàng tại bất cứ cảng nào mà họ chọn. Chủ tàu có thể đòi người thuê tàu những chi phí phát sinh trong quá trình dỡ hàng như vậy. 4. Trong trường hợp có rủi ro chiến tranh xảy ra theo phán đoán của thuyền trưởng và/hoặc chủ tàu, thủy thủ...trên bất cứ phần nào của tuyến đường, chủ tàu sẽ thông báo đến người thuê tàu một tuyến đường khác dài hơn để đi tới cảng dỡ và nếu tổng quãng đường dài hơn 10 hải lý, chủ tàu có quyền lấy thêm cước theo phần trăm ký trên hợp đồng. 5. Con tàu có quyền tự do a. Tuân thủ tất cả các quy định trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp đến cảng dỡ. b. Tuân thủ tất cả hướng dẫn của người bảo hiểm rủi ro chiến tranh c. Tuân thủ các điền khoản trong hội đồng bảo an Liên hợp quốc, các hướng dẫn của Cộng Đồng Châu Âu.. d. Dỡ toàn bộ hay một phần hàng ở bất cứ cảng nào mà có thể cho phép tàu tịch thu hàng buôn lậu. e. Có thể đổi thuyền viên ở bất cứ cảng nào nếu họ có nguy cơ bị bắt giữ. f. Trường hợp hàng không được xếp hay dỡ bởi chủ tàu thì chủ tàu có thể xếp hàng khác lên tàu đi tới nơi khác. 6. Nêu tuân thủ theo điều khoản 2 đến 5 của điều khoản này thì dù có hay không diễn ra cũng không bị coi là đi chệch hướng mà coi là đã hoàn thành hợp lý hợp đồng vận chuyển. 18. Điều khoản chung về băng Đ/v cảng xếp hàng: a. Hợp đồng thuê tàu sẽ bỏ trống nếu do băng gây ra việc tàu không vào được cảng xếp, hoặc cảng bị đóng băng. b. Thuyền trưởng có quyền điều tàu đến nơi khác để hoàn thành việc xếp hàng nếu trong quá trình xếp hàng sợ tàu bị đóng băng. Vì vậy ngoài việc thanh toán cước, người thuê tàu cũng phải trả thêm chi phí phát sinh do lỗi họ gây ra. c. Nếu một hay một số cảng bị đóng cửa do băng thuyền trưởng hay chủ tàu có quyền xếp một phần hàng tại cảng tự do và hoàn thành việc xếp hàng ở cảng khác bằng chi phí của họ như trong khoản b. hoặc tuyên bố trong hợp đồng là không và tránh điều đó trừ khi người thuê tàu đồng ý xếp toàn bộ hàng ở cảng tự do. Đ/v cảng dỡ hàng: a. Trong vòng 48 tiếng thuyền trưởng hay chủ tàu thông báo cho người thuê tàu việc tàu không thể tới cảng đích do băng thì người thuê tàu có quyền ra lệnh giữ tàu lại chờ và thanh toán tiền phạt làm hàng chậm hoặc ra lệnh cho tàu đến một cảng khác an toàn để dỡ hàng. b. Trong quá trình dỡ hàng nếu sợ tàu bị đóng băng thuyền trưởng có thể tự điều tàu đến nơi khác an toàn gần nhất để dỡ hàng. c. Nếu khoảng cách tới cảng thay thế xa quá 100 hải lý thì cước cho hàng được giao tại cảng thay thế sẽ tăng theo tỷ lệ. 19. Luật và trọng tài a) Hợp đồng thuê tàu được điều chỉnh và giải thích phù hợp với luật Anh quốc, mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được đưa tới trọng tài ở London theo đạo luật trọng tài 1950 và 1979 hay bất cứ đạo luật sửa đổi hay được tái thông qua còn hiệu lưc. Nếu các bên đồng ý chọn một trọng tài duy nhất thì mỗi bên sẽ chỉ định một trọng tài và các trọng tài được chỉ định này sẽ định ra một trọng tài thứ ba quyết định của nhóm trọng tài ba người được chỉ định hoặc bất cứ hai trong số họ sẽ là quyết định cuối cùng. Khi một bên chỉ định nhận được bằng văn bản của bên trọng tài khác, thì bên này sẽ chỉ định trọng tài của họ trong vòng 14 ngày, quyết định của một trọng tài được chỉ định sẽ không là quyết định cuối cùng Đối với các tranh chấp trong trường hợp tổng số tiền khiếu nại không vượt quá số tiền ghi trong ô (25), trọng tài sẽ giải quyết phù hợp với quy định của phòng thủ tục về khiếu nại nhỏ của Hiệp hội trọng tài London b) Hợp đồng này được điều chỉnh và giải thích phù hợp với điều (9) của đạo luật và luật biển Mỹ. Bất cứ tranh chấp nào phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết bởi ba người tại NewYork, mỗi bên phải chỉ định một người và người thứ ba do cả hai bên chọn; quyết định của họ hay hai trong số họ sẽ là quyết định cuối cùng, và để sau này còn hiệu lực những thỏa thuận này có thể được xây dựng thành luật ở tòa án.Quá trình này sẽ được chỉ đạo phù hợp với quy tắc của Hiệp hội trọng tài biển Đối với các tranh chấp trong trường hợp tổng số tiền khiếu nại không vượt quá số tiền ghi trong ô (25), trọng tài sẽ giải quyết phù hơp với quy định của phòng thủ tục về trọng tài của hiệp hội trọng tài biển c) Bất cứ tranh chấp nào phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết theo trọng tài tại nơi được chỉ định ở ô (25) tùy thuộc vào thủ tục áp dụng ở đó. Luật của nơi được chỉ định ở ô (25) sẽ chi phối hợp đồng này d) Nếu ô (25) trong phần I không được điền thì mục (a) của điều khoản này sẽ được áp dụng III. Phân tích hợp đồng mẫu Gencon 1994 Bên cạnh đó còn có mẫu Fixture note, fixture note là hợp đồng sơ bộ. thường sử dụng cho charterer thường xuyên thuê tàu của chủ tàu. trên hợp đồng này chỉ đề cập đến các điều khoản chính thay đổi: điều khoản về hàng hoán, về cảng xếp/dỡ, mức xếp dỡ, thưởng phạt, laycan,...còn lại các điều khoản khác sẽ được dẫn chiếu đến gencon. (trên fixture note có ghi: others as per GENCON C/P 1994)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan