TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – BỘ MÔN BẢO HIỂM
Địa chỉ: Số 279 – Đường Nguyễn Tri Phương – Quận 10 – TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM FUBON – CHI NHÁNH
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG”
Họ và tên sinh viên:
Ngành:
NGUYỄN QUỐC PHÁP
MSSV: 31091023395
Tài Chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Kinh doanh bảo hiểm
Điện thoại:
0982.99 02 04
Email:
[email protected]
GVHD khoa học: Ths. NGUYỄN TIẾN HÙNG – Trưởng Bộ môn
Điện thoại:
0979.39 36 39
Email:
[email protected]
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM FUBON _ CHI NHÁNH
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG (FUBON BÌNH DƯƠNG).
PHÒNG : Giám Định Bồi Thường.
Lãnh đạo Ban:
ÔNG : Chang Cheng Wen – Phó Giám Đốc Chi Nhánh
Chuyên viên hướng dẫn thực tế:
Điện thoại:
0909.001.558
Ông : TĂNG VĂN NHÂN
Email:
[email protected]
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Trang ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Hùng
Trang iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, dựa trên sự cố gắng của bản thân em
nhưng không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô, các anh chị tại đơn vị thực tập.
Em cũng xin được gửi lời cám ơn đến ông Chang Cheng Wen – Phó Giám Đốc
Chi Nhánh Công ty TNHH Bảo hiểm Fubon – Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương
(Fubon Bình Dương), anh Tăng Văn Nhân – chuyên viên phòng Tái Công ty Bảo
hiểm Fubon Bình Dương, anh Nguyễn Quốc Hạo - chuyên viên phòng kinh doanh
Bảo Hiểm Fubon Bình Dương và các anh chị trong Công ty Bảo hiểm Fubon Bình
Dương đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập
tại công ty. Em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Tiến Hùng –
trưởng bộ môn Bảo Hiểm trường đại học Kinh Tế TP.HCM, đã dành thời gian quý
báu hướng dẫn và chỉnh sửa để em hoàn thành bài khoá luận này. Một lần nữa em
xin chân thành cám ơn!
Trang iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
Mục Lục
...........................................................1
CHƯƠNG 1:MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI VÀ
CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
............3
2.1. Khái quát chung về bảo hiểm xe cơ giới...............................................................3
2.1.1.
giới.
Tai nạn giao thông đường bộ và sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ
3
2.1.1.1. Đặc điểm của xe cơ giới.........................................................................3
2.1.1.2. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ..................................................5
2.1.1.3. Sự cần thiết của Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BH TNDS) của chủ xe
cơ giới đối với người thứ 3..................................................................................10
2.1.1.4. Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới......................................10
2.1.2.
Tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới...........................................................11
2.1.2.1. Tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.........11
2.1.2.2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới..........................................12
2.1.3.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm...............................................................12
2.1.3.1. Đối với BH TNDS...............................................................................12
2.1.3.2. Đối với bảo hiểm vật chất xe cơ giới...................................................13
2.1.4.
Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.......................................................13
2.1.4.1. Giá trị bảo hiểm...................................................................................13
2.1.4.2. Số tiền bảo hiểm..................................................................................14
2.1.5.
.1
2.1.6.
Phí bảo hiểm............................................................................................14
Công tác giám định bồi thường trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm...............15
Công tác giám định..................................................................................15
2.1.6.1. Khái niệm, mục đích công tác giám định.............................................15
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
2.1.6.2. Nguyên tắc công tác giám định............................................................15
2.1.6.3. Quy trình giám định.............................................................................16
2.1.6.4. Vai trò, nhiệm vụ của giám định viên bảo hiểm xe cơ giới..................17
2.1.7.
Công tác bồi thường................................................................................18
2.1.7.1. Nguyên tắc bồi thường.........................................................................18
2.1.7.2. Xác định số tiền bồi thường.................................................................18
2.1.8.
Quy trình giám định bồi thường..............................................................19
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH, BỒI THƯỜNG BẢO
HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM FUBON – CHI NHÁNH
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG ( FUBON BÌNH DƯƠNG) GIAI ĐOẠN 2010 - 2012.
................................................................................21
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH bảo hiểm Fubon và Fubon Bình Dương.....21
.1.1
Dương.
Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH bảo hiểm Fubon và Fubon Bình
21
3.1.1.
Một số thông tin cơ bản...........................................................................21
3.2.2.5 Thiết lập đường dây nóng.................................................................................55
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Fubon Bình Dương : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn bảo hiểm FuBon (Việt
Nam) – Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương.
DNBH
: Doanh nghiệp bảo hiểm
BH
: Bảo hiểm
TNDS
: Trách nhiệm dân sự
BHPNT
: Bảo hiểm phi nhân thọ
TLBT
: Tỷ lệ bồi thường
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
TNGT
: Tai nạn giao thông
TTATGT
: Trật tự an toàn giao thông
HĐBH
: Hợp đồng bảo hiểm
GT
: Giao thông
GPLX
: Giấy phép lái xe
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam trong những
năm gần đây............................................................................................................5
Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thông đường đường bộ ở Việt Nam, giai đoạn 20002011....................................................................................................................... 27
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon giai
đoạn 2010-2011.....................................................................................................29
Bảng 2.2: Doanh thu phí các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon giai đoạn 20102011....................................................................................................................... 35
Bảng 2.3: Tình hình chi bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon Bình
Dương giai đoạn 2011-2012..................................................................................39
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
Bảng 2.4: Tình hình chi giám định – bồi thường tại Fubon giai đoạn 2012-2013. 41
Bảng 2.5: Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Fubon Bình Dương giai
đoạn 2011-2012.....................................................................................................40
Bảng 2.6: Bảng phân tích SWOT Fubon Bình Dương..........................................41
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Bảo Hiểm Fubon Việt Nam........20
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường xe cơ giới ( Tổn thất vật chất xe)22
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình giải quyết của Garage Service (đối với garage được ủy quyền)
.............................................................................................................................. 23
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình giải quyết của Garage Service (đối với garage không được ủy
quyền).................................................................................................................... 23
Hình 2.5 : Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường xe cơ giới (Tai nạn con người bên thứ
ba)......................................................................................................................... 26
Hình 2.6 : Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường xe cơ giới (Thiệt hại tài sản bên thứ ba)
.............................................................................................................................. 28
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
CHƯƠNG 1:
ĐẦU
MỞ
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta, trong những năm gần
đây nhu cầu về vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng đã kéo theo sự
gia tăng đáng kể về số lượng các phương tiện vận tải. Tuy nhiên, do điều kiện về cơ
sở hạ tầng giao thông nước ta còn nhiều bất cập, trong khi đó ý thức chấp hành luật
lệ an toàn giao thông của người dân chưa cao đã dẫn đến phát sinh nhiều hệ lụy, đặc
biệt là vấn đề tai nạn giao thông đã trở thành vấn nạn của xã hội. Mặc dù chính phủ,
các cấp, các ngành đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhưng tình trạng
tai nạn giao thông không những không được kiềm chế mà còn diễn biến hết sức
phức tạp. Hàng năm có đến hàng vạn người chết và bị thương, thiệt hại về vật chất
là vô cùng to lớn và trở thành nỗi ám ảnh của mọi người, nhất là đối với chủ nhân
có các phương tiện tham gia giao thông. Trước thực trạng đó, nhu cầu về bảo hiểm
xe cơ giới ngày càng được các chủ xe quan tâm và xem đây là một trong những biện
pháp tích cực để khắc phục những hậu quả khôn lường do tai nạn giao thông gây ra,
qua đó giúp họ ổn định về mặt tài chính và an tâm hơn trong quá trình hoạt động
nghề nghiệp của mình khi đã chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (chủ yếu là bảo
hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới với người
thứ ba) luôn là một nghiệp vụ mang lại doanh thu phí cao cho các công ty bảo hiểm.
Cũng như các công ty bảo hiểm khác trên thị trường, Công ty Bảo hiểm Fubon Bình
Dương cũng triển khai nghiệp vụ này ngay khi mới thành lập. Và để cạnh tranh
được trong thi trường ngày nay thì Công ty cũng đã rất chú trọng tới khâu giám
định bồi thường – là khâu mà khách hang nhìn vào đó để đánh giá sản phẩm và lựa
chon công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại vị trí giám định bồi thường ở công ty
TNHH bảo hiểm Fubon – chi nhánh tại tỉnh Bình Dương, em cảm thấy rất muốn tìm
hiểu về những vấn đề trên, nên em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại Công Ty TNHH Bảo Hiểm Fubon
– Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương”.
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
Các mục tiêu cụ thể - Các câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận chung về công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới.
Tổng quan công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại bảo hiểm
thế giới và trong nước.
Thực trạng và kết quả thực hiện công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe
cơ giới tại Fubon Bình Dương.
Giải pháp và những kiến nghị để hoàn thiện công tác giám định bồi thường
bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp;
phương pháp phân tích SWOT; phương pháp nghiên cứu định tính.
Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Không gian nghiên cứu
: Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương
Thời gian nghiên cứu
: Giai đoạn năm 2010-2012.
Pham vi nội dung nghiên cứu
: Giám định bồi thường.
Dữ liệu nghiên cứu
: Tài liệu, số liệu liên quan đến công tác
giám định bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới: từ phòng Giám định bồi
thường và các phòng nghiệp vụ của công ty.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và công tác giám
định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng công tác giám định, bồi thường bảo hiểm xe cơ giới
tại Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương giai đoạn 2010 - 2012.
Chương 3: Kiến nghị và giảm pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám
định, bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm Fubon Bình
Dương.
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
CHƯƠNG 2:
TỔN
G QUAN VỀ
NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM XE CƠ GIỚI
VÀ CÔNG TÁC
GIÁM ĐỊNH BỒI
THƯỜNG BẢO
HIỂM XE CƠ GIỚI
2.1.
Khái quát chung về
bảo hiểm xe cơ giới.
2.1.1. Tai nạn giao thông
đường bộ và sự cần thiết của
bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
2.1.1.1. Đặc điểm của xe cơ
giới.
Giao thông vận tải là ngành kinh tế có vị trí quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến tất cả các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Giao thông vận tải cũng
chính là bộ phận chủ yếu của cơ sở hạ tầng, là thước đo cho sự phát triển của một
quốc gia. Nước ta có một mạng lưới giao thông khá dày đặc và phong phú với các
hình thức như vận tải đường bộ, vận tải đường sắt và vận tải đường hang không,
trong đó thì giao thông vận tải đường bộ bằng xe cơ giới là hình thức chủ yếu, phổ
biến nhất. Theo quy định hiện hành thì xe cơ giới được hiểu là tât cả các loại xe
tham gia giao thông trên đường bộ bằng chính động cơ của mình, trừ xe đạp máy và
được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nó không chỉ là phương tiện
vận tải mà còn là một tài sản có giá trị lớn đối với cá nhân, gia đình, các tổ chức và
các doanh nghiệp.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm: xe
ôtô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương
tự kể cả xe cơ giới dành cho người tàn tật.
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp
có tham gia giao thông đường bộ.
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
Trong quá trình hoạt động xe cơ giới có một số đặc điểm sau liên quan đến
quá trình bảo hiểm:
Số lượng đầu xe tham gia giao thông đường bộ ngày càng tăng, bên cạnh đó
chính là sự gia tăng đáng kể của các vụ tai nạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc
sống của người dân. Năm 2004, số lượng xe ôtô là 735.000 chiếc, xe máy
12.859.000 chiếc. chỉ sau 5 năm đến năm 2009, số lượng ôtô đã là 1.597.069 chiếc,
xe máy 28.131.061 chiếc. Như vậy chỉ trong 5 năm, số lượng ôtô đã tăng 2,17 lần;
số lượng xe máy đã tăng 2,19 lần. Theo Bộ Giao thông vận tải, trong 10 tháng đầu
năm 2011, toàn quốc đăng ký mới hơn 161.700 xe ô tô, hơn 2 triệu 488 nghìn xe mô
tô, nâng tổng số phương tiện đăng ký trong toàn quốc lên hơn 35,5 triệu xe, trong
đó có hơn 1 triệu 866 nghìn ô tô, hơn 33 triệu 643 nghìn mô tô. So với cùng kỳ năm
2010, xe ô tô đăng ký mới tăng 11,5%, mô tô tăng 10%. Sự gia tăng ngày càng
nhiều phương tiện tham gia giao thông đòi hỏi cần phải nâng cao cơ sở vật chất, hệ
thống cầu đường,… phục vụ sự đi lại cũng như phát triển của các phương tiện tham
gia giao thông.
Xe cơ giới có tính cơ động cao, hoạt động trên nhiều loại địa hình và tham
gia triệt để vào quá trình vận chuyển. Do đó mà xác xuất xảy ra rủi ro là rất lớn.
Mạng lưới đường bộ quốc gia hiện có tổng chiều dài khoảng 280.000km,
trong đó có gần 16.800km quốc lộ, trên 25.000km đường tỉnh, xấp xỉ 51.800km
đường huyện, hơn 17.000km đường đô thị, trên 7.800km đường chuyên dùng và
quãng 161.000km đường xã. Do hệ thống đường bộ được xây dựng qua nhiều thời
kỳ nên có tiêu chuẩn và quy mô khác nhau; số lượng cầu yếu, cầu tải trọng thấp,
chưa đồng bộ với cấp đường khá lớn; nhiều tuyến đường giao thông miền núi chưa
đi lại được quanh năm. Theo tính toán, trên toàn bộ hệ thống đường bộ Việt Nam
thì có đến 2/3 số đường cần bảo dưỡng ngay.
Do những đặc điểm trên có tính đặc thù nên ở tất cả các nước khi đã có bảo
hiểm thì bao giờ cũng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Và ở Việt Nam,
nghiệp vụ này cũng đã được triển khai phổ biến và rộng rãi. Tính tới hết quý
II/2011, doanh thu phí bảo hiểm gốc của nghiệp vụ này đạt 3.101 tỉ đồng, chiếm tỉ
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
trọng 31% trong cơ cấu nghiệp vụ BHPNT. Tuy nhiên, tỉ lệ bồi thường (TLBT)
nghiệp vụ này cũng thuộc vào dạng “topten” của thị trường. Tính riêng 6 tháng đầu
năm 2011 là 43%, chỉ xếp sau 2 nghiệp vụ bảo hiểm hàng không (50%) và bảo hiểm
con người (44%)…
Để biết cụ thể số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay, có thể quan sát ở
bảng sau:
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam trong
những năm gần đây.
Chỉ tiêu Tổng số ôtô + xe máy
Số lượng
Ôtô
Tốc độ
Số lượng
tăng (%)
Năm
Xe máy
Tốc độ
Số lượng
Tốc độ
tăng (%)
tăng (%)
2004
13.594.000
12,7
735.000
12,0
12.859.000
13,0
2005
16.549.980
21,7
862.000
17,3
15.687.980
22,0
2006
19.821.264
19,8
980,000
13,7
18.841.264
20,1
2007
23.369.691
17,9
1.127.000
15,0
22.232.691
18,0
2008
26.832.679
14,8
1.351.645
19,9
25.481.034
14,6
2009
29.728.130
10,8
1.579.069
18,2
28.131.061
10,4
2010
32.849.729
10,5
1.694.575
7,3
31.155.154
10,8
2011
35.589.000
-
1.733.000
-
33.856.000
-
Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia.
2.1.1.2. Tình hình tai nạn giao
thông đường bộ.
Tai nạn giao thông là mối quan tâm hàng đầu của đất nước ta. Đảng và Chính
phủ đã đang và cố gắng để giảm thiểu một cách tối đa số lượng tai nạn giao thông.
Và nó đang là bài toán không có lời giải đối với toàn xã hội đòi hỏi tất cả mọi người
phải cùng nhau tham gia giải quyết.
Khi tai nạn giao thông xảy ra thường để lại hậu quả rất nặng nề cả về tinh thần
và vật chất cho người bị nạn. Qua số liệu thống kê cho thấy, tình hình tai nạn giao
thông ngày một tăng về số lượng lẫn tính nghiêm trọng. Đòi hỏi tất cả các cấp, ban
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
ngành liên quan phải sớm vào cuộc tìm ra lời giải cho bài toán này vì tai nạn giao
thông không những làm mất đi của cải xã hội, gây mất ổn định xã hội mà còn
nghiêm trọng hơn ở hậu quả mà nó để lại. Cụ thể trong những năm qua:
- Trong giai đoạn từ năm 2000-2002, năm 2000 xảy ra 22.486 vụ và đến năm
2002 con số này đạt là 27.134 (tăng gấp 1,21 lần so với năm 2000). Năm 2000, số
người chết do tai nạn giao thông là 7.500; Cuối năm 2000, Bộ giao thông thống kê
được toàn quốc một ngày có 20 người chết vì tai nạn giao thông, nhưng chỉ hết quí
một năm 2003 số người chết đã tăng lên 35 người và số người bị thương là 70
người.
- Giai đoạn từ năm 2003-2008, năm 2003 xảy ra 19.852 vụ đến năm 2004 con
số này đã gấp 1,6 lần (số người chết do tai nạn giao thông năm 2004 là 12.000
người, số người bị thương do tai nạn giao thông là 21.728). Điều đáng mừng là đến
năm 2008 đã giảm còn 10.518 vụ. Đặc biệt trong năm 2008, tốc độ gia tăng tai nạn
giao thông mang dấu âm (-28%), đây là dấu hiệu đáng mừng. Đây chính là thành
quả của những nỗ lực phòng tránh tai nạn giao thông của các cơ quan chức năng có
liên quan đã đưa ra các biện pháp như: giải tỏa chỗ lấn chiếm lòng đường vỉa hè,
họp chợ trái phép… cho tới những biện pháp mạnh tay như: bắn tốc độ, kiểm tra
nồng độ cồn… cũng trong năm này rất nhiều dự án an toàn giao thông đã được đưa
vào hoạt động và có tác động tích cực.
- Ông Thân Văn Thanh - chánh văn phòng Ủy ban An toàn giao thông quốc
gia - cho biết năm 2010 cả nước xảy ra gần 15.000 vụ tai nạn giao thông (TNGT),
làm chết trên 11.000 người, bị thương hơn 10.500 người. So với năm 2009 tăng
1.788 vụ, giảm 47 người chết và tăng khoảng 2.500 người bị thương. Trong đó
đường bộ xảy ra nhiều TNGT nhất. Nếu tính trung bình thì số người thiệt mạng mỗi
ngày do TNGT là hơn 31 người. Riêng TP.HCM năm 2010 có 785 người chết, giảm
74 người; Hà Nội có 735 người chết, giảm 89 người.
- Theo báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia cả nước năm 2012
xảy ra 36,376 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9,838 người, bị thương 38,060 người.
So với cùng kỳ năm 2011, giảm 7,446 vụ (16,99%), giảm 1,614 người chết
(14,09%), giảm 9,529 người bị thương (20,02%). Có 40 tỉnh, thành phố giảm trên
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
10% số người chết và tai nạn giao thông; 10 tỉnh, thành phố có số người chết vì tai
nạn giao thông giảm từ 5 - dưới 10%; có 11 tỉnh, thành phố có số người chết vì tai
nạn giao thông giảm từ 1 đến dưới 5%, trong đó có tỉnh Bình Dương; 02 tỉnh có số
người chết vì tai nạn giao thông tăng là Bắc Kạn, Đồng Nai; có 24 tỉnh, thành giảm
cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương và 04 tỉnh giảm cả 3 tiêu
chí về số vụ, số người chết và số người bị thương trên 30%: Vĩnh Phúc, Cần Thơ,
Kiên Giang, Hà Tĩnh;
Tai nạn giao thông để lại rất nhiều những hậu quả nghiêm trọng cho tất cả mọi
người, có những nạn nhân phải lìa xa cuộc sống này, cũng có những người bị bệnh
nặng phải nằm một chỗ sống dựa vào thu nhập và khả năng chăm sóc của người
khác, cũng có những nạn nhân bị hoảng loạn tinh thần sau khi xảy ra tai nạn,… có
rất nhiều những điều đáng tiếc xảy ra sau một vụ tai nạn giao thông, đằng sau nó
chính là những giọt nước mắt đau buồn tiếc nuối cho những vụ tai nạn giao thông.
Để biết cụ thể tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam qua các năm,
quan sát bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thông đường đường bộ ở Việt Nam, giai đoạn
2000-2011
Chỉ tiêu
\
Năm
2000
Số vụ tai nạn
Số vụ
Số người chết
Tốc độ tăng Số người
Tốc độ
(%)
tăng (%)
22.486
17,2
19,3
2001
25.040
7.500
11,4
9.510
26,8
2002
27.134
8,4
12.800
34,6
2003
19.852
-26,4
11.319
-11,6
2004
17.530
-11,7
12.000
6,0
2005
14.141
-19,3
11.184
-6,8
2006
14.533
2,8
12.609
12,7
2007
14.624
0,6
13.150
4,3
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
2008
10.518
-28,0
10.477
-20,3
2009
11.798
12,2
11.091
5,9
2010
13.713
16,2
11.060
0,3
2011
12.133
-
10.129
-
Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia.
Tình hình tai nạn giao thông tăng một cách đáng lo ngại như vậy bởi các
nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:
- Vì xe cơ giới có tính cơ động cao và tham gia triệt để vào quá trình vận
chuyển, vì vậy mà xác suất rủi ro lớn hơn các loại hình giao thông vận tải khác.
- Nước ta nằm trong vùng địa lý khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều,
thường xuyên gặp phải hạn hán, lũ lụt, địa hình hiểm trở, 3/4 diện tích là đồi núi gây
khó khăn cho việc đi lại vận chuyển.
Nguyên nhân khách quan:
- Sự gia tăng quá nhanh của các phương tiện xe cơ giới trong khi cơ sở hạ tầng
chưa đáp ứng kịp làm cho mật độ phương tiện tham gia giao thông càng tăng, điều
này cũng đồng nghĩa với việc tăng xác suất gây tai nạn giao thông.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông đường bộ trong những năm qua đã được
cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được tốc độ tăng trưởng của xe cơ giới, nhất
là tại các thành phố lơn như Hà Nội, Hồ Chí Minh.
Nguyên nhân trực tiếp:
- Nhận thức pháp luật còn yếu kém của người tham gia GT; nhiều vi phạm
dẫn đến TNGT mà nguyên nhân là do không chấp hành nghiêm chỉnh Luật GT, quy
tắc GT như sử dụng rượu bia, chạy quá tốc độ, đi không đúng làn đường, điều khiển
phương tiện khi không đủ tuổi hoặc không có GPLX, chở quá số người quy định, tái
diễn tình trạng không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy hoặc đội MBH
không đảm bảo chất lượng để đối phó. Thống kê trong nhiều năm qua cho thấy từ
70-80% các vụ tai nạn giao thông là do người tham gia giao thông không chấp hành
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
đúng các quy định về trật tự an toàn giao thông (vi phạm tốc độ chiếm 30%; tránh,
vượt sai quy định chiếm 21%; say bia rượu chiếm 7,3%...).
- Ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông của người dân Việt Nam
còn kém. Hiện tượng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm nơi buôn bán, kinh doanh,
họp chợ…còn xảy ra phổ biến; hiện tượng coi đường quốc lộ là sân phơi, nơi tập
kết vật liệu xây dựng, nơi chơi thể thao… tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến mất an
toàn giao thông.
- Tình trạng học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật về TTATGT ngày càng
nghiêm trọng như không đủ tuổi hoặc không có GPLX vẫn điều khiển mô tô, thậm
chí còn chở người vượt quá quy định, lạng lách đánh võng trên đường; đi xe đạp
dàn hàng ngang và đùa nghịch gây cản trở GT,... Nguyên nhân là do nhà trường
thiếu các biện pháp giáo dục hiệu quả hoặc chưa quan tâm đúng mức, lực lượng
chức năng xử phạt chưa mạnh tay và chưa thường xuyên thông tin về đối tượng vi
phạm gửi về cơ quan, đơn vị, nhà trường để kiểm điểm giáo dục.
- Trên địa bàn tỉnh, nhiều người đi bộ trên đường sắt, và người điều khiển
phương tiện thiếu chú ý quan sát khi qua nơi giao nhau giữa đường bộ với đường
sắt không có người gác.
Có thể nói công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tuy đã
được chú trọng, hình thức tuyên truyền được đổi mới phong phú hơn và từng bước
phát huy hiệu quả nâng cao ý thức của người dân, tạo sự đồng thuận cao của mọi
tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT, nhưng
chưa được thường xuyên liên tục, chỉ chú trọng đẩy mạnh ở khu vực nội thành nội
thị, chưa phổ biến rộng đến cộng đồng xã hội, nhất là đối tượng thanh thiếu niên,
người lao động, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nên các đối tượng này còn vi
phạm chiếm tỷ lệ cao.
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
2.1.1.3. Sự cần thiết của Bảo
hiểm trách nhiệm dân sự (BH
TNDS) của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3.
Tính mạng của con người luôn luôn được đề cao trong bất kì tình huống nào.
Nó không thể tính toán bằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá được thiệt hại về
sức khoẻ một cách chính xác.
Tai nạn giao thông là mối đe doạ từng ngày từng giờ đối với các chủ phương
tiện, những người trực tiếp tham gia giao thông. Khi tai nạn xảy ra thì việc giải
quyết hậu quả thường phức tạp, kéo dài, cho dù nhà nước có quy định rõ chủ
phương tiện phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài
sản do việc lưu hành xe của mình gây ra theo nguyên tắc “gây thiệt hại bao nhiêu
thì phải bồi thường bấy nhiêu”. Nhưng vẫn không có cơ sở để định ra một mức bồi
thường nào cả. Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thường theo thoả thuận giữa
chủ phương tiện và người bị hại, nên cũng không hẳn là thiệt hại bao nhiêu thì bồi
thường bấy nhiêu.
BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời nhằm đảm bảo lợi
ích cho người bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ xe cũng như đáp ứng kịp thời
nhu cầu của xã hội. Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và bây giờ được thay
bằng NĐ 115/CP/1997 “về chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới”. Như vậy càng khẳng định quyết tâm của Chính phủ thực hiện triệt để loại
hình bảo hiểm này. Đây là cơ sở pháp lý nhất để các công ty bảo hiểm đẩy mạnh
công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại Việt Nam.
2.1.1.4. Sự cần thiết của bảo
hiểm vật chất xe cơ giới.
Ai ai cũng có nguy cơ, rủi ro bất ngờ xảy ra trong khi mình đang tham gia
giao thông dù cho chủ phương tiện luôn luôn có ý thức ngăn ngừa và đề phòng tai
nạn nhưng họ vẫn có thể gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Những rủi ro này có
thể do chính họ vì một phút sơ ý và cũng có thể do các tác nhân từ bên ngoài, do các
đối tượng khác cùng tham gia giao thông.
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hùng
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước thì số lượng xe cơ giới nói chung và
số lượng ôtô, xe gắn máy nói riêng cũng không ngừng tăng lên. Hàng năm trên cả
nước lượng ôtô xe máy, ôtô tăng 20% -24%. Theo ước tính của cơ quan quản lý
giao thông thì tốc độ này sẽ còn tăng cao hơn nữa. Điều này làm cho các nhà quản
lý và nhân dân hết sức lo ngại vì lưu lượng tham gia giao thông đường bộ ngày một
quá tải làm cho xác suất xảy ra tai nạn ngày càng tăng cao hơn.
Như vậy, tình trạng giao thông ngày một gia tăng, gây thiệt hại rất lớn về
tính mạng, sức khoẻ và tài sản… của con người. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời
nhằm giúp giảm bớt sự lo lắng của người dân khi tham gia giao thông, đồng thời
làm giảm thiểu tai nạn giao thông, góp phần vào việc đề phòng và hạn chế tổn thất
xảy ra.
2.1.2. Tác dụng của bảo hiểm
xe cơ giới.
2.1.2.1. Tác dụng của BH
TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3.
Sau mỗi vụ tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ giám định, bồi thường, thống kê các
tai nạn đó và nguyên nhân gây ra tai nạn, từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa và hạn
chế tối đa những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, giảm bớt thiệt hại cho xã hội.
BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ra đời không những làm giảm nhẹ
gánh nặng cho ngân sách nhà nước mà cò tăng thu ngân sách thông qua thuế.
BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 còn góp phần xoa dịu căng
thẳng giữa 2 bên trong vụ tai nạn, mục đích cao cả của nghiệp vụ này là nó thể hiện
vai trò làm trung gian hoà giải có tính chất pháp lý của công ty bảo hiểm.
Với tư cách pháp lý là một nghiệp vụ BH, BHTNDS của chủ xe cơ giới với
người thứ 3 vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tính nhân văn sâu
sắc. Một lần nữa BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 khẳng định sự
cần thiết khách quan cũng như tính bắt buộc của mình.
SVTH: Nguyễn Quốc Pháp
Trang 11