Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn...

Tài liệu Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố hà nội trong tiến trình hội nhập phát triển của đất nước

.PDF
91
9
56

Mô tả:

®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt bïi thÞ diÔm trang ho¹t ®éng phæ biÕn gi¸o dôc ph¸p luËt ®èi víi ®oµn viªn, thanh niªn trªn ®Þa bµn thµnh phè hµ néi trong tiÕn tr×nh héi nhËp ph¸t triÓn cña ®Êt n-íc luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2007 ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt bïi thÞ diÔm trang ho¹t ®éng phæ biÕn gi¸o dôc ph¸p luËt ®èi víi ®oµn viªn, thanh niªn trªn ®Þa bµn thµnh phè hµ néi trong tiÕn tr×nh héi nhËp ph¸t triÓn cña ®Êt n-íc Chuyªn ngµnh : Lý luËn vµ lÞch sö nhµ n-íc vµ ph¸p luËt M· sè : 60 38 01 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. D-¬ng Thanh Mai Hµ néi - 2007 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 8 1.1. Lý luận chung về phổ biến, giáo dục pháp luật 8 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật 8 1.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật 9 1.1.2.1. Đảm bảo quyền được thông tin, quyền được tham gia quản lý nhà nước của công dân 9 1.1.2.2. Đảm bảo tính phù hợp với đối tượng, tính khả thi, tính hiệu quả của hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật 15 1.1.3. Xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật 20 1.2. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, thanh niên trong điều kiện hội nhập và phát triển 22 1.2.1. Tính đặc thù của đối tượng là đoàn viên, thanh niên trong phổ biến giáo dục pháp luật 22 1.2.2. Các yêu cầu mới của tiến trình hội nhập và phát triển đối với hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, thanh niên 25 Chương 2: 30 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC 2.1. Khái quát thực trạng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay 30 2.2. Cơ cấu, đặc điểm lực lượng đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội 33 2.2.1. Cơ cấu 33 2.2.2. Đặc điểm 33 2.2.2.1. Thuận lợi 33 2.2.2.2. Khó khăn 34 2.2.2.3. Tình hình đoàn viên, thanh niên trong các khối đối tượng 35 2.3. Thực trạng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước 37 2.3.1. Các quan điểm, văn bản chỉ đạo hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố Hà Nội 37 2.3.2. Các thiết chế, cơ chế tổ chức hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên tại Hà Nội 39 2.3.3. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước 40 2.3.3.1. Thực trạng 40 2.3.3.2. Đánh giá chung 46 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN 53 HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐOÀN VIÊN, THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC 3.1. Những nhu cầu khách quan 53 3.1.1. Những nhu cầu mới đặt ra từ chiến lược phát triển Thủ đô Hà Nội đến 2010 53 3.1.2. Những nhu cầu mới đặt ra từ chiến lược phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam, chương trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp 2 3.1.3. Những nhu cầu mới trong tác động của công tác Đoàn đối với hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội. 57 3.2. Những giải pháp về đổi mới, hoàn thiện và tăng cường hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật 58 3.2.1. Xây dựng triển khai chương trình, kế hoạch, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật và giáo dục pháp luật 58 3.2.2. Một số giải pháp trọng tâm 62 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác lập pháp, tư pháp, hành pháp 62 3.2.2.2. Đổi mới nhận thức về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật 65 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật 66 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Thị Diễm Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐVTN : Đoàn viên thanh niên HĐND : Hội đồng nhân dân HĐPH : Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật PBGDPL : Phổ biến, giáo dục pháp luật UBND : Ủy ban nhân dân Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa là yêu cầu khách quan của một xã hội văn minh, công bằng, dân chủ, đó cũng đồng thời là phương pháp chủ yếu bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nước và đáp ứng những yêu cầu của xu thế hội nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện được điều đó thì việc quan trọng là phải xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời, chất lượng hệ thống pháp luật và tổ chức phổ biến, giáo dục một cách toàn diện pháp luật đến mọi đối tượng trong xã hội. Xác định được vai trò, vị trí quan trọng của việc ban hành, PBGDPL đối với đời sống xã hội nên từ nhiều năm qua và đặc biệt trong thời gian gần đây Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản, kế hoạch chỉ đạo triển khai công tác này như: Quyết định 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Chính phủ về việc phê duyệt chương trình PBGDPL từ 2003-2007; Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 của Ban Bí thư TW Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định 212/2004/QĐ-TTg của Chính phủ phê duyệt chương trình hành động quốc gia PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm 2005-2010; Quyết định 28/2006/QĐ-TTg ngày 28/01/2006 về việc phê duyệt các đề án chi tiết thuộc chương trình hành động quốc gia PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân xã, phường, thị trấn từ năm 20052010. Các quan điểm, văn bản chỉ đạo trên là cơ sở chính trị - pháp lý cần thiết đối với hoạt động PBGDPL và là động lực thúc đẩy hoạt động này ngày càng phát triển. Hà Nội là Thủ đô của Việt Nam, là trung tâm kinh tế- chính trị- xã hội của đất nước. Hà Nội cũng đồng thời là nơi tập trung nhiều thành phần dân cư đến từ mọi miền đất nước và làm việc ở các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, 1 Bùi Thị Diễm Trang - Lớp Cao học Luật chuyên ngành Lý luận khoá X ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- trong đó ĐVTN là lực lượng trẻ, chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng dân cư nơi đây. Bởi vậy việc đưa pháp luật đến với ĐVTN đồng thời thông qua ĐVTN đưa pháp luật tới các đối tượng khác, hình thành, củng cố ý thức pháp luật của ĐVTN, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật là hết sức cần thiết. Trong những năm qua, hoạt động PBGDPL của Hà Nội nói chung và đối với ĐVTN nói riêng luôn được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quan tâm, được xác định là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp để triển khai hoạt động PBGDPL trên địa bàn và đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn thành phố vẫn còn một số bất cập, chưa đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là ở một số nơi, hoạt động PBGDPL vẫn mang tính hình thức, dập khuôn, kém hiệu quả; nội dung và hình thức PBGDPL còn chung chung, chưa sát với đối tượng; ý thức pháp luật của một bộ phận ĐVTN còn chưa cao; tỷ lệ vi phạm pháp luật trong thanh niên còn cao… Là người đã từng có thời gian tham gia công tác Đoàn tại Hà Nội, tôi nhận thấy hoạt động PBGDPL cho ĐVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước” làm luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu: Hoạt động PBGDPL là vấn đề cấp thiết, được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sát, chính bởi vậy nó trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Thành quả nghiên cứu khoa học đó được thể hiện ở các cấp độ khác nhau 2 Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- như: sách; các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ; các luận án, luận văn, các bài đăng báo, tạp chí… Hoạt động PBGDPL không phải là vấn đề mới trong khoa học pháp lý Việt Nam, song việc tiến hành nghiên cứu có phần chậm hơn so với yêu cầu “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” đã được ghi nhận từ Hiến pháp 1980. Trong những năm 1990 mới chỉ có một số ít nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này như: “Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam”, luận án Phó tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Đình Lộc (bảo vệ ở Liên Xô cũ năm 1977); “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế XHCN”, Luận án Phó tiến sỹ Luật học của tác giả Trần Ngọc Đường (bảo vệ ở Liên Xô cũ năm 1988); Từ năm 1990 tới nay vấn đề PBGDPL được nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, có thể kể tên một số công trình tiêu biểu sau: + Công trình đã viết thành sách: Bàn về giáo dục pháp luật của hai tác giả Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai, Nxb. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.1995; Xây dựng ý thức và lối sống tuân theo pháp luật do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.1995; Sống và làm việc theo pháp luật - Một số vấn đề giáo dục pháp luật cho thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà Nội. 1997; Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của TS. Lê Đình Khiên, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2002. + Các đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp bộ nghiên cứu về PBGDPL: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về PBGDPL trong công cuộc đổi mới. Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92-98-223. ĐT của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp; Tìm kiếm mô hình giáo dục pháp luật có hiệu quả trong một số dân tộc ít người. Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, 1995; Đổi mới giáo dục pháp luật trong 3 Bùi Thị Diễm Trang - Lớp Cao học Luật chuyên ngành Lý luận khoá X ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay. Đề tài khoa học cấp Bộ của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2000; Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình quốc gia về PBGDPL trong giai đoạn tới. Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ Tư pháp, 2004... + Các luận án, luận văn nghiên cứu về công tác PBGDPL: Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sỹ Luật học của tác giả Lê Đình Khiên, 1996; Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ Luật học của tác giả Dương Thanh Mai, 1996; Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sỹ Luật học của tác giả Đinh Xuân Thảo, 1996 và một số luận văn thạc sỹ luật học, Luận văn cử nhân của Học viện Báo chí và tuyên truyền, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở khác cũng đề cập đến chủ đề PBGDPL. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu, giảng dạy pháp luật hay các cán bộ, công chức làm việc trong các tổ chức, cơ quan nhà nước... được công bố trên các báo, tạp chí... Các công trình nghiên cứu này đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức pháp luật, giáo dục pháp luật và đưa ra những mô hình, giải pháp thực tiễn về giáo dục pháp luật cho những đối tượng khác nhau như cán bộ công chức, sinh viên học sinh, dân tộc ít người… Mỗi nhà khoa học có một cách khám phá, khai thác đề tài này ở những góc độ khác nhau. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đó đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động PBGDPL đồng thời góp phần bổ sung vào kho tàng tài liệu quý báu cho các thế hệ tiếp theo tham khảo, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu về lĩnh vực này .Tuy nhiên chưa có nhà khoa học nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành 4 Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- phố Hà Nội - lực lượng trẻ đóng vai trò xung kích, sáng tạo- trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn: Xây dựng các luận cứ lý luận và thực tiễn cho các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL cho ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện tốt mục đích đề ra, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm về PBGDPL và hoạt động PBGDPL; - Phân tích, đánh giá một cách khoa học và đầy đủ đặc điểm và thực trạng hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội; - Xác định nhu cầu thực tiễn phải nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước; - Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng, góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng nói chung đối với thế hệ trẻ trước những yêu cầu phát triển mới của đất nước. 4. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá hoạt động PBGDPL trên địa bàn cụ thể là Thành phố Hà Nội, đối với đối tượng là ĐVTN trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến nay (là thời điểm thực hiện Kế hoạch PBGDPL 5 năm lần thứ hai ở nước ta: 20032007; đồng thời trong giai đoạn này Việt Nam nói chung, Thủ đô Hà Nội nói 5 Bùi Thị Diễm Trang - Lớp Cao học Luật chuyên ngành Lý luận khoá X ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- riêng đang có những bước tiến dài trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây cũng là khoảng thời gian gần nhất đối với việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tác giả) 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: 1- Phương pháp biện chứng, lịch sử. 2- Phương pháp phân tích, tổng hợp. 3- Phương pháp so sánh, thống kê. 4- Phương pháp điều tra xã hội học. 5- Phương pháp mô hình hoá, hệ thống hoá. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn tiếp cận việc tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò và thực trạng của hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. Từ đó, đề ra một số kiến nghị và giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác trên. Kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng để tham khảo trong hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN cả nước nói chung, ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng. - Luận văn góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của ĐVTN đối với pháp luật và hoạt động PBGDPL. - Luận văn đã hệ thống hoá tư liệu, tài liệu, văn bản pháp lý về hoạt động PBGDPL nói chung, về PBGDPL của Hà Nội và PBGDPL cho ĐVTN nói riêng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về PBGDPL; 6 Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 2: Thực trạng hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước; Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động PBGDPL đối với ĐVTN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. 7 Bùi Thị Diễm Trang - Lớp Cao học Luật chuyên ngành Lý luận khoá X ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 1.1. Lý luận chung về phổ biến, giáo dục pháp luật Khi nói đến lý luận chung là chúng ta đề cập đến những điểm cơ bản, chung nhất mang tính khái quát về nguồn gốc của vấn đề đang được nghiên cứu. Cũng như vậy, trong luận văn này, nghiên cứu lý luận chung về PBGDPL chúng ta sẽ làm rõ khái niệm, nguyên tắc của PBGDPL. 1.1.1. Khái niệm PBGDPL Khi đi vào nghiên cứu cụ thể một lĩnh vực, ngành khoa học nào đó thì vấn đề đầu tiên đặt ra đối với mỗi chúng ta là phải làm sáng tỏ bản chất (khái niệm) của vấn đề cần được nghiên cứu. Xung quanh vấn đề PBGDPL có rất nhiều những phân tích, lý giải khác nhau nhằm hình thành nên khái niệm PBGDPL, bên cạnh những khái niệm rõ nghĩa, còn có những trường hợp đánh đồng khái niệm giữa phổ biến và giáo dục pháp luật. Thực chất thì đây là những khái niệm hoàn toàn khác nhau. PBGDPL là một từ ghép hai từ phổ biến pháp luật và giáo dục pháp luật. Phổ biến pháp luật được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp: Là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho đối tượng của nó; Nghĩa rộng: Là truyền bá pháp luật cho mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước. Trong hầu hết các văn bản của ta, phổ biến pháp luật được sử dụng theo nghĩa rộng. Một hoạt động phổ biến pháp luật được thực hiện thường nhằm vào những đối tượng cụ thể mà hành động của họ có liên quan trực tiếp đến sự điều chỉnh của một loại văn bản pháp luật cụ thể, giúp đối tượng nắm vững để điều chỉnh hành vi của mình. 8 Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Khác với phổ biến pháp luật, giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình truyền tải những thông tin pháp luật nhằm nâng cao tri thức, phát triển nhận thức pháp luật cho đối tượng và bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...), hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, đồng thời nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng từ đó có thể điều chỉnh được cách hành vi, xử sự của bản thân trong cuộc sống cũng như có thể tự mình sử dụng quyền và thực hiện nghĩa vụ công dân. Tóm lại, có thể quan niệm giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định nhằm tác động lên đối tượng được giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên để cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và hành vi xử sự hợp pháp cho đối tượng được giáo dục qua đó hình thành ở đối tượng được giáo dục ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với các quy định của pháp luật và các yêu cầu của nền pháp chế xã hội chủ nghĩa. Như vậy có thể hiểu từ ghép “PBGDPL” với hai nghĩa: Nghĩa hẹp: Là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm niềm tin pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Nghĩa rộng: Là công tác, lĩnh vực PBGDPL trong đó bao gồm tất cả các hoạt động, công đoạn sau: - Định hướng hoạt động PBGDPL; - Lập chương trình, kế hoạch PBGDPL; - Triển khai chương trình, kế hoạch PBGDPL bằng các hình thức PBGDPL; - Kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ lý luận, kỹ năng phổ biến giáo dục pháp luật. 9 Bùi Thị Diễm Trang - Lớp Cao học Luật chuyên ngành Lý luận khoá X ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, hoạt động PBGDPL được đề cập theo nghĩa hẹp. 1.1.2. Các nguyên tắc của hoạt động PBGDPL 1.1.2.1. Đảm bảo quyền được thông tin, quyền được tham gia quản lý nhà nước của công dân a) Đảm bảo quyền được thông tin của công dân Nhà nước ta từ khi thành lập đến nay luôn luôn lấy quyền con người làm mục tiêu đấu tranh, phấn đấu, tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân được khẳng định là nguyên tắc hiến định trong mọi hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì hơn bao giờ hết quyền con người, quyền công dân được đặc biệt quan tâm. Trong các quyền đó, quyền được thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng. Có thể nói quyền được thông tin là cầu nối để công dân thực hiện các quyền khác của mình. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong tiến trình đàm phán gia nhập WTO, BTA…chúng ta đã cam kết thực hiện một cơ chế hoàn toàn minh bạch bằng cách cho phép góp ý kiến vào các dự thảo luật và quy định, đảm bảo sẽ công khai trước tất cả các luật và các quy định đó. Theo cam kết này, không chỉ công dân Việt Nam và các công dân, tổ chức nước ngoài đến sinh sống và đầu tư tại Việt Nam đều phải được đảm bảo quyền được thông tin về các chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam trước khi các chính sách, văn bản đó có hiệu lực. Quyền được thông tin giúp cho mọi công dân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách trên, hoàn thành các cam kết quốc tế, vững vàng cùng đất nước bước vào tiến trình hội nhập quốc tế, tham gia vào WTO với tư cách là thành viên. Chính quyền được thông tin có vai trò quan trọng như vậy nên sau sự ra đời của ba bản Hiến pháp, đến Hiến Pháp 1992, quyền được thông tin của công dân đã được ghi nhận tại Điều 69: “ Công dân có các quyền tự do ngôn 10 Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền được hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”. [1] Quyền được thông tin bao gồm cả quyền truyền thông tin và nhận thông tin. Quy định mới về quyền được thông tin này kịp thời đáp ứng chủ trương và yêu cầu của tình hình đổi mới và mở cửa của nước ta. Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật với những đặc trưng, tính chất của mình góp phần đảm bảo “quyền truyền thông tin và nhận thông tin” của công dân, cụ thể trong lĩnh vực pháp luật, qua đó công dân có những điều kiện cần thiết để tham gia chủ động và tích cực vào các hoạt động của Nhà nước và xã hội. Thông tin pháp luật là thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc tham gia, các tin tức, tri thức, dữ kiện được tạo lập và thu nhận trong quá trình lập pháp, hành pháp, tư pháp, trong nghiên cứu và giảng dạy pháp luật. Thông tin pháp luật và phổ biến giáo dục pháp luật có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Thông tin là nguồn nội dung cho hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật. PBGDPL là hoạt động truyền tải các thông tin pháp luật tới mọi đối tượng trong xã hội. PBGDPL không giới hạn về phạm vi thông tin và đối tượng tiếp nhận thông tin. Thông tin trong PBGDPL là những thông tin toàn diện và chung nhất về những vấn đề liên quan đến pháp luật, trước hết là hệ thống pháp luật hiện hành. Với quyền được thông tin pháp luật, mọi công dân sẽ nắm được hệ thống pháp luật hiện hành từ khâu dự thảo, xây dựng đến khi công bố và đưa vào áp dụng, thực hiện pháp luật trong cuộc sống. Qua đó, đảm bảo thực hiện một trong các nguyên tắc quan trọng của pháp luật đó là tính công khai, minh bạch. Nội dung của PBGDPL có phạm vi rộng song lại có đặc thù riêng, bao gồm: các thông tin về pháp luật (cả kiến thức pháp luật cơ bản và văn bản pháp luật thực định); các thông tin về việc thực hiện pháp luật, về tình hình vi 11 Bùi Thị Diễm Trang - Lớp Cao học Luật chuyên ngành Lý luận khoá X ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- phạm pháp luật và tội phạm; về vị trí, tác động của từng văn bản pháp luật đối với đời sống xã hội, đối với từng đối tượng và ý kiến của nhân dân, của các chuyên gia trong từng lĩnh vực đánh giá hiệu lực pháp lý, hiệu quả kinh tế xã hội của các văn bản pháp luật và các biện pháp thi hành pháp luật; các thông tin hướng dẫn hành vi pháp luật cụ thể (các quá trình, thủ tục đơn giản để người dân có thể tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình). Những vấn đề nêu trên đã lý giải “quyền được nhận thông tin” của công dân. Bên cạnh đó “quyền truyền thông tin” của công dân cũng cần được đảm bảo. Nhận biết, nắm được thông tin pháp luật đến với mình, công dân có quyền được phản hồi lại ý kiến trước những thông tin pháp luật đó. Với khâu dự thảo, xây dựng pháp luật công dân tham gia ở góc độ góp ý vào các dự thảo văn bản pháp luật; với khâu ban hành, thực hiện pháp luật công dân tham gia ở góc độ phản ánh tính khả thi của pháp luật, những vướng mắc khi vận dụng pháp luật để giải quyết vấn đề trong đời sống xã hội cũng như các hiện tượng vi phạm pháp luật xảy ra. Nhà nước phải có trách nhiệm tiếp nhận những thông tin được truyền đến từ công dân, xem xét và có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp. Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các loại thông tin trên cho công dân giúp họ có khả năng phân tích, đánh giá một cách khoa học và định hướng hành vi của mình khi gặp những sự kiện pháp lý trong trường hợp cụ thể. Ví dụ đối với doanh nghiệp: Thứ nhất, tiếp cận được thông tin cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu các chi phí khởi nghiệp khi có kế hoạch kinh doanh, hoạch định chính xác chiến lược kinh doanh, đưa ra các quyết định đầu tư và kinh doanh có cơ sở hơn. Tiếp cận được thông tin đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý. Thứ hai, tiếp cận được thông tin về những dự kiến thay đổi hoặc ban hành mới chính sách và luật pháp liên quan đến môi trường đầu tư, kinh 12 Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Đoàn viên thanh niên trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- doanh... sẽ giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt cho những thay đổi và kịp thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình. Thứ ba, tiếp cận được thông tin về trình tự, thủ tục hành chính, tư pháp sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận một cách dễ dàng hơn với các cơ quan công quyền trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh... Minh bạch các thủ tục này cũng giúp phần giảm thiểu khả năng nhũng nhiễu và lạm dụng quyền lực. Thứ tư, tiếp cận được thông tin về những phán quyết của toà án và các cơ quan có thẩm quyền khác về những tranh chấp đầu tư, kinh doanh, thương mại sẽ giúp những doanh nghiệp tiên lượng được những gì có thể xảy ra và tránh được những điều cần tránh. Hơn nữa, công khai các phán quyết, quyết định giải quyết tranh chấp sẽ góp phần tăng cường sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp, bảo đảm các cơ quan giải quyết không thể "nay xử thế này mai xử thế khác", hay nói cách khác là để hạn chế việc "xử kiểu gì cũng được." Thứ năm, tiếp cận được thông tin về những cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế, về luật lệ làm ăn với các đối tác nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp sẵn sàng hơn trong cuộc chơi đầy thử thách và giảm thiểu khả năng rơi vào tình thế bị động: "giá mà biết trước..."! Đồng thời đây cũng là yêu cầu không thể thoái thác khi là thành viên WTO. Chúng ta cần phải ý thức được tầm quan trọng của việc bảo đảm quyền được thông tin không chỉ đối với đời sống kinh tế mà đối với cả đời sống xã hội hàng ngày của công dân, đối với Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Cởi mở thông tin, minh bạch hoá sẽ làm cho xã hội lành mạnh hơn và chúng ta cũng sẽ mạnh hơn, đủ sức cạnh tranh với bên ngoài và đảm bảo thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan