Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện hạch toán kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại ủy ba...

Tài liệu Hoàn thiện hạch toán kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại ủy ban mặt trận tổ quốc huyện mai sơn

.PDF
133
174
65

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC PHẠM HOÀI GIANG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TẠI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN MAI SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC PHẠM HOÀI GIANG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TẠI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN MAI SƠN Chuyên ngành: Kế toán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: Ths. Nguyễn Anh ngọc SƠN LA, NĂM 2018 LỜI CẢM ƠN Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Anh Ngọc, sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của đơn vị, tôi đã hoàn thành khóa luận với mục đích vận dụng lý luận Kế toán nguồn kinh phí và chi hoạt động sự nghiệp đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích và đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguồn kinh phí và chi hoạt động sự nghiệp tại đơn vị. Mặc dù đã rất cố gắng song thời gian thực tập còn ít, khả năng kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên chắc chắn khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Cô giáo/Th.s Nguyễn Anh Ngọc đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy cô trong khoa Kinh tế, thầy cô tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Tây Bắc, nhân viên tại phòng Kế toán dân – huyện Ủy huyện Mai Sơn….đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện: Phạm Hoài Giang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Chữ viết tắt NSNN TK HCSN TSCĐ BHXH BHYT KPCĐ BHTN KBNN KP KPHĐ CCDC XDCB BCQT CĐKT HĐND UBND UBMT MTTQ NS Chữ viết đầy đủ Ngân sách nhà nước Tài khoản Hành chính sự nghiệp Tài sản cố định Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Kinh phí công đoàn Bảo hiểm thất nghiệp Kho bạc Nhà nước Kinh phí Kinh phí hoạt động Công cụ dụng cụ Xây dựng cơ bản Báo cáo quyết toán Cân đối kế toán Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Ủy ban mặt trận Mặt trận Tổ quốc Ngân sách DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU Sơ đồ 01: Kế toán nguồn kinh phí hoạt động trong đơn vị ...........................................21 Sơ đồ 02: Kế toán các khoản chi thường xuyên trong đơn vị .......................................32 Sơ đồ 03: Kế toán chi hoạt động không thường xuyên trong đơn vị ............................35 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Mai Sơn ....................46 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................47 Biểu 2.1: Bảng cân đối tài khoản...................................................................................89 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu ..................................................................1 2.1. Mục đích ...................................................................................................................1 2.2. Yêu cầu .....................................................................................................................2 2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................2 4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp .........................................................................................2 4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp ........................................................................................3 4.2. Phương pháp xử ký dữ liệu ......................................................................................3 5. Bố cục khóa luận .........................................................................................................3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HẠCH TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP .........................................................................................................................4 1.1. Những vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp .............................................4 1.1.1. Khái niệm và các loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp .....................................4 1.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp ....................................5 1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp ...............................6 1.1.3.1. Hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước ..............................................................6 1.1.3.2. Hệ thống chứng từ kế toán .................................................................................7 1.1.3.3. Hệ thống tài khoản kế toán .................................................................................8 1.1.3.4. Hệ thống sổ kế toán ............................................................................................9 1.1.3.5. Lập báo cáo tài chính ........................................................................................13 1.1.4. Đặc điểm, vai trò và nguyên tắc hạch toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................................................16 1.1.4.1. Đặc điểm ...........................................................................................................16 1.1.4.2. Vai trò ...............................................................................................................16 1.2. Kế toán nguồn kinh phí trong đơn vị hành chinh sự nghiệp ..................................16 1.2.1. Nội dung, nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán nguồn kinh phí .........16 1.2.1.1. Nội dung của kế toán nguồn kinh phí ...............................................................16 1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán nguồn kinh phí ......................17 1.2.2. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp ..............17 1.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .........................................................................17 1.2.2.2. Phương pháp hạch toán ....................................................................................20 1.2.2.3. Hệ thống sổ kế toán ..........................................................................................27 1.3. Kế toán các khoản chi hoạt động trong đơn vị hành chinh sự nghiệp....................28 1.3.1. Nội dung, nguyên tắc hạch toán và nhiệm vụ của kế toán các khoản chi hoạt động ...............................................................................................................................28 1.3.1.1. Nội dung của kế toán các khoản chi hoạt động ................................................28 1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán của kế toán các khoản chi hoạt động ............................29 1.3.2. Kế toán các khoản chi hoạt động .........................................................................29 1.3.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .........................................................................29 1.3.2.2. Phương pháp hạch toán ....................................................................................31 1.3.2.3. Hệ thống sổ kế toán ..........................................................................................41 1.4. Lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán NSNN ............................................42 1.4.1. Lập dự toán NSNN ..............................................................................................42 1.4.2. Giao dự toán và thực hiện dự toán ......................................................................42 1.4.3. Quyết toán NSNN................................................................................................43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP TẠI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN MAI SƠN ......................................................................................................................45 2.1. Tổng quan về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn ......................45 2.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. .....................................................................................................45 2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu quản lý tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. ..............................................................................................................46 2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn .................................................................................................................................46 2.2. Thực trạng công tác kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. ................................................................50 2.2.1. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động ......................................................................50 2.2.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .........................................................................50 2.2.1.2. Một số nghiệp vụ kinh tế cụ thể về kế toán nguồn kinh phí tại đơn vị ............51 2.2.2. Kế toán chi hoạt động ..........................................................................................60 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng .........................................................................60 2.2.2.2. Một số nghiệp vụ kinh tế cụ thể về kế toán chi hoạt động tại đơn vị ...............60 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CHI HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP TẠI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN MAI SƠN .............................97 3.1. Đánh giá về công tác kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại đơn vị ... 97 3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................97 3.1.1.1. Về tổ chức công tác kế toán..............................................................................97 3.1.1.2. Về kế toán nguồn kinh phí hoạt động ...............................................................98 3.1.1.3. Về kế toán chi hoạt động ..................................................................................98 3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................99 3.1.2.1. Về tổ chức công tác kế toán..............................................................................99 3.1.2.2. Về kế toán nguồn kinh phí hoạt động .............................................................100 3.1.2.3. Về kế toán chi hoạt động ................................................................................100 3.2. Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguồn kinh phí hoạt động và chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. ...........................100 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán .................................................................100 3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán nguồn kinh phí hoạt động ....................................106 3.2.3. Hoàn thiện công tác kế toán chi hoạt động .......................................................106 3.3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn ......................................................................107 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................108 1. Kết luận....................................................................................................................108 2. Kiến nghị .................................................................................................................108 2.1. Đối với đơn vị .......................................................................................................108 2.2. Đối với đơn vị cấp trên .........................................................................................109 PHỤ LỤC ...................................................................................................................110 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế xã hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong cơ chế quản lý mới của Huyện Ủy Mai Sơn, kế toán HCSN với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản lý cũng được chú trọng quan tâm. Trong quá trình hoạt động, dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phải có nhiệm vụ tổ chức kế toán chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các quy định và chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với vai trò giúp Nhà nước quản lý tốt nguồn kinh phí , công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị HCSN, đặc biệt là trong công tác kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi góp phần sử dụng có hiệu quả tiết kiệm NSNN và với mong muốn giúp đơn vị nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí, được sự hướng dẫn của TH.S Nguyễn Anh Ngọc và sự giúp đỡ của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Mai Sơn”. 2. Mục đích, yêu cầu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích Do Huyện Ủy Mai Sơn là một đơn vị có rất nhiều phòng ban chức năng và bộ máy kế toán phức tạp, cũng như phạm vi nghiên cứu của tôi trong khóa luận này nên tôi xin chọn “Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam” trực thuộc Huyện Ủy Mai Sơn để tiến hành nghiên cứu. Nghiên cứu, tìm hiểu và hệ thống hóa lý luận về công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp. 1 Phân tích đánh giá hoạt động của bộ máy kế toán của đơn vị, từ đó đánh giá thực trạng của công tác kế toán hạch toán nguồn kinh phí và chi hoạt động sự nghiệp tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La. Từ việc nghiên cứu đề tài đánh giá những ưu, nhược điểm của công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại đơn vị. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. 2.2. Yêu cầu Về thể thức: Phải trình bày theo đúng quy định chung về yêu cầu làm khóa luận của khoa và Nhà trường. Việc hạch toán kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động phải tuân theo chế độ kế toán hiện hành: Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC So sánh được những điểm giống và khác nhau giữa Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính với chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cũ để có cái nhìn tổng quan và chính xác nhất về chế độ kế toán hiện hành. Số liệu được đưa ra trong khóa luận phản ánh trung thực, khách quan về công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại đơn vị. Các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Tổ chức hạch toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động sự nghiệp tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La. Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại Huyện ủy Mai Sơn – tỉnh Sơn La. Địa chỉ: Tiểu khu 4 – Thị trấn Hát Lót – Huyện Mai Sơn – Tỉnh Sơn La. Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng thực hiện khóa luận trong các năm 20152016-2017. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 4.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình, cách thức làm việc của nhân viên phòng Kế toán dân giúp bổ sung kiến thức về quy trình, cách thức làm việc và học hỏi những kiến thức bản thân còn thiếu sót. Phương pháp phỏng vấn: Thông qua quá trình phỏng vấn các nhân viên phòng Kế toán dân để thu thập dữ liệu và thông tin liên quan đến công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. 2 Phương pháp điều tra: Điều tra tính xác thực các thông tin phản ánh thực trạng công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. 4.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp Thu thập dữ liệu liên quan đến kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động từ sổ sách, chứng từ: Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT,....Sổ sách của đơn vị: Sổ cái, sổ chi tiết...Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán, .....Và các tài liệu kế toán, văn bản có liên quan đến công tác tổ chức kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn. 4.2. Phƣơng pháp xử ký dữ liệu Từ phương pháp thu thập dữ liệu, tiến hành tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được nhằm tìm hiểu,phân loại dữ liệu theo từng mục đích. So sánh đối chiếu giữa các thông tin thu thập được từ các nguồn phỏng vấn và văn bản đảm bảo tính chính xác và trung thực thông tin từ đó đưa ra đánh giá khách quan về những dữ liệu thu thập được để chọn lọc và sử dụng dữliệu đạt hiệu quả. Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: So sánh, đối chiếu số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước để xem có xảy ra sự biến động bất thường hay không. Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích số liệu đã thu thập được để đưa ra đánh giá của mình về thực trạng công tác kế toán nguồn ngân sách và các khoản chi hoạt động tại đơn vị. 5. Bố cục khóa luận Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận gồm có 3 chương sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán hạch toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động trong đơn vị hành chính sự nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hạch toán nguồn kinh phí và chi hoạt động sự nghiệp tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán nguồn kinh phí và chi hoạt động sự nghiệp tại Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Mai Sơn 3 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HẠCH TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1.1. Khái niệm và các loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một lĩnh vực nào đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, ngành, các tổ chức đoàn thể…) hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN hoặc cấp trên cấp, cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao phó trong từng thời kỳ. Có nhiều tiêu chí để phân loại các đơn vị hành chính sự nghiệp, tuy nhiên ta có thể phân loại theo các cách sau: Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí: Các đơn vị hành chính thuần túy: bao gồm các cơ quan công quyền trong bộ máy nhà nước (các đơn vị quản lý hành chính nhà nước) được ngân sách cấp 100% kinh phí Các đơn vị sự nghiệp có thu như sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,… bao gồm: - Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí. Ví dụ: Trường đại học Bách Khoa và một số trường đại học khác,… - Đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí. Ví dụ: Các viện nghiên cứu trực thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp... Phân loại theo phân cấp quản lý tài chính: đơn vị HCSN được tổ chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN được chia thành 3 cấp: Đơn vị dự toán cấp I: Là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp trực thuộc Trung ương và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự lãnh đạo trực tiếp về Tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị cấp III trực thuộc. Định kỳ, đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính cung cấp. Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về Tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng kinh phí của ngân 4 sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về hạch toán, tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng cấp theo định kỳ. Phân loại theo cấp ngân sách: Đơn vị dự toán cấp Trung ương: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung ương. Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh. Đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện. 1.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp Kế toán hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước ở đơn vị. Chính vì vậy kế toán không chỉ quan trọng đối với bản thân các đơn vị mà còn quan trọng đối với ngân sách nhà nước. Việc sắp xếp, bố trí, phân công công việc cho những người làm công tác kế toán trong từng đơn vị sao cho bộ máy kế toán cần phải phù hợp với qui mô hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý của đơn vị rất quan trọng trong những Đơn vị hành chính sự nghiệp Đặc điểm: Các khoản chi tiêu cho đơn vị HCSN chủ yếu là chi cho tiêu dùng. Vì vậy kế toán phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt nói riêng. Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và tiến hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng như cầu chi tiêu của đơn vị. Nhiệm vụ: Thu thập , phản ánh , xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí, sử dụng các khoản thu phát sinh tại đơn vị. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và các chế độ, chính sách của Nhà nước. Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo qui định . Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu .Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn quỹ ở đơn vị. 5 Thực hiện phân tích công tác kế toán, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị, nhằm cải tiến nâng cao chất lượng công tác kế toán và đề xuất các ý kiến phục vụ cho lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị. 1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp Ngày 10/10/2017 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, thay thế chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC. Trong khóa luận này, tôi tiến hành tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và Thông tư 185/2010/TT-BTC. Bên cạnh đó, so sánh những đặc điểm giống và khác nhau với thông tư 107/2017/TT-BTC để có cái nhìn tổng quan và chính xác nhất. 1.1.3.1. Hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước Hệ thống mục lục NSNN theo thông tƣ 324/2017/TT-BTC Hệ thống mục lục ngân sách hiện nay bao gồm: Danh mục mã số chương: phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được giao tổ chức, quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với NSNN. Trong các Chương, có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, nhóm cá nhân có cùng tính chất, nhưng không thuộc cơ quan chủ quản. Danh mục mã loại, khoản: Loại dùng để phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực chi ngân sách, khoản là phân loại chi tiết của Loại, dùng để phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước theo ngành kinh tế quốc dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Danh mục mã mục, tiểu mục: Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi NSNN căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi NSNN, tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi NSNN chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng mục. Danh mục mã nguồn ngân sách Nhà nước: Phân loại Mục lục NSNN theo mã Nguồn NSNN là việc phân loại trên cơ sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao cho đơn vị dự toán (gồm cả bổ sung hoặc thu hồi trong quá trình điều hành ngân sách) theo quy định của Luật NSNN, được phân loại căn cứ nguồn gốc hình thành, bao gồm nguồn trong nước và nguồn ngoài nước, cụ thể: - Nguồn ngoài nước là nguồn vốn nước ngoài tài trợ theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể theo cam kết của nhà tài trợ, bên cho vay nước ngoài được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. - Nguồn trong nước là các nguồn vốn còn lại, bao gồm cả nguồn vốn ngoài nước tài trợ không theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể được coi là nguồn vốn trong nước và được hạch toán theo mã nguồn trong nước. Mã cấp NSNN: Cấp ngân sách được phân loại dựa trên cơ sở phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp chính quyền để hạch toán các khoản thu, chi NSNN của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN.Cấp ngân sách bao gồm: Ngân sách trung 6 ương (mã số: 1) , ngân sách cấp tỉnh (mã số: 2), ngân sách cấp huyện (mã số: 3), ngân sách cấp xã (mã số: 4). 1.1.3.2. Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi số liệu ghi vào sổ kế toán bắt buộc được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp lý, hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu: - Chỉ tiêu lao động tiền lương - Chỉ tiêu vật tư - Chỉ tiêu tiền tệ - Chỉ tiêu TSCĐ. Hệ thống chứng từ kế toán theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC (Phụ lục số 01) thì chứng từ sử dụng trong đơn vị hành chính sự nghiệp về nguồn kinh phí phải sử dụng thống nhất theo quy định. Trường hợp các đơn vị có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù chưa có mẫu chứng từ quy định tại danh mục mẫu chứng từ thì áp dụng mẫu chứng từ quy định tại chế độ kế toán riêng trong các văn bản pháp luật khác, không được tự thiết kế và sử dụng mẫu chứng từ khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận. Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu mà kế toán sử dụng để qua đó tạo nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để phục vụ nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng được quy định trong quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo thông tư số 185/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 Hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản thu hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Trong đó, chứng từ bắt buộc là chứng từ đơn vị hành chính bắt buộc phải sử dụng và trong quá trình sử dụng không được thay đổi nội dung của chứng từ. Chứng từ bắt buộc gồm: - Phiếu thu (Mẫu số C30- BB); - Biên lai thu tiền (Mẫu số C30- BB); Theo Công văn số 13373/BTC – QLG ngày 23/9/2016, đối với Đơn vị hành chính sự nghiệp có thu một số loại phí, lệ phí được chuyển sang cơ chế giá áp dụng Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02GTTT) thay cho Biên lai thu tiền. Ngoài ra có thể sử dụng chứng từ khác như Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng kê chứng từ thanh toán… Theo thông tƣ 107/2017/TT-BTC việc sử dụng chứng từ kế toán được thực hiện linh hoạt hơn. Trong đó chứng từ kế toán được phân loại và quy định cụ thể thành 2 loại: chứng từ thuộc loại bắt buộc và chứng từ được tự thiết kế. Đối với chứng từ thuộc loại bắt buộc các đơn vị HCSN đều phải sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán thuộc loại bắt buộc quy định trong thông tư bao gồm 4 loại sau: Phiếu thu, phiếu chi, 7 giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền. Đối với chứng từ tự thiết kế phái đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại điều 16 Luật Kế toán. Chứng từ bắt buộc gồm: - Phiếu thu (Mẫu số C40- BB); - Biên lai thu tiền (Mẫu số C45- BB). Đối với chứng từ tự thiết kế phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại điều 16 Luật Kế toán. 1.1.3.3. Hệ thống tài khoản kế toán Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Tài khoản kế toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ Loại 1 đến Loại 6 là các tài khoản trong Bảng Cân đối tài khoản và Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản. - Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân. - Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2). -Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân (3 chữ số đầu thể hiện Tài khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện Tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thể hiện Tài khoản cấp 3). - Tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến 009. Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán ban hành tại Quyết định này để lựa chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị. Đơn vị được bổ sung thêm các Tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 (trừ các tài khoản kế toán mà Bộ Tài chính đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán) để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị. Trường hợp các đơn vị cần mở thêm Tài khoản cấp 1 (các tài khoản 3 chữ số) ngoài các Tài khoản đã có hoặc cần sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 2 hoặc cấp 3 trong Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định thì phảk được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Theo thông tƣ 107/2017/TT-BTC: Hệ thống tài khoản được mở rộng, chi tiết và cụ thể hơn với 10 loại tài khoản, bao gồm: Các loại tài khoản trong bảng: là tài khoản từ loại 1 đến loại 9 được hạch toán kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản trong bảng được phân chia theo tình hình tài chính (gọi tắt là kế toán tài chính) tại đơn vị phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán. Trong đó phân loại lại một số tài khoản: phải thu, phải trả và bổ sung thêm các nhóm tài khoản mới: doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi phí khác, xác định kết quả kinh doanh… 8 Loại tài khoản ngoại bảng: là tài khoản loại 0, được hạch toán đơn (không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản). Các tài khoản ngoài bảng liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước, theo niên độ và theo các yêu cầu quản lý khác của ngân sách nhà nước. Trong đó bỏ một số TK như TK 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng, sửa đổi và bổ sung thêm một số TK mới như TK 006: Dự toán vay nợ nước ngoài, TK 012: Lệnh chi tiền thực chi, TK 013: Lệnh chi tiền tạm ứng. Nếu một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh mà liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước thì kế toán vừa phải hạch toán kế toán tài chính và đồng thời hạch toán kế toán ngân sách. 1.1.3.4. Hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị hành chính, sự nghiệp. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán gồm: Sổ kế toán tổng hợp và sổ thẻ kế toán chi tiết. Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. Sổ kế toán tổng hợp: là loại sổ dùng để ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phân loại theo các tài khoản kế toán. Sổ kế toán tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để lập bảng cân đối tài khoản và sổ báo cáo kế toán khác. Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký và Sổ cái. Sổ thẻ kế toán chi tiết: dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. Nguyên tắc mở sổ kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nhiệm vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị hành chính, sự nghiệp. Các đơn vị hành chính sự nghiệp đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và Chế độ kế toán. Mỗi đơn vị chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán trong năm. Sổ kế toán gồm cả số kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Việc ghi sổ kế toán phải dùng bút mực, không biết bút mực đỏ và bút chì. Số và chữ phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống, đơn vị phải thực hiện việc ghi sổ đúng quy định như: Mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán và sửa chữa sổ kế toán theo đúng quy định. Tùy thuộc vào từng hoàn cảnh của đơn vị và công tác tổ chức sổ kế toán mà áp 9 dụng 1 trong 3 hình thức sổ như sau: + Hình thức kế toán Nhật ký chung + Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Cụ thể:  Sổ kế toán sử dụng theo thông tƣ 107/TT-BTC. + Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các sổ: Nhật ký chung (Mẫu số S04H); Sổ chi tiết tài khoản (Mẫu số S31- H); Sổ cái dùng cho hình thức Nhật ký chung (Mẫu số S03- H); Các sổ chi tiết liên quan. + Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái bao gồm các sổ: Sổ Nhật ký – Sổ Cái (Mẫu số S01- H); Sổ chi tiết tài khoản (Mẫu số S31- H); Các sổ chi tiết liên quan. + Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ: Chứng từ ghi sổ (Mẫu S02a- H); Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ (Mẫu số S02b- H); Sổ cái (Mẫu số S02c- H); Sổ chi tiết tài khoản (Mẫu số S31- H); Các sổ chi tiết liên quan.  Sổ kế toán sử dụng theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC và Thông tƣ số 185/2010/ TT-BTC Đối với hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó, lấy số liệu trên sổ Nhật Ký chung để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký chung gồm: + Nhật ký chung Mục đích: Sổ Nhật ký chung chỉ áp dụng ở những đơn vị thực hiện hình thức sổ kế toán Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, xác định nội dung, số tiền và tài khoản phải ghi Nợ, ghi Có để phục vụ cho việc ghi Sổ Cái. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, phân loại, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có. Đối với những nghiệp vụ kinh tế liên quan từ 2, 3 chứng từ trở lên thì phải ghép những chứng từ này làm 1 và chỉ sử dụng 1 chứng từ chính để ghi sổ các chứng từ còn lại là chứng từ đính kèm. + Sổ chi tiết tài khoản 111, 112, 461,661,… Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi, ghi chép chi tiết nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị hành chính sự nghiệp, những điều này Sổ cái chưa thể phán ánh cụ thể. Sổ chi tiết tài khoản được lập chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ ghi Sổ chi tiết tài khoản là các chứng từ liên quan và Sổ Nhật ký chung. Mỗi tài khoản sử dụng 1 hoặc 1 số trang Sổ chi tiết tài khoản. + Sổ chi tiết các khoản thu Mục đích: Sổ này dùng để theo dõi các khoản thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu theo đơn đặt hàng, thu lãi tiền gửi, thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản thu khác phát sinh ở đơn vị và việc xử lý các khoản thu này. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ vào Biên lai thu phí, lệ phí; các Phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan đến khoản thu của đơn vị. 10 + Sổ cái tài khoản 111, 112, 461, 661,… Mục đích: Sổ này sử dụng cho các đơn vị thực hiện kế toán theo hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán, phục vụ cho việc Lập báo cáo tài chính. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ ghi Sổ cái là Sổ Nhật ký chung; Sổ chi tiết các tài khoản. Mỗi tài khoản sử dụng 1 hoặc 1 số trang Sổ cái. - Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung là: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi vào Sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Đồng thời, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh cùng loại đã ghi vào Sổ Nhật ký chung để tiến hành ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Trường hợp đơn vị có mở Sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào Sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế được ghi vào các Sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng (cuối quý, cuối năm) khóa Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái và các Sổ kế toán chi tiết liên quan, làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Đối với hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái Đặc trưng cơ bản là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được ghi chép kết hợp theo trình tự thời gian và được phân loại, hệ thống hóa theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là Sổ Nhật ký – Sổ Cái và trong cùng một quá trình ghi chép. - Các loại sổ của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm: + Sổ Nhật ký – Sổ Cái Mục đích: Là sổ kế toán tổng hợp dùng cho hình thức Nhật ký – Sổ Cái để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các tài khoản kế toán. Trên cơ sở đó, kiểm tra, giám sát sự biến động từng loại vốn, nguồn vốn, nguồn kinh phí làm căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo cáo tài chính. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, phân loại, xác định số hiệu tài khoản ghi Nợ, số hiệu tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật ký – Sổ Cái. Sổ này gồm hai phần: Phần “Nhật ký” và phần “ Sổ Cái”’. Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký – Sổ cái một dòng ghi đồng thời ở cả 2 phần Nhật ký và Sổ Cái. Đối với những chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong ngày có thể căn cứ vào chứng từ kế toán để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. + Sổ chi tiết các khoản thu :Có mục đích và căn cứ ghi sổ như hình thức Nhật ký chung. + Sổ chi tiết tài khoản 111, 112,461, 661,… - Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái là: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại) đã được kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã sử dụng để ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái được dùng để ghi vào Sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng (cuối quý, cuối năm), sau khi đã phản ánh toán bộ chứng từ kế 11 toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành khóa sổ kế toán, làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Đối với hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp từ “Chứng từ ghi sổ”. - Các loại sổ của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm: + Chứng từ ghi sổ Mục đích: Chứng từ ghi sổ dùng để tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ kế toán có cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh làm căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để lập là chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán. Chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành lập cho từng chứng từ kế toán hoặc cho nhiều chứng từ có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có thể lập từ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5, 10 ngày một lần tùy thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Mục đích: Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tất cả các Chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý Chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ là các Chứng từ ghi sổ đã được lập trong ngày. + Sổ cái Mục đích: Sổ này dùng cho các đơn vị áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế quy định trong hệ thống tài khoản kế toán nhằm kiểm tra sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, nguồn kinh phí trong đơn vị. Căn cứ ghi sổ: Căn cứ duy nhất để ghi vào Sổ Cái là Chứng từ ghi sổ đã đăng ký trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. + Sổ chi tiết tài khoản 111, 112, 461,661,… + Sổ chi tiết các khoản thu - Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh thường xuyên và có nội dung giống nhau được sử dụng để lập “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại”. Từ số liệu trên “Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại” để lập Chứng từ ghi sổ và Sổ kế toán chi tiết. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển đến kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc người được kế toán trưởng ủy quyền ký duyệt sau đó chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ cái. Cuối tháng, sau khi đã ghi hết Chứng từ ghi sổ lập trong tháng vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ cái, kế toán tiến hành khóa sổ để căn cứ lập Báo cáo tài chính. So sánh giữa Quyết định 19/2006/QĐ-BTC – Thông tƣ 185/2010/TT-BTC và Thông tƣ 107/2017/TT-BTC về hệ thống sổ kế toán. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất