Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế huyện v...

Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc (luận văn thạc sĩ)

.PDF
99
27
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DƢ̣NG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- KIỀU HIỀN HIẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH Hà Nội - 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DƢ̣NG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ---------------------------------- KIỀU HIỀN HIẾU KHÓA: 2017- 2019 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƢỜNG TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý đô thị và công trình Mã số: 60.58.01.06 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH TUẤN HẢI Hà Nội – 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể giáo viên trong và ngoài trƣờng Đại học Kiến trúc Hà Nội đã hết lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng trong thời gian qua. Sau hơn một năm theo học tại lớp Cao học chuyên ngành Quản lý đô thị và công trình - Khoa Sau Đại học Trƣờng đại học Kiến trúc Hà Nội, tôi đã làm luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc”. Có đƣợc kết quả này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Đinh Tuấn Hải đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn, đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Sau đại học -Trƣờng đại học Kiến trúc Hà Nội, cùng các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn này. Do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi sai sót, tôi mong muốn nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Kiều Hiền Hiếu LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Kiều Hiền Hiếu Ngày sinh: 01/05/1982 Nơi sinh: Xã Yên Phƣơng – Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Kiều Hiền Hiếu MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 * Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 1 * Mục đích nghiên cứu: ..................................................................................... 2 * Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:................................................................. 2 * Phƣơng pháp nghiên cứu:............................................................................... 2 * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ...................................................... 3 * Cấu trúc luận văn: .......................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .................................................................................................. 4 1.1 Sơ lƣợc về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam ............... 4 1.1.1 Thực trạng công tác quản lý dự án hiện nay ............................................ 4 1.1.2 Các hình thức quản lý dự án hiện hành .................................................... 6 1.1.3 Nội dung công tác quản lý dự án ............................................................. 6 1.1.4 Những đổi mới tích cực trong công tác quản lý dự án............................. 7 1.1.5 Những tồn tại trong công tác quản lý dự án ............................................. 8 1.2 Công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng các bệnh viện tại Việt Nam...... 11 1.2.1 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng của các bệnh viện tại Việt Nam ......................................................................................................... 11 1.2.2. Những yêu cầu đặc thù của các dự án đầu tƣ xây dựng bệnh viện ....... 12 1.3 Công tác thi công tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng........ 16 1.3.1 Giới thiệu chung về dự án ...................................................................... 16 1.3.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội, khoa học của dự án ....................................... 20 1.4 Thực trạng công tác quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng ..................................................................................................... 21 1.4.1 Thực trạng về mô hình Ban quản lý dự án ............................................. 21 1.4.2 Thực trạng về cơ cấu tổ chức quản lý .................................................... 23 1.4.3 Thực trạng về công tác quản lý tiến độ thi công .................................... 26 1.4.4 Thực trạng về công tác quản lý chất lƣợng ............................................ 28 1.4.5 Thực trạng về công tác quản lý chi phí xây dựng .................................. 30 1.4.6 Thực trạng về công tác quản lý nhân lực ............................................... 31 1.4.7. Thực trạng về công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng ......................................................................................................................... 32 1.5 Đánh giá công tác quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng .............................................................................................................. 33 1.5.1 Những kết quả đã đạt đƣợc .................................................................... 33 1.5.2 Một số tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 34 1.5.3 Những yêu cầu đặt ra ............................................................................. 35 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.................... 37 2.1 Cơ sở khoa học về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................. 37 2.1.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ....................... 37 2.1.2 Mục tiêu quản lý dự án đầu tƣ xây dựng................................................ 43 2.1.3 Yêu cầu của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng .......................................... 44 2.1.4 Các giai đoạn của quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ................................. 46 2.1.5 Nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng ............................... 47 2.1.6 Các mô hình tổ chức quản lý dự án........................................................ 51 2.2 Cơ sở pháp lý về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................... 54 2.2.1 Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Quốc hội, Chính phủ và các Bộ chuyên ngành ban hành ............................................................................. 54 2.2.2 Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành ... 57 2.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. ......................................................................................... 57 2.3 Cơ sở thực tiễn về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................. 58 2.3.1 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án xây dựng ở một số nƣớc phát triển trên Thế giới ............................................................................................ 58 2.3.2 Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý dự án xây dựng tại Việt Nam ....... 64 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TRÌNH TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNH TƢỜNG ................................. 68 3.1 Mục tiêu quản lý dự án trong xây dựng công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng ..................................................................................................... 68 3.1.1 Quan điểm .............................................................................................. 68 3.1.2 Mục tiêu.................................................................................................. 69 3.2 Giải pháp hoàn thiện mô hình Ban quản lý dự án và nâng cao năng lực quản lý dự án ................................................................................................... 70 3.2.1 Bổ sung nhân sự Ban quản lý dự án ....................................................... 70 3.2.2 Xây dựng quy chế, chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban ................. 71 3.2.3 Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ tham gia quản lý các dự án ....................................................................................... 73 3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Quản lý dự án ............... 75 3.3 Giải pháp về nâng cao quản lý tiến độ thi công ........................................ 75 3.3.1 Nâng cao quản lý nhà thầu thi công ....................................................... 75 3.3.2 Đề xuất mô hình quản lý tiến độ thi công .............................................. 77 3.4 Giải pháp nâng cao quản lý chất lƣợng thi công ....................................... 78 3.4.1 Nâng cao quản lý Nhà thầu thi công ...................................................... 78 3.4.2 Nâng cao quản lý Tƣ vấn giám sát ......................................................... 78 3.5 Giải pháp về nâng cao quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng .. 79 3.5.1 Quản lý về an toàn lao động ................................................................... 80 3.5.2 Quản lý về vệ sinh môi trƣờng ............................................................... 80 3.6 Giải pháp quản lý rủi ro thi công .............................................................. 81 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 85 Kết luận ........................................................................................................... 85 Kiến nghị ......................................................................................................... 86 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ ATLĐ An toàn lao động BQLĐTXD Ban Quản lý đầu tƣ xây dựng BQLDA Chủ đầu tƣ BV Bệnh viện CĐT Chủ đầu tƣ CNV Công nhân viên CTXD Công trình xây dựng DA Dự án ĐTXD Đầu tƣ xây dựng HĐ Hợp đồng HSMT Hồ sơ mời thầu HTKT Hạ tầng kỹ thuật KT-KT Kinh tế - kỹ thuật QLDA Quản lý dự án QLCL Quản lý chất lƣợng UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XD Xây dựng TVGS Tƣ vấn giám sát TVTK Tƣ vấn thiết kế TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công NSNN Ngân sách nhà nƣớc DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số hiệu Tên Bảng 1 Xác định số giường đầu tư tại các chuyên khoa DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Số hiệu hình Tên hình Hình 1.1 Phối cảnh Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường[26] Hình 1.2 Sơ đồ vị trí Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường[25] Hình 1.3 Hiện trạng cơ cấu tổ chức Ban QLDA ĐTXD Sở Y tế Hình 1.4 Quy trình lập kế hoạch tiến độ dự án Hình 1.5 Chu trình giám sát chất lượng khép kín Hình 2.1 Các mục tiêu của QLDA đầu tư xây dựng công trình[23] Hình 2.2 Sơ đồ các giai đoạn của quản lý dự án đầu tư xây dựng[24] Hình 2.3 Sơ đồ các chủ thể liên quan đến hoạt động quản lý dự án Hình 2.4 Sơ đồ mối quan hệ các yếu tố thực hiện quản lý dự án Hình 2.5 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Hình 2.6 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án Hình 2.7 Mô hình chìa khóa trao tay Hình 3.1 Quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện Hình 3.2 Đề xuất mô hình quản lý tiến độ trong giai đoạn thực hiện 1 PHẦN MỞ ĐẦU * Lý do chọn đề tài: Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng là đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc giao nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân khu vực huyện Vĩnh Tƣờng và các vùng lân cận của tỉnh Vĩnh Phúc. Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng đang hoạt động với 153 giƣờng bệnh thực có, tuy nhiên bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải. Số giƣờng bệnh mà Bệnh viện đang phải đáp ứng theo nhu cầu thực tế khoảng hơn 200 giƣờng. Bệnh nhân thƣờng xuyên phải nằm ghép, thầy thuốc phải cho bệnh nhân ra viện sớm dù chƣa đủ thời gian điều trị. Với dân số của huyện Vĩnh Tƣờng là 187.770 ngƣời, hàng năm Bệnh viện đa khoa Vĩnh Tƣờng có khoảng 200.000 lƣợt khám chữa bệnh. Hiện nay, bệnh viện mới đƣợc đầu tƣ nhà khoa Nội – Đông Y 5 tầng đã đƣợc đƣa vào sử dụng. Tuy nhiên các hạng mục nhà khoa ngoại tổng hợp, khoa sản, liên chuyên khoa, khoa nhi và lọc thận đã xuống cấp, quy mô không đáp ứng đủ cho nhu cầu khám, điều trị chữa bệnh của ngƣời dân. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu trên việc lập dự án đầu tƣ xây dựng mới các hạng mục nhà ngoại, liên chuyên khoa, khoa sản, khoa nhi, nhà kỹ thuật nghiệp vụ và hệ thống cảnh quan sân vƣờn đƣờng nội bộ của Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Tƣờng theo quy hoạch định hƣớng giai đoạn 2010-2020 có quy mô 250 giƣờng bệnh là hết sức cấp thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm vừa qua, nhiều dự án đầu tƣ xây dựng đã đƣợc triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra do đã làm tốt việc tổ chức quản lý dự án. Tuy nhiên cũng có không ít dự án kém hiệu quả. Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Tƣờng sau khi đƣợc đầu tƣ sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân trong huyện cũng nhƣ toàn tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần đƣa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành trung tâm dịch vụ y tế chất lƣợng cao của Việt Nam và trong khu vực. Qua thực tế dự án đã triển khai thi 2 công cho thấy mô hình tổ chức và phƣơng thức quản lý cùng với kinh nghiệm, năng lực quản lý dự án còn nhiều hạn chế nhƣ thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng dẫn đến một số hạng mục thi công chậm tiến độ, chƣa đạt yêu cầu về chất lƣợng, có phát sinh tăng và điều chỉnh tổng mức đầu tƣ so với ban đầu, vấn đề an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng chƣa đạt yêu cầu. Mặc dù đã có nhiều ý kiến phân tích, đề xuất nhƣng để giải quyết tổng quan và phát huy hiệu quả thì nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để bổ sung hoàn chỉnh. Từ thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công trình xây dựng trung tâm y tế huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, từ đó lựa chọn quy trình và phƣơng thức quản lý dự án phù hợp với thực tế và xu hƣớng phát triển, tổ chức triển khai các thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng hiệu quả, đồng thời rút kinh nghiệm cho các dự án triển khai trong thời gian tới. * Mục đích nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án trong giai đoạn thi công tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. * Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu: Dự án đầu tƣ xây dựng Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. - Phạm vi nghiên cứu: Quá trình quản lý chất lƣợng tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. * Phƣơng pháp nghiên cứu: Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn. 3 - Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các nghiên cứu đã có về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình, Pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế xã hội, các Luật, Nghị định về xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình, và các văn bản pháp lý hiện hành có liên quan. - Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu liên quan đến công tác quản lý chất lƣợng tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa về mặt khoa học: Luận văn đáp ứng đƣợc các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, luận văn hệ thống lý luận cơ bản về công tác quản lý dự án xây dựng và vận dụng để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. - Ý nghĩa về thực tiễn: Phân tích thực trạng chất lƣợng công tác quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng, đề xuất đƣợc một số giải pháp hoàn thiện, khắc phục các khó khăn tồn tại, nhằm nâng cao chất lƣợng bộ máy quản lý, chất lƣợng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao hiệu quả dự án, rút kinh nghiệm cho việc triển khai các dự án sau này nói chung vì vậy đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn cao. * Cấu trúc luận văn: Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Chƣơng 2: Cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và thực tiễn về công tác quản lý dự án xây dựng công trình. Chƣơng 3: Nâng cao chất lƣợng quản lý dự án tại công trình Trung tâm y tế huyện Vĩnh Tƣờng. 4 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 Sơ lƣợc về công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã đƣợc duyệt, đạt mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra[18]. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải đƣợc hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lƣợng, trong phạm vi chi phí đƣợc duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. 1.1.1 Thực trạng công tác quản lý dự án hiện nay Trƣớc sự gia tăng nhanh chóng về mặt quy mô của các công trình, sự yêu cầu khắt khe về công nghệ của các dự án, mối quan hệ tƣơng tác phức tạp cũng nhƣ sự thay đổi liên tục giữa các chủ thể liên quan đến dự án và yêu cầu ngày càng cao của các Chủ đầu tƣ đòi hỏi công tác Quản lý dự án phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nƣớc ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực sự: Quản lý dự án. Trong những năm trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực, quản lý dự án bắt đầu phát triển ở Việt Nam trong mọi ngành nghề, đặc biệt trong ngành xây dựng. Song trên thực tế, công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam còn nhiều bất cập, tại đa số các ban quản lý dự án, công tác quản lý dự án ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở mức kết nối giữa thiết kế, đấu thầu và thi công thành một quá trình chung theo quy định của pháp luật trong khi ngành xây dựng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. 5 Đa số các dự án đều chậm tiến độ, vƣợt tổng mức đầu tƣ, sự xuống cấp nhanh chóng của các công trình sau thời gian ngắn sử dụng làm cho chủ đầu tƣ và xã hội hoài nghi về khả năng quản lý dự án của các kỹ sƣ Việt Nam. Cùng sự phát triển của ngành xây dựng, các dự án ngày một gia tăng. Những yêu cầu cao của dự án đòi hỏi kỹ năng quản lý phải đƣợc nâng lên một bƣớc mới, các công ty nƣớc ngoài hội tụ đầy đủ các điều kiện về kinh nghiệm, công nghệ, nguồn vốn tiếp tục chiếm ƣu thế hơn các công ty trong nƣớc. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO các công ty trong nƣớc mất dần thị phần vào tay các công ty nƣớc ngoài[16]. Các công ty trong nƣớc cùng lúc phải đƣơng đầu với hai khó khăn: cạnh tranh giữa các công ty trong nƣớc, nâng cao công nghệ quản lý dự án để cạnh tranh với các công ty nƣớc ngoài. Các công ty nƣớc ngoài chiếm thị phần áp đảo cho các dự án lớn, phức tạp, đòi hỏi công nghệ và chất lƣợng cao. Các công ty hoặc những phòng chuyên biệt về quản lý dự án trong nƣớc hƣớng vào thị trƣờng nội địa có vốn đầu tƣ của nhà nƣớc, nơi các công ty có vốn nƣớc ngoài không đƣợc phép tham gia. Các bộ phận trong nƣớc gói gọn hoạt động trong một mảng thị trƣờng nhỏ hẹp và không có điều kiện đƣơng đầu với những thách thức mới trong quản lý dự án. Điều đó làm cho các bộ phận này khó có khả năng nâng cao trình độ, tích luỹ kinh nghiệm và hạn chế năng lực cạnh tranh với các đối thủ nƣớc ngoài khi tham gia các dự án lớn. Đối với các dự án lớn, quan trọng ở Việt Nam hầu hết đều do các công ty nƣớc ngoài đảm nhiệm. Ý thức đƣợc ƣu thế của các công ty nƣớc ngoài, các công ty trong nƣớc thƣờng không nghiên cứu những ảnh hƣởng mới trong quản lý dự án mà đi theo những phƣơng pháp quản lý sẵn có một cách thụ động. Điều đó gây cản trở lớn cho các công ty này trong quá trình mở rộng phạm vi hoạt động. Quy mô dự án càng lớn, phạm vi hoạt động càng rộng, các công ty càng lúng túng trong vấn đề kiểm soát và thiết lập hệ thống quản 6 lý. Bên cạnh đó không có sự liên kết giữa các công ty trong nƣớc để gia tăng sức mạnh trong lĩnh vực quản lý dự án cạnh tranh với các đối thủ nƣớc ngoài. Vì vậy khoảng cách về trình độ quản lý dự án giữa các công ty trong nƣớc với các công ty nƣớc ngoài ngày một cách xa. 1.1.2 Các hình thức quản lý dự án hiện hành Theo Luật xây dựng 2014 và Nghị định 59, quy định các hình thức QLDA: - Ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014. - Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách, hình thức tổ chức quản lý dự án đƣợc áp dụng là Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng khu vực theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị định 59. - Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ƣu đãi của nhà tài trợ nƣớc ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án đƣợc áp dụng theo quy định của điều ƣớc quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án đƣợc thực hiện theo quy định của Nghị định 59. - Đối với dự án sử dụng vốn khác, ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án. - Đối với dự án PPP, doanh nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định 59. 1.1.3 Nội dung công tác quản lý dự án Nội dung công tác quản lý dự án bao gồm hai công việc chính là: 7 - Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ. - Quản lý việc thực hiện dự án đầu tƣ. a. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ gồm các công việc nhƣ: - Lập báo cáo đầu tƣ. - Lập dự án đầu tƣ. - Thuyết minh dự án đầu tƣ. - Lập nhiệm vụ thiết kế cơ sở. - Trình duyệt dự án đầu tƣ. - Báo cáo kinh tế kỹ thuật. - Điều chỉnh dự án đầu tƣ. b. Quản lý việc thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng: Xét cụ thể đối với việc quản lý thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc quy định nhƣ sau: - Quản lý việc thiết kế kỹ thuật và lập dự toán, tổng dự toán công trình. - Quản lý việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. - Quản lý việc xin giấy phép xây dựng công trình. - Quản lý việc tuyển chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện dự án. - Quản lý thi công xây dựng công trình (quản lý về chất lƣợng; quản lý về tiến độ; quản lý về khối lƣợng; quản lý về an toàn lao động; quản lý vệ sinh môi trƣờng; quản lý nhân lực và quản lý thông tin). - Quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình. - Quản lý rủi ro. - Các nội dung quản lý khác (nếu có). 1.1.4 Những đổi mới tích cực trong công tác quản lý dự án Theo quy định của nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp 8 công trình và công việc theo quy định. Tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý dự án từng bƣớc đƣợc chuẩn hoá và bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn dƣới hình thức văn bằng, chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận[12]. Năng lực thực hiện điều hành, quản lý các dự án lớn đã có bƣớc tiến bộ. Bằng nhiều hình thức khác nhau và qua thực tế thực hiện dự án, nhiều các bộ đã làm quen với công nghệ quản lý dự án hiện đại tiên tiến và tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm. 1.1.5 Những tồn tại trong công tác quản lý dự án a. Về cơ chế chính sách Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý nhà nƣớc hay thay đổi, không đồng bộ, còn nhiều bất hợp lý và chƣa hài hoà. Thiếu sự hỗ trợ, quản lý tập trung của Nhà nƣớc khiến việc triển khai thực hiện các dự án có nhiều khó khăn vƣớng mắc. Công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp quản lý ở một số nơi còn chƣa quyết liệt, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong triển khai các công việc liên quan đến đầu tƣ XDCB còn thiếu chặt chẽ. Việc thẩm định, phê duyệt dự án của các Bộ, địa phƣơng còn hạn chế nên thời gian phê duyệt lâu, giảm hiệu quả. b. Trình độ năng lực của Ban quản lý dự án Năng lực của các cơ quan của chủ đầu tƣ còn bị hạn chế bởi các quy định, quy chế vận hành hệ thống. Việc thay đổi cơ chế vận hành cho phù hợp với luật Xây dựng và những quy định kèm theo khá chậm. Xác định vai trò, trách nhiệm của “chủ đầu tƣ” còn lúng túng trong thời gian dài làm cho không ai là chủ thực sự, chịu trách nhiệm từ đầu cho đến khi kết thúc quá trình xây dựng công trình. Tính thụ động trong công việc còn khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân 9 (hoặc cơ quan) còn chƣa đƣợc làm minh bạch nên dễ dẫn đến tình trạng “mọi ngƣời đều quan tâm một việc nhƣng trách nhiệm thì không ai là ngƣời chịu chính”. Tình trạng này khá phổ biến ở cơ quan công quyền các cấp chứ không riêng ngành xây dựng. Năng lực của các cơ quan thay mặt cho chủ đầu tƣ còn những bất cập. Điều này thể hiện ở gần nhƣ mọi “công đoạn” từ chuẩn bị dự án đến thực hiện dự án. Một số bộ phận còn thực hiện công việc theo tƣ duy rất cũ mặc dù môi trƣờng đầu tƣ (chế độ, chính sách…) đƣợc đổi mới hàng ngày. Công tác chuẩn bị và thực hiện dự án xây dựng đƣợc quan tâm nhiều hơn công tác giám sát đầu tƣ (trong đó bao gồm cả việc theo dõi, đánh giá hiệu quả dự án) còn bị xem nhẹ. Trải qua nhiều năm thực hiện đầu tƣ với nguồn kinh phí đáng kể nhƣng chúng ta cũng chƣa có một đánh giá nào hoàn chỉnh dự án vì vậy cũng chƣa có cơ sở cho những định hƣớng đầu tƣ trong tƣơng lai khi mà sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc sẽ đến lúc đòi hỏi nhiểu hơn những giải pháp phi công trình, thân thiện với môi trƣờng. Mối liên hệ với cộng đồng của các dự án còn rất hạn chế. Thông tin về dự án còn chƣa đến với cộng đồng đƣợc hƣởng lợi cũng nhƣ bị ảnh hƣởng để nhận về và xử lý các phản hồi[23]. Nếu làm tốt vấn đề này có thể sẽ tăng cƣờng sự đồng thuận của ngƣời dân cũng nhƣ sẽ tạo đƣợc kênh cho sự giám sát của cộng đồng. Năng lực của các nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu xây dựng còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về lƣợng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng nhƣ chất lƣợng và hiệu quả của dự án. Một thời gian rất dài không ai chăm lo đến việc tăng cƣờng năng lực cho các cơ quan tƣ vấn. Tuy cùng là các doanh nghiệp nhƣng sản phẩm tƣ vấn có trình độ thấp thì xã hội chịu thiệt thòi nhiều hơn. Các cơ quan Tƣ vấn thực tế mới là sự chuyển đổi từ các đơn vị Khảo sát – Thiết kế, tỷ lệ “thợ vẽ” còn 10 chiếm phần lớn cho nên chũng ta thiếu rất nhiều chuyên gia tƣ vấn giỏi. Để có một nguồn nhân lực tƣ vấn đủ năng lực cần thời gian đào tạo và trƣởng thành trong công việc trên 10 năm. Cung cách điều hành, tƣ duy bảo thủ trì trệ ở một số đơn vị, một số các nhân đã làm chậm hoặc mất đi khả năng “tự nâng cao năng lực” của tƣ vấn (một yếu tố tối cần thiết để tƣ vấn phát triển và hội nhập). Sự chậm phát triển của tƣ vấn phần nào cũng do các chính sách của Nhà nƣớc và ngành chƣa thực sự tạo động lực thúc đẩy tƣ vấn phát triển. Một khi chúng ta ý thức đƣợc rằng sự yếu kém của Tƣ vấn sẽ dẫn đến sản phẩn không tốt cho xã hội, ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của ngành thì các cơ quan Chính phủ, Bộ chuyên ngành cần có những chính sách nhằm khuyến khích Tƣ vấn nâng cao năng lực (việc chọn thầu tƣ vấn với giá rẻ lâu nay không khuyến khích Tƣ vấn sáng tạo, tìm tòi giải pháp tốt nhất cho dự án). Tổ chức quản lý đầu tƣ xây dựng công trình của chúng ta còn chậm đổi mới. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý đầu tƣ tốt sẽ là động lực cải thiện các nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói rằng vấn đề này còn khá trì trệ từ các cơ quan Chính phủ. Tuy nhiên xét về mặt chủ quan thì mô hình quản lý hiện nay còn nhiều bất cập, chƣa mạnh dạn thành lập một nhóm chuyên gia để nghiên cứu và thiết kế mô hình cho nên trong thời gian qua chậm đƣa ra đƣợc cơ chế nào phù hợp. Một số bộ phận quản lý còn sa đà vào các vấn đề chi tiết kỹ thuật mà chƣa quan tâm các vấn đề có tính vĩ mô. Những quy trình thực hiện các công việc dƣờng nhƣ còn chƣa chuẩn bị tốt. Những quy định này cần phải chỉ dẫn tƣờng tận cho các cơ quan cùng tham gia thực hiện dự án kể cả tƣ vấn và các nhà thầu xây dựng. Sự quá tải của các cơ quan Thẩm tra, thẩm định ngoài yếu tố thiếu nhân lực cũng còn do cách thức làm việc. Khi đã ý thức đƣợc rằng các cơ quan Thẩm định không thể có thời gian và sức lực xem kỹ hàng trăm, ngàn hồ sơ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan