LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại học
trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn
Ngọc Phƣơng đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong tiểu ban kiểm tra tiến độ luận
văn và Hội đồng khoa học đã đóng góp những góp ý, những lời khuyên quý giá cho
bản luận văn này.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Kiểm định chất lượng xây
dựng Thái Nguyên – Sở xây dựng Thái Nguyên, Thư viện trường Đại học Kiến
Trúc Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, đồng môn và gia đình đã giúp đỡ, chia sẻ
khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả khả năng của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp
ý của quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Hữu Bắc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Hữu Bắc
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng biểu và hình vẽ sơ đồ trong luận văn
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
* Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
* Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
* Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
* Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................... 3
* Cấu trúc luận văn. ........................................................................................ 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TỈNH THÁI NGUYÊN ................ 5
1.1. Công tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng tại Việt Nam ......... 5
1.1.1. Khái quát về mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng [16] ........ 5
1.1.2. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở nước ta [10] ...... 6
1.1.3. Sự hình thành các Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng và Trung
tâm Kiểm định chất lượng xây dựng. [11] ............................................................. 9
1.2 Công tác quản lý CLCTXD tại trung tâm Kiểm định CLXD Thái
Nguyên ............................................................................................................ 13
1.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên [29]. ..........................................................................................................13
1.2.2. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây tại tỉnh Thái Nguyên [28]
.................................................................................................................................14
1.3. Công tác Kiểm định CLXD tại Trung tâm kiểm định chất lƣợng xây
dựng Thái Nguyên. ........................................................................................ 17
1.3.1. Tổ chức: [28] ...............................................................................................17
1.3.2. Các văn bản pháp lý: ...................................................................................18
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ: [28] ...........................................................................18
1.3.4. Bộ máy quản lý và biên chế........................................................................20
1.4. Nhận diện nguyên nhân dẫn tới chất lƣợng một số công trình có chất
lƣợng kém. ...................................................................................................... 29
1.5. Thực trạng công tác kiểm định chất lƣợng công trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên. .................................................................................................. 32
1.5.1. Thực trạng năng lực các tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây
dựng tại Thái Nguyên............................................................................................32
1.5.2. Đánh giá chung về Công tác kiểm định trên địa bàn. ...............................34
1.6. Các tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm định chất lƣợng công trình
tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên. .................................. 37
1.6.1. Hạn chế về năng lực cán bộ. .......................................................................37
1.6.2. Chưa có quy trình chuẩn cho công tác kiểm định chất lượng xây dựng. 39
1.6.3. Cơ sỏ vật chất, trang thiêt bị phục vụ công tác kiểm định CLXD. ..........40
1.6.4. Mối liên hệ giữa các cơ quan, ban ngành trong công tac kiểm định .....40
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC
KIỂM ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG ............................................................................................................. 42
2.1. Vị trí của kiểm định chất lƣợng trong quản lý CLCTXD .................. 42
2.1.1. Kiểm định phục vụ công tác QLNN về CLCTXD [10] ...........................42
2.1.2. Kiểm định phục vụ yêu cầu của chủ đầu tư [1].........................................43
2.2. Cơ sở khoa học về kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng ......... 45
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm chất lượng [10]........................................................45
2.2.2. Chất lượng công trình xây dựng.................................................................46
2.2.3. Khái niệm và nội dung kiểm định CLCTXD [10] ....................................47
2.3. Cơ sở pháp lý về kiểm định chất lƣợng công trình xây dựng. ........... 55
2.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD do Trung
ương ban hành........................................................................................................56
2.3.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định chất lượng do Trung
ương ban hành........................................................................................................59
2.3.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD và kiểm định
chất lượng công trình xây dựng do UBND tỉnh Thái Nguyên và Sở Xây dựng
Thái Nguyên ban hành. .........................................................................................64
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH CLXD
THÁI NGUYÊN. ........................................................................................... 66
3.1 Quan điểm và mục tiêu ........................................................................... 66
Giải pháp thứ tƣ: Phát huy vai trò Trung tâm Kiểm định chất lượng xây trong
mối liên hệ giữa các cơ quan, ban nghành trong quản lý chất lượng xây dựng:
.................................................................................................................................67
3.2 Nội dung các giải pháp............................................................................ 68
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: ......................................................................................68
3.2.2. Giải pháp thứ hai: .......................................................................................71
Đề xuất quy trình kiểm định chất lượng công trình xây dựng:...........................71
3.2.3. Giải pháp thứ ba : Hoàn thiện cơ sỏ vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
công tác kiểm định.................................................................................................79
3.2.3. Giải pháp thứ tư: ..........................................................................................83
Phát huy vai trò Trung tâm Kiểm định chất lượng xây trong mối liên hệ giữa
các cơ quan, ban nghành trong quản lý chất lượng xây dựng: ...........................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87
1. Kết luận ...................................................................................................... 87
2. Kiến nghị .................................................................................................... 88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
TVXD
Tư vấn xây dựng
KĐCL
Kiểm định chất lượng
CLCTXD
Chất lượng công trình xây dựng
CLXD
Chất lượng xây dựng
UBND
Uỷ ban nhân dân
CTXD
Công trình xây dựng
QLNN
Quản lý Nhà nước
QLCTXD
Quản lý công trình xây dựng
QLĐT
Quản lý đô thị
NN
Nông nghiệp
QĐ
Quyết định
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Tên bảng, biểu
Trang
Số hiệu
I. Bảng
Bảng 1.1
Một số công trình chất lượng kém tại Thái Nguyên
17
Bảng 1.2.
Danh sách nhân lực của trung tâm Kiểm định
Thông tin về máy móc thiết bị của trung tâm Kiểm
định
Các công trình tiêu biểu do trung tâm thực hiện
công tác Kiểm định chất lượng xây dựng
21
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Biểu 1.1
Biểu 1.2
Danh sách các tổ chức kiểm định trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Năng lực thiết bị của các tổ chức kiểm định trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tiêu chí xếp hạng năng lực hoạt động xây dựng
Thống kê khả năng thiết bị của các tổ chức kiểm
định
Mục tiêu tăng cường năng lực thiết bị cho công
tác kiểm định xây dựng tại Thái Nguyên
II. Biểu
Biểu đồ so sánh chất lượng giữa chủ đầu tư
chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp
Biểu đồ năng lực các ban quản lý dự án chuyên
nghiệp
22
24
32
33
61
79
81
29
30
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Tên sơ đồ
Trụ sở Trung tâm kiểm dịnh CLXD Thái Nguyên
Kiểm định chất lượng Nhà thi đấu đa năng tỉnh Bắc
Kạn
Trang
24
25
Công trình kiểm định trụ sở làm việc Sở Lao động,
Hình 1.3
Thương binh và Xã hội Thái Nguyên
26
Công tình kiểm định chất lượng bàn giao đưa vào sử
Hình 1.4
dụng: Kho lưu trữ chuyên dụng tỉnh Thái Nguyên
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ khái quát quản lý chất lượng công trình xây dựng
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
26
5
Sơ đồ hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng
6
Quy trình kiểm định chất lượng công trình xây dựng
thường áp dụng
40
Sơ đồ các yếu tố cơ bản của chất lượng công trình xây
dựng
45
Sơ đồ vị trí của kiểm định trong vòng đời của một công
trình
48
Sơ đồ quy trình đánh giá chất lượng công trình đang
tồn tại hoặc sự cố công trình
53
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quy trình kiểm định chất lượng CTXD
70
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ các bước tiến hành kiểm định
75
1
MỞ ĐẦU
* Lý do chọn đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả Vùng trung du và miền núi
phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc
Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế đang lên ở miền Bắc. Thái
Nguyên được coi là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh.
Trong những năm gần đây kinh tế xã hội của tỉnh đã có bước phát triển
mạnh mẽ cùng với đó là quá trình đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh rất
sôi động, nhiều dự án được đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau: Vốn ngân sách nhà
nước, vốn FDI, vốn vay ODA, vốn đầu tư trong nước, vốn tư nhân,… với tổng mức
đầu tư hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng tốt
thì trong thời gian qua tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên đã có
những công trình trong quá trình thi công xây dựng cũng như trong thời gian sử
dụng đã có những biểu hiện kém chất lượng từ vật liệu đầu vào, kỹ thuật và quy
trình thi công không phù hợp, công tác giám sát chất lượng không được chú trọng,
công tác bảo trì không được quan tâm. Để kiểm tra và đánh giá thực trạng chất
lượng xây dựng công trình thì hoạt động kiểm định cần được quan tâm và đầu tư
hơn nữa. Kiểm định chất lượng xây dựng theo Nghị định Nghị định số
46/2015/NĐ-CP[2], ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng thì công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng được quy định như
sau “Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên
nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm
2
xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí
nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích”.
Theo số liệu điều tra khảo sát của các cơ quan chuyên môn thì tại trung tâm
Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên hiện tại có 03 tổ chức kiểm định đăng ký hoạt
động trên các lĩnh vực: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi tuy nhiên các tổ
chức này không hoạt động chuyên sâu vào lĩnh vực kiểm định chất lượng ngoại trừ
Trung tâm Kiểm định chất lượng xây dựng – Sở Xây dựng Thái Nguyên, chính vì
thế chất lượng sản phẩm kiểm định chất lượng xây dựng là không thống nhất do các
tổ chức kiểm định có các quy trình kiểm định khác nhau đồng thời nhân lực và thiết
bị kiểm định còn hạn chế vì thế dẫn đến tình trạng các cơ quản lý nhà nước bối rối
trong cách giải quyết tranh chấp về chất lượng.
Các tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên do tính chuyên ngành chưa cao, đồng thời việc đầu tư về máy
thiết bị và nhân lực chưa được chú trọng, thiết bị kiểm định không nhiều dẫn đến
tình trạng các công trình lớn được xây dựng tại tỉnh Thái Nguyên mặc dù có yêu
cầu kiểm định chất lượng nhưng các tổ chức này không đáp ứng được yêu cầu hoặc
phải đi thuê, hoặc phải liên danh, đặc biệt là các công trình hạ tầng lớn như các cầu
lớn (Tháp phát sóng đài phát thanh truyền hình Thái Nguyên, ....), các công trình
xây dựng dân dụng đã xuống cấp như (Các khu chung cư cũ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Kiểm định nâng tầng, Kiểm định đánh giá nguyên nhân hư hỏng do Nổ
mìn, làm đường giao thông,…) thì các tổ chức kiểm định trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên không đáp ứng được yêu cầu.
Do đó để hoàn thiện hơn nữa hiệu quả công tác kiểm định chất lượng xây
dựng tại tỉnh Thái Nguyên thì công tác kiểm định chất lượng xây dựng cần phải có
những thay đổi phù hợp với thực tiễn khách quan, đó là việc phải thay đổi từ đội
ngũ những người làm kiểm định phải được đào tạo bàn bản, tổ chức tốt, có quy
3
trình và phương thức kiểm định phù hợp, từng cá nhân, tổ chức kiểm định phải có
khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học công nghệ trong xây dựng.
Với nhiều năm (từ năm 2008 đến nay) công tác tại Trung tâm kiểm
định chất lượng công trình xây dựng Thái Nguyên – Sở Xây dựng Thái
Nguyên học viên đã chủ trì và tổ chức thực hiện hầu hết các hợp đồng, quyết
định trưng cầu kiểm định, Kiểm định chất lượng công trình xây dựng tại trung
tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên do các chủ đầu tư và cơ quan tiến
hành tố tụng trưng cầu nên đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm định
chất lƣợng công trình xây dựng tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh
Thái Nguyên” làm đối tượng nghiên cứu của luận văn vì đây là vấn đề mới
và còn tồn tại nhiều bất cập trong khoa học quản lý công trình xây dựng.
* Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kiểm định chất
lượng công trình xây dựng tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên.
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng
tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên từ năm 2008 đến năm 2018.
* Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát, tổng
hợp, phân tích đánh giá tổng kết tình hình thực tiễn;
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích tổng hợp, so sánh.
* Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các nội dung
chính của công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng.
4
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài sẽ tổng hợp, đánh giá những tồn tại, khó khăn
vướng mắc trong công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng tại trung
tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2018,
đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm đóng góp thiết thực trong việc hoàn
thiện công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng tại trung tâm Kiểm
định CLXD tỉnh Thái Nguyên.
* Cấu trúc luận văn.
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của Luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về công tác kiểm định chất lượng công trình xây
dựng tại trung tâm Kiểm định CLXD tỉnh Thái Nguyên.
- Chương 2: Cơ sở pháp lý và khoa học của công tác kiểm định trong công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm định chất lượng công trình
xây dựng tại trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Thái Nguyên.
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƢỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Công tác quản lý chất lƣợng công trình xây dựng tại Việt Nam
1.1.1. Khái quát về mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng [16]
Khái quát quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể
tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của nhà nước và pháp luật khác có
liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai
thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của
công trình.
Sơ đồ 1.1. Khái quát quản lý chất lượng công trình xây dựng
Cơ quan QLNN về
chất lượng CTXD
Pháp
luật
Chủ sử dụng
Pháp
luật
Chủ đầu tư
Pháp
luật
Hợp
đồng
Công trình xây
dựng
Các nhà thầu
6
Khái quát về hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD
Sơ đồ 1.2. Hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng CTXD
Chính phủ
Bộ Xây dựng
Bộ có QLCTXD
Thống nhất QLNN về
CLCTXD
chuyên ngành
UBND cấp tỉnh
Sở Xây dựng
Sở có QLCTXD
Thống nhất QLNN về
CLCTXD tại tỉnh
chuyên ngành
UBND cấp huyện
Phòng Kinh tế
Phòng Công thương
(Phòng QLĐT)
Thống nhất QLNN về
CLCTXD tại huyện
(Phòng NN)
UBND cấp xã
1.1.2. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở nước ta [10]
Quản lý nhà nước về chất lượng công trình là Công tác can thiệp gián
tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng
ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư) và người bán hàng (các nhà thầu) để
làm ra sản phẩm xây dựng (tức công trình xây dựng - một loại sản phẩm có
tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm).
Bản chất của Công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình là
mang tính vĩ mô, tính định hướng, tính hỗ trợ và tính cưỡng chế của cơ quan
công quyền đối với khách thể quản lý. Các cơ quan quản lý chịu trách nhiệm về
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn được phân cấp quản lý
chứ không phải là chất lượng cụ thể của từng công trình. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện về chất lượng công trình do mình quản lý. Các nhà thầu chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng sản phẩm của mình.
7
Về nội dung quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng bao
gồm các Công tác sau đây: (1) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về chất lượng công trình xây dựng. (2) Ban hành quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng. (3) Công bố các định mức, đơn giá xây dựng (trong đó
có định mức, đơn giá các công việc liên quan đến chất lượng); (4) Hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng; (5) Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ về chất
lượng xây dựng; (6) Đào tạo nguồn nhân lực; (7) Hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực Công tác xây dựng.
Về công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về chất lượng công trình xây dựng: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng được coi là khá hoàn
chỉnh theo hướng tiến bộ, dân chủ và khả thi. Hệ thống quy chuẩn và tiêu
chuẩn xây dựng đã và đang được biên soạn để phù hợp hơn với tiến bộ khoa
học công nghệ trong xây dựng của thế giới và Việt Nam, phù hợp với tiến
trình hội nhập về kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật.
Công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu lại, tố cáo và
xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng cũng đã và đang được tăng
cường. Bộ Xây dựng và các Bộ có xây dựng chuyên ngành đã ban hành nhiều
văn bản quy định và hướng dẫn công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng. Các địa phương cũng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các văn bản quy
phạm pháp luật đến các cấp, các ngành, các chủ đầu tư và nhà thầu qua đó tạo
được chuyển biến lớn trong nhận thức của các tầng lớp nhân dân về chất
lượng công trình xây dựng góp phần tích cực cải thiện chất lượng công trình
xây dựng trên toàn quốc. Các cơ quan có thẩm quyền đã tích cực giải quyết
các vụ khiếu nại tố cáo, các vi phạm về chất lượng công trình theo quan điểm
đúng người, đúng tội. Việc xử lý nghiêm các vi phạm đã và đang làm yên
8
lòng nhân dân lập lại kỷ cương trong công tác đảm bảo chất lượng công trình.
Công tác phân cấp, phân định trách nhiệm về chất lượng công trình đối
với từng các chủ thể trực tiếp tham gia Công tác xây dựng trong các khâu từ
lập dự án đầu tư đến bảo hành, bảo trì, quan trắc công trình. Để phù hợp với
nền kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế thế giới, lĩnh vực quản lý
chất lượng công trình xây dựng đã có những đổi mới quan trọng về công nghệ
quản lý, về công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng làm công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo hướng chuyên môn hóa, chuyên ngành hóa.
Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
và hợp tác quốc tế về chất lượng công trình xây dựng cũng đã và đang được
quan tâm đẩy mạnh. Viện nghiên cứu đầu ngành của Bộ Xây dựng, Bộ Giao
thông, Bộ Công thương đã triển khai nghiên cứu các ứng dụng rất quan trọng
trong việc hoàn thiện chất lượng công trình xây dựng như: Nghiên cứu động
đất, nghiên cứu phòng cháy, chữa cháy, nghiên cứu vật liệu mới, vật liệu xây
dựng thông minh…
Hàng năm ngành xây dựng đã đào tạo cho đất nước hàng nghìn kỹ sư,
kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật góp phần đưa đội ngũ những người làm xây
dựng trở lên chính quy, làm chủ được khoa công nghệ. Công tác đào tạo
nghiệp vụ về giám sát, quản lý dự án, kiểm định chất lượng cũng được đẩy
mạnh, từng bước đáp ứng các yêu cầu về tiếp cận với các phương thức quản
lý tiên tiến. Ngày 05/10/2010, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Đề án Tăng
cường năng lực kiểm định chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam. Mục
tiêu của đề án là triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cường năng lực
kiểm định để hoàn thiện và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng. Từ năm
2009 đến nay, Bộ Xây dựng cũng đã hợp tác với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản (JICA) triển khai dự án tăng cường năng lực đảm bảo chất lượng xây
dựng với mục tiêu là: (1) Tăng cường hệ thống đảm bảo chất lượng xây dựng;
9
(2) Phát triển công nghệ quản lý dự án cho công tác đảm bảo chất lượng xây
dựng và (3) Đào tạo để phổ biến kết quả của dự án. Ngoài ra, chúng ta đã và
đang triển khai mạnh mẽ việc hợp tác quốc tế theo hướng đa dạng các loại
hình hợp tác để phát triển khoa học công nghệ trong xây dựng
Về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi cả nước. Các Bộ có quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp có
trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý.
1.1.3. Sự hình thành các Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng và Trung
tâm Kiểm định chất lượng xây dựng. [11]
Sự hình thành các Trung tâm Kiểm định xây dựng
Để tách bạch giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh, Từ
năm 2002, Bộ Xây dựng đã cho phép hình thành Trung tâm kiểm định chất
lượng công trình xây dựng tại các tỉnh là đơn vị sự nghiệp của các Sở Xây
dựng, đến năm 2016 Bộ Xây dựng đã cho phép thành Trung tâm Kiểm định
chất lượng xây dựng trực thuộc Chi cục Kiểm định xây dựng thuộc sở Xây
dựng các tỉnh là công cụ giúp cơ quan công quyền thực thi nhiệm vụ quản lý
nhà nước trên địa bàn các tỉnh.
Các Trung tâm kiểm định đều có đặc điểm chung sau đây:
Được UBND các tỉnh, thành phố quyết định thành lập và đều trực
thuộc Sở Xây dựng các địa phương. Chức năng nhiệm vụ là kiểm định chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố và thực hiện các
nhiệm vụ chính trị được UBND tỉnh và Sở Xây dựng giao cho;
Đến nay đã có 100% các Trung tâm có phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng (LAS-XD), hầu hết các trung tâm Công tác kiểm định, Kiểm định,
10
đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng; chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Trong đó nhiều Trung tâm là những đơn vị Công tác có uy tín với ngành Xây
dựng trong lĩnh vực kiểm định như: Trung tâm kiểm định Thái Nguyên, Hà
Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Lào Cai, Nghệ An, Ninh Bình, Đắc Lắk,... Các
Trung tâm đã làm tốt vai trò của mình trong công tác phục vụ cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, đều đã khẳng định
là “ công cụ” đắc lực của quản lý Nhà nước trong việc tổ chức hướng dẫn
pháp luật, thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng phục vụ cho
công tác thanh tra, kiểm tra, Kiểm định tư pháp… Đồng thời các Trung tâm
kiểm định bước đầu đã khẳng định được uy tín của mình trong các Công tác
về tư vấn xây dựng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hiện nay Công tác kiểm định còn
một số hạn chế như:
+ Thiếu nhân sự đủ năng lực, tình trạng này làm hạn chế tiếp cận các
dự án lớn hoặc dự án có yêu cầu kỹ thuật cao. Mặt khác hầu hết các trung tâm
là các đơn vị mới được hình thành nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
các cá nhân tham gia kiểm định không cao. Hạn chế về trang thiết bị kiểm
định thiếu hoặc lạc hậu về công nghệ.
+ Công tác kiểm định mới chỉ tập trung vào các phép thử đơn giản
thông thường, ít có những thiết bị và phương pháp kiểm định tiên tiến cho
phép đánh giá sâu hơn về chất lượng công trình, đặc biệt là các phương pháp
không phá hủy và xác định chất lượng cấu kiện xây dựng.
+ Các đơn vị Công tác kiểm định không có sự liên kết chặt chẽ với
nhau, công tác thông tin đến các tầng lớp nhân dân và xã hội, đến các chủ đầu
tư và các chủ thể tham gia XD công trình của mỗi đơn vị là chưa tốt.
Sự ra đời Mạng kiểm định CLCTXD Việt Nam
- Xem thêm -