Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Hoàn thiện thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất cho một số dự án...

Tài liệu Hoàn thiện thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất cho một số dự án tại quận long biên, hà nội

.PDF
106
101
73

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ........................................................................................................... ii Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii Mục lục ................................................................................................................. iv Danh mục bảng ..................................................................................................... vii Danh mục chữ viết tắt........................................................................................... viii PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 3 1.2.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................... 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................... 3 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:........................................................................ 4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................ 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 5 2.1. Cơ sở lý luận về việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. ...... 5 2.1.1. Khái quát về chính sách đất đai ............................................................... 5 2.1.2. Vai trò của thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. ............ 6 2.1.3. Đặc điểm của quá trình thực thi chính sách đất đai .................................. 7 2.1.4. Nội dung nghiên cứu việc thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất (thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) ............ 8 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách đất đai ............. 11 2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 15 2.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư trên thế giới ................... 15 2.2.2. Thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ......... 21 2.2.3. Tình hình thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất của thành phố Hà Nội ................................................................................. 24 2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho quận Long Biên: ............................................ 26 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 27 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Long Biên ......................... 27 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 29 3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 30 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của quận Long Biên .......................................... 32 3.1.5. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn quận ..... 33 3.2. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 35 3.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 35 3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 35 3.2.3. Thu thập số liệu..................................................................................... 36 3.2.4. Chỉ tiêu phân tích .................................................................................. 37 3.2.5 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu ...................................... 38 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 39 4.1. Thực trạng việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước hồi đất trên địa bàn quận Long Biên (thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư)......................... 39 4.1.1. Nhu cầu về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ...................... 39 4.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................. 40 4.1.3. Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................ 40 4.1.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........ 71 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách đất đai trên địa bàn quận ......................................................................................................... 77 4.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai............... 77 4.2.2. Công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất............................... 78 4.2.3. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................. 79 4.2.4. Yếu tố giá đất và định giá đất ................................................................ 79 4.2.5. Năng lực của cơ quan, bộ phận thực thi chính sách ............................... 79 4.2.6. Sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc thực thi chính sách đất đai...... 81 4.2.7. Yếu tố công khai, minh bạch, dân chủ trong thực hiện chính sách ......... 81 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v 4.3. Các giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất tại quận Long Biên........................................................ 82 4.3.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai ............................................ 82 4.3.2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................ 83 4.3.3. Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tăng cường quản lý nhà nước về đất đai.................................................................. 83 4.3.4. Hoàn thiện hơn công tác định giá đất .................................................... 84 4.3.5. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan, bộ phận thực thi chính sách đất đai .................................................................................. 85 4.3.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong viêc thực thi chính sách đất đai .................................................................................. 86 4.3.7. Thực hiện công khai hoá, dân chủ hoá trong công tác GPMB................ 86 4.3.8. Các giải pháp khác ................................................................................ 86 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 89 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 89 5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 90 5.2.1. Với Chính phủ....................................................................................... 90 5.2.2. Với các Bộ, ngành ................................................................................. 90 5.2.3. Với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ................................................ 90 5.2.4. Với Uỷ ban nhân dân quận Long Biên................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 91 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi DANH MỤC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 3.1. Tổng hợp đối tượng điều tra ....................................................................... 37 4.1. Tổng diện tích đất cần thu hồi tại 03 dự án ................................................. 40 4.2. Ý kiến của cán bộ làm công tác thực thi chính sách về trình tự thực hiện và trách nhiệm của hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng ........... 43 4.3. Ý kiến của cán bộ làm công tác thực thi chính sách về phân công trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................................................... 46 4.4. Ý kiến của người bị thu hồi đất về kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ........................................................ 57 4.5. Ý kiến của cán bộ làm công tác thực thi chính sách về công tác tuyên truyền, vận động trong quá trình thực thi chính sách đất đai ....................... 59 4.6. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 03 dự án ....................................... 63 4.7. So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của 03 dự án và giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất ............................................................. 64 4.8. Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường ......................... 65 4.9. Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 03 dự án ....................................... 66 4.10. Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn liền với đất ................................................................................................. 66 4.11. Ý kiến của người có đất bị thu hồi về các chính sách hỗ trợ và TĐC .......... 70 4.12. Ý kiến của cán bộ thực thi chính sách về năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thực thi chính sách đất đai ............................. 80 4.13. Ý kiến của cán bộ thực thi chính sách về sự phối hợp của các cấp, các ngành trong thực thi chính sách đất đai ...................................................... 81 4.14. Ý kiến của người bị thu hồi đất về sự công khai, minh bạch, dân chủ trong thực thi chính sách đất đai ................................................................. 82 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản BTHT : Bồi thường hỗ trợ CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐTH : Đô thị hóa GPMB : Giải phóng mặt bằng TĐC : Tái định cư TNMT : Tài nguyên môi trường TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh - quốc phòng; có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trong điều kiện quỹ đất có hạn và sự phát triển mạnh mẽ của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng như quá trình đô thị hoá đã làm cho đất đai ngày càng có vai trò quan trọng. Đất đai trở thành vấn đề lớn, bức xúc cả về phương diện lý luận và thực tiễn, ở cấp vi mô lẫn vĩ mô, chính sách và thực thi chính sách, đối với cả người dân cũng như các cấp chính quyền. Tại Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đối với đất đai, thực hiện hoạt động giao đất, cho thuê đất… cho các chủ thể sử dụng đất. Quyền sử dụng đất trở thành quyền tài sản của người sử dụng đất. Do vậy pháp luật cần giải quyết hài hoà lợi ích của hai chủ thể quan trọng này. Khi cần thiết Nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, khi thu hồi đất nhà nước không chỉ bảo đảm lợi ích của mình mà cần bảo đảm lợi ích của người bị thu hồi đất và người sử dụng đất sau đó. Trong đó, quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi được bảo đảm bởi các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Các quy định này được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2003 và hệ thống các văn bản hưởng dẫn thi hành. Việc thu hồi đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ là xu thế tất yếu trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kết quả thu hồi đất để giao, cho thuê đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội trong thời gian qua. Tuy nhiên, vấn đề thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất vẫn đang là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1 kinh tế - chính trị - xã hội. Có thể thấy trên cả nước, việc thực thi chính sách đất đai, mà cụ thể là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất còn gặp nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây dựng và kéo dài tiến độ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại cho nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện đông người và kéo dài. Điều này khiến ta phải tiến hành tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề là ở đâu, ở những người thực hiện chính sách hay còn ở ngay trong chính sách? Trong thời gian qua, việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ - CP có Thông tư 116/2004/TT - BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính, Thông tư 69/2006/TT - BTC sửa đổi, bổ sung thông tư 116/2004/TT - BTC. Ngày 25/05/2007 Chính phủ ban hành Nghị định 84/2007/NĐ - CP quy định bổ sung về việc cấp GCN QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền SDĐ, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết tranh chấp đất đai. Hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2004/NĐ - CP của chính phủ có các thông tư 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường và thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT - BTC - BTNMT ngày 31/01/2008. Ngày 13/08/2009 Chính phủ ban hành Nghị định 69/2009/NĐ - CP quy định bổ sung về việc lập quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. So với các quy định trước đây tại nghị định 22/1998/NĐ - CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ và thông tư 195/1998/TT - BTC ngày 04/01/1998 của Bộ Tài chính thì các quy định mới tại Nghị định 197/2004/NĐ - CP, Nghị định 84/2007/NĐ - CP và Nghị định 69/2009/NĐ - CP chặt chẽ, cụ thể, chi tiết hơn đồng thời cũng đảm bảo hơn quyền lợi cho người sử dụng đất bị thu hồi. Tuy nhiên có một số quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế, việc áp dụng chưa thực sự hiệu quả, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là một vấn đề nan giải. Do đó cần thiết phải phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2 điều tra xã hội học nhằm sửa đổi, hoàn thiện các nội dung chính sách, đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi. Quận Long Biên thuộc Thành phố Hà Nội là quận mới thành lập theo Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ với tổng diện tích tự nhiên là 5.993,03 ha, dân số của Quận là 222.138 người. Hiện nay trên địa bàn Quận có 95 dự án đang triển khai, trong đó có 62 dự án có quyết định thu hồi đất của Thành phố và 33 dự án không có quyết định thu hồi đất. Việc giải phóng mặt bằng ở đây đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là giá đất bồi thường chưa phù hợp và sát với giá thị trường nên công tác giải phóng mặt bằng thường tiến hành chậm hơn so với tiến độ đề ra. Trong đó có nhiều dự án việc thu hồi đất , bồi thường kéo dài trên 3 năm. Những vướng mắc, bất cập nào về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thực thi chính sách đất đai cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ là các câu hỏi cần phải được giải đáp qua thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, góp phần hoàn thiện chính sách đất đai trong thời gian tới. Vì những lý do nêu trên, để đánh giá việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Hoàn thiện thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất cho một số dự án tại quận Long Biên, Hà Nội” nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, thu hồi đất đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu chung: Đánh giá việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách đất đai. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất. - Đánh giá thực trạng thực thi chính sách đất đai, phát hiện nhân tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách đất đai tại một số dự án trên địa bàn quận Long Biên. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực thi chính sách đất đai cho một số dự án trên địa bàn quận Long Biên. 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Long Biên - Thành Phố Hà Nội. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: a. Phạm vi về nội dung: - Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất tại 03 dự án: + Dự án 1: Dự án xây dựng tuyến đường từ Quốc lộ 1B đến khu đô thị mới Việt Hưng (bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật các ô đất hai bên đường). + Dự án 2: Dự án xây dựng tuyến đường nối từ Nguyễn Văn Cừ qua đường Nguyễn Sơn tới đường Ngọc Thụy đi khu đô thị mới Thạch Bàn. + Dự án 3: Dự án xây dựng tuyến đường nối từ đường Ngô Gia Tự đến đê sông Đuống tại phường Thượng Thanh. - Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực thi chính sách đất đai trên địa bàn quận Long Biên. b. Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. c. Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp trong thời gian 6 năm gần đây (2009 - 2014). Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận về việc thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 2.1.1. Khái quát về chính sách đất đai 2.1.1.1. Chính sách đất đai Chính sách đất đai được hiểu như các hành động và hoạt động mà thông qua đó Chính phủ Việt Nam xác định cho các cá nhân và nhóm trong xã hội về quyền của họ đối với đất đai và xây dựng cơ chế để bảo vệ những quyền lợi đó và định hướng xử lý các tranh chấp có liên quan. (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2006) 2.1.1.2. Thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất Là việc các cơ quan nhà nước sử dụng các phương tiện, hành động, công cụ tài chính, giá cả tác động đối với những người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát triển kinh tế xã hội hiệu quả và bền vững. Thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất nói cách khác là việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân có đất nằm trong diện phải thu hồi. (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2006) 2.1.1.3. Bồi thường Theo khoản 6 điều 4 Luật Đất đai (2003): “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. 2.1.1.4. Hỗ trợ Theo khoản 7 điều 4 Luật Đất đai (2003): “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới”. 2.1.1.5. Tái định cư Tái định cư (TĐC) là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5 hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển. (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2006) 2.1.2. Vai trò của thực thi chính sách đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 2.1.2.1. Về phương diện chính trị: Khi bị thu hồi đất, quyền và lợi ích hợp phát của người sử dụng đất trực tiếp bị xâm hại. Họ không chỉ mất quyền sử dụng đất mà còn buộc phải di chuyển chỗ ở. Hậu quả là cuộc sống thường nhật bị đảo lộn. Do vậy, họ phản ứng rất gay gắt, quyết liệt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp, kéo dài nếu không được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng. Các khiếu kiện về đất đai nói chung và khiếu kiện về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị và dễ phát sinh thành các “điểm nóng”. Vì thế, việc thực thi tốt chính sách đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hiện chính sách an dân, duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị. 2.1.2.2. Về phương diện kinh tế: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong việc thực thi chính sách đất đai. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. Việc thực thi tốt chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất, nói cách khác là thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ tạo nên một môi trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi đất phục vụ cho các mục đích công cộng của quốc gia, tạo điều kiện để các doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai các dự án đâu tư, góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh ở nước ta. Hơn nữa, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững sẽ có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và tạo tiền đề cho các bước phát triển tiếp theo. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6 2.1.2.3. Về phương diện xã hội: Thực thi tốt chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất sẽ giúp người sử dụng đất và các thành viên trong gia đình nhanh chóng ổn định cuộc sống để tập trung sản xuất, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống. Hơn nữa điều này còn củng cố niềm tin của người bị thu hồi đất vào đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đồng thời loại trừ cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân dân khiếu kiện, đối đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội và làm đình trệ sản xuất. 2.1.3. Đặc điểm của quá trình thực thi chính sách đất đai Đây là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. - Tính đa dạng: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành...mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, việc thực thi chính sách đất đai cũng tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Do đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường, hỗ trợ. Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đối với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7 + Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên. + Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu. + Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên tâm lý không muốn di chuyển. + Do chính sách pháp luật chưa phù hợp. Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì việc thực thi chính sách đất đai, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện khác nhau. 2.1.4. Nội dung nghiên cứu việc thực thi chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất (thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) 2.1.4.1. Nhu cầu về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Nhu cầu thu hồi đất là sự cần thiết mà Nhà nước phải ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai để sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. (Nguyễn Thanh Thủy, 2005) Cần nghiên cứu nhu cầu thu hồi đất để đánh giá việc thu hồi đất có mang lại hiệu quả thực sự cho sự phát triển của cộng đồng hay không, tránh tình trạng nhiều nơi, chính quyền thực hiện thu hồi đất tràn lan, có những dự án chưa được phê duyệt cũng vẫn tiến hành thu hồi đất, dẫn đến người dân không đồng tình và tình trạng khiếu nại kéo dài. - Từ nhu cầu thu hồi đất dẫn đến nhu cầu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là mong muốn, yêu cầu chính đáng của cá nhân, tổ chức có đất nằm trong phạm vi Nhà nước thu hồi để thực hiện các dự án. Bởi lẽ đất đai có vai trò quan trọng, là tư liệu sản xuất chủ yếu và là tài sản giá trị trong đời sống của người dân. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8 Khi thu hồi đất phải tính đến nơi ăn ở, điều kiện sinh hoạt, ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm mới cho người dân mất đất. Việc nghiên cứu nhu cầu bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đưa ra mức giá, mức bồi thường phù hợp, đạt được sự chấp thuận của đông đảo những cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất, từ đó thúc đẩy quá trình giải phóng mặt bằng và bàn giao đất thu hồi nhanh chóng. Cũng qua đó đánh giá được thực tế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư so với mong muốn lợi ích mà người dân bị thu hồi đất muốn có được chênh lệch nhiều hay ít, việc bồi thường có làm thỏa mãn, đảm bảo cuộc sống mới của người dân hay không. 2.1.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tập hợp các chủ trương và hành động của nhà nước về phương diện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo nơi ở, ổn định cuộc sống cho người dân bị mất đất và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008) - Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tạo cơ sở pháp lý để việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được diễn ra nhanh chóng, đúng pháp luật, không ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và ngưng trệ sự phát triển kinh tế, góp phần giải quyết những vấn đề vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất. Ngoài ra, tìm hiểu về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giúp đưa ra những ưu điểm, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người dân. Do vậy việc nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hết sức cần thiết. 2.1.4.3. Thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: a. Xây dựng kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Xây dựng kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là việc đề ra các chương trình hành động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, tổ chức điều hành; kiểm tra, đôn đốc; ấn định những mục tiêu cần đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và xác định biện pháp, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã được đề ra. (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9 Việc xây dựng kế hoạch giúp dự liệu được các tình huống sắp xảy ra, phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, tránh được những việc bị động, đột xuất chen ngang làm mất thời gian thực thi chính sách. Nghiên cứu việc xây dựng kế hoạch giúp dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nắm được vướng mắc, thiếu sót xuất phát từ khâu nào, từ đó đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. b. Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Là việc xác định các tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất đủ hoặc không đủ điều kiện hưởng các chế độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chính sách quy định. (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008) Việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường chính xác sẽ giúp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đạt hiệu quả cao, không bỏ sót những trường hợp đủ điều kiện được hưởng các chế độ ưu đãi cũng như không để các đối tượng khác lợi dụng tư lợi cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Nghiên cứu nội dung này nhằm đánh giá việc thực hiện đúng hay không đúng nội dung của chính sách trong việc đảm bảo sự công bằng đối với những trường hợp bị thu hồi đất. c. Công tác tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Công tác tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là việc sử dụng các hình thức trực tiếp trao đổi, tiếp xúc hoặc các hình thức gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, các văn bản pháp lý liên quan nhằm truyền đạt tới cơ quan, bộ phận, cá nhân làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các đối tượng được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để họ biết và thực hiện chính sách. (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008) Nghiên cứu công tác tuyên truyền chính sách nhằm đánh giá được sự công khai, minh bạch trong triển khai và thực hiện chính sách. d. Tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là việc các cơ quan nhà nước sử dụng các phương tiện, hành động, công cụ tài chính, giá cả tác động đối với những người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát triển kinh tế xã hội hiệu quả và bền vững. (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008) Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10 Cần nghiên cứu việc thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm đánh giá được sự hợp lý trong việc áp dụng các hình thức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đồng thời đánh giá được mức độ hài lòng của người dân về những chế độ nhận được khi bị thu hồi đất. 2.1.4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - Là việc nhìn nhận những ưu, khuyết điểm, những mặt đạt được, hạn chế trong thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian tới. (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008) 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thực thi chính sách đất đai 2.1.5.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai (1993) đến nay, Chính phủ đã ba lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001 và 2003) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo đó, chính sách đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đã đáp ứng được các nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thực thi chính sách đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11 Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của người dân và cả một bộ phận không nhỏ các cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm còn chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ giải phóng mặt bằng. b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà lịch sử đang đặt ra. Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ chức việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tác động lên chính sách đất đai trên hai khía cạnh: - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là căn cứ quan trọng nhất để thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà theo Luật Đất đai năm 2003 việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12 giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất để tính bồi thường. c. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định của các nước, đất đai là một trong những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ thuận lợi, tiến độ giải phóng mặt bằng, thu hồi đất sẽ nhanh hơn. 2.1.5.2. Yếu tố giá đất và định giá đất Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau: - Do UBND các tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13 được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh và phương pháp thu nhập. Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không được làm tốt, sẽ làm cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng bị ách tắc¸ dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư. 2.1.5.3. Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường. 2.1.5.4. Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan, bộ phận thực thi chính sách đất đai Công tác thực thi chính sách đất đai là một nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Nhà nước, đã được xác định là quan trọng, thường xuyên và lâu dài. Do vậy, việc xây dựng một hệ thống tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác thực thi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là cần thiết để giúp các cấp Chính quyền thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước đối với lĩnh vực công tác này. Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan, bộ phận thực thi chính sách bồi đất đai có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ, chất lượng của công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Nếu cơ quan, bộ phận này có đủ quyền hạn và nhân lực, có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ được thực hiện tốt và ngược lại. 2.1.5.5. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong viêc thực thi chính sách đất đai Sự phối hợp một cách đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các cấp, đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của cấp ủy đảng, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị cùng với việc làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến chính sách của Nhà nước góp phần quan trọng tới việc thực thi chính sách đất Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14 đai, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giúp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. 2.1.5.6. Yếu tố công khai, minh bạch, dân chủ trong thực thi chính sách đất đai Công khai, minh bạch, dân chủ vừa là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về chính sách đất đai khi nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát, đảm bảo cho hoạt động này diễn ra trong đúng khuôn khổ pháp luật. Công khai, minh bạch, dân chủ trong thực thi chính sách đất đai sẽ giúp người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình khi nhà nước thu hồi đất, góp phần phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Yếu tố công khai, minh bạch, dân chủ không được đảm bảo dễ dẫn đến việc lợi dụng chức trách với mục đích tư lợi, gây mất lòng tin của nhân dân vào các quyết định của cơ quan nhà nước, dẫn đến những tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư trên thế giới 2.2.1.1. Chính sách bồi thường thiệt hại và tái định cư của Trung Quốc: Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa. Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan