Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Hk tìm hiểu về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện và khả năng triển khai sản ph...

Tài liệu Hk tìm hiểu về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện và khả năng triển khai sản phẩm bảo hiểm này tại việt nam

.DOC
16
212
138

Mô tả:

MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU........................................................................................................2 B. NỘI DUNG CHÍNH......................................................................................2 I. Những nét ban đầu về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện...................2 II. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện - Chiến lược phát triển hệ thống an sinh.......................................................................................................................3 III. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện – những quy định của pháp luật. ...................................................................................................................................4 1. Quyền lợi bảo hiểm theo bảo hiểm hưu trí tự nguyện......................................4 1.1. Quyền lợi bảo hiểm cơ bản.........................................................................4 1.2. Quyền lợi bảo hiểm bổ trợ..........................................................................6 2. Thời điểm nhận quyền lợi hưu trí định kỳ........................................................7 3. Phí bảo hiểm.....................................................................................................7 4. Một số đặc trưng quan trọng khác của sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện 8 5. Tính chất của sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện.......................................9 6. Điều kiện tài chính của DNBH muốn triển khai sản phẩm BHNT..................9 IV. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện – sản phẩm bảo hiểm có tiềm năng phát triển tại Việt Nam................................................................................10 Thứ nhất, BHHTTN là xu hướng chung của thế giới và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam..................................................................................10 Thứ hai, sản phẩm BHHTTN có nhiều ưu điểm nổi trội...................................11 Thứ ba, sự sẵn sàng của các bên tham gia trong triển khai bảo hiểm hưu trí tự nguyện.....................................................................................................................12 Một số vấn đề cần cân nhắc...............................................................................14 C. KẾT THÚC.......................................................................................................15 1 A. MỞ ĐẦU. Bảo hiểm hưu trí tự nguyện là một trong ba trụ cột chính của chế độ hưu trí trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, đây là một hình thức bảo hiểm mới và đang thu hút không chỉ các doanh nghiệp bảo hiểm mà còn đối với người lao động và chủ sử dụng lao động. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện ra đời đánh dấu bước ngoặt của hế thống hưu trí Việt Nam. Từ đây, hệ thống hưu trí từ đơn lẻ, thiếu tính bền vững dần trở thành hệ thống đa trụ cột, bền vững và đầy đủ hơn. Với đề tài “Tìm hiểu về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện và khả năng triển khai sản phẩm bảo hiểm này tại Việt Nam” em sẽ trình bày những nét cơ bản nhất về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện, phân tích những thuận lợi và khó khăn khi triển khai sản phẩm này. Từ đó, thấy được tiềm năng của sản phẩm bảo hiểm này tại Việt Nam. B. NỘI DUNG CHÍNH. I. Những nét ban đầu về sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện. Theo khoản 1 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung năm 2010: “Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm”. Theo Thông tư 115/TT-BTC Hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện thì bảo hiểm hưu trí là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ do doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) thực hiện nhằm cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động. Nói cách khác, về bản chất, bảo hiểm hưu trí tự nguyện là một loại sản phẩm tài chính mà người lao động và/hoặc chủ lao động có thể tham gia đóng góp tiền tiết kiệm theo định kỳ vào các sản phẩm hưu trí. Người lao động sẽ được nhận chi trả từ quỹ khi đến tuổi nghỉ hưu. Số tiền hưu trí mà mỗi cá nhân được hưởng phụ thuộc vào tổng số tiền đóng góp của cá nhân và/hoặc tổ chức đó và hiệu quả đầu tư vốn của quỹ hưu trí tự nguyện. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện (BHHTTN) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ được duy trì bởi quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ sự tự nguyện đóng 2 phí bảo hiểm và là tập hợp các tài khoản bảo hiểm hưu trí của người được bảo hiểm. Trên cơ sở đóng phí, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Nữ giới sẽ bắt đầu nhận quyền lợi của mình ở tuổi 55 và nam giới là 60 tuổi. Độ tuổi nhận quyền lợi hưu trí này cũng trùng với độ tuổi nhận lương hưu từ quỹ bảo hiểm hưu trí bắt buộc. Số tiền bảo hiểm sẽ được DNBH chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu trong 15 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Mức hưởng quyền lợi bảo hiểm mỗi kỳ và số kỳ nhận tiền bảo hiểm cũng rất linh hoạt, tùy theo thỏa thuận giữa người mua bảo hiểm và DNBH. II. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện - Chiến lược phát triển hệ thống an sinh. Bảo hiểm hưu trí tự nguyện - tầng bảo vệ thứ 3 dành cho người lao động đang được các cơ quan ban ngành hết sức chú trọng phát triển. Trong đó, bảo hiểm xã hội bắt buộc là “tầng bảo vệ” thứ nhất nhằm đảm bảo người lao động có mức thu nhập tối thiểu sau khi về hưu; bảo hiểm hưu trí bổ sung là “tầng bảo vệ” thứ 2 nhằm bổ sung thêm phần thu nhập trên cơ sở mức lương hưu tối thiểu từ bảo hiểm xã hội bắt buộc; còn bảo hiểm hưu trí tự nguyện là “tầng bảo vệ” thứ 3. Xét về hình thức, bảo hiểm hưu trí tự nguyện (BHHTTN) có thể được triển khai cho từng cá nhân và cho nhóm người lao động (được gọi là BHHT nhóm). Trường BHHTTN cho nhóm người lao động, bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động (SDLĐ), người lao động (NLĐ) sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm. Ưu điểm nữa BHHTTN là người tham gia bảo hiểm hoàn toàn chủ động về mức phí, thời gian đóng phí, và cách thức nhận “lương hưu”. Với các ưu điểm trên, BHHTTN đã được thiết kế như một công cụ để người sử dụng lao động gia tăng quyền lợi cho người lao động đồng thời đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình qua cơ chế thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng bảo hiểm. Hiện nay, BHHTTN chính là giải pháp nhằm bổ sung và hoàn chỉnh những điểm còn thiếu của chế độ bảo hiểm hưu trí bắt buộc, tạo điều kiện cho người lao 3 động tự do, nông dân, người buôn bán, kinh doanh đảm bảo cuộc sống, có chi phí trang trải cho sinh hoạt khi về già. BHHTTN được xem như công cụ tự hoạch định kế hoạch tài chính hưu trí cho những người chưa có BHXH và cả những người đã có BHXH nhưng muốn có thêm nguồn thu nhập đảm bảo cho thời gian hưu trí. Có thể thấy, sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao đời sống của hàng triệu người lao động Việt Nam. Sản phẩm BHHTTN không chỉ là một sản phẩm bảo hiểm thông thường mà còn có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển hệ thống an sinh xã hội chung của cả nước, đặc biệt trước thực trạng quỹ BHXH đang có nguy cơ cạn kiệt do vấn đề “già hóa dân số” tại Việt Nam hiện nay. III. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện – những quy định của pháp luật. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện là một sản phẩm mới, ra đời gắn liền với Thông tư 115/TT-BTC hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện (Thông tư 115). Thông tư 115 chính thức có hiệu lực từ ngày 15.10.2013 đã tạo nên hành lang pháp lý quan trọng, mở ra nhiều cơ hội thúc đẩy bảo hiểm hưu trí tự nguyện phát triển. Sau đây là những nét cơ bản về sản phẩm BHHTTN theo những quy định tại Thông tư 115. 1. Quyền lợi bảo hiểm theo bảo hiểm hưu trí tự nguyện. Theo quy định, sản phẩm BHHTTN phải cung cấp quyền lợi cơ bản, đó là quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro. Ngoài ra, sản phẩm BHHTTN có thể cung cấp quyền lợi bảo hiểm bổ trợ. Cụ thể: 1.1) Quyền lợi bảo hiểm cơ bản Theo quy định tại Điều 5, DNBH được chủ động trong thiết kế sản phẩm BHHTTN nhưng phải bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro. Trong đó: a) Với quyền lợi hưu trí định kỳ, phải bảo đảm:  Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 15 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. 4 Khác với BHXH, sản phẩm BHHTTN cho phép khách hàng có nhiều lựa chọn về quyền lợi hưu trí (chẳng hạn, nhận trong vòng 15 năm, 20 năm,... hoặc trọn đời) theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, qua đó giúp hoạch định kế hoạch tài chính hưu trí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. Thêm vào đó, khi được thiết kế dưới dạng dòng sản phẩm liên kết chung và thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nếu chẳng may tử vong sớm (gia đình) người được bảo hiểm có thể được nhận về số tiền tương đương với phần lớn hoặc toàn bộ giá trị phần quyền lợi hưu trí chưa được nhận, qua đó khách hàng cảm thấy hợp đồng đem lại giá trị tương xứng so với phí bảo hiểm đã đóng.  Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí; Khách hàng cũng có nhiều lựa chọn về mức hưởng cũng như số kỳ nhận quyền lợi hưu trí. Chẳng hạn, trong lần nhận quyền lợi hưu trí đầu tiên có thể nhận nhiều tiền hơn so với các lần sau để có thể đi du lịch hoặc trong giai đoạn có nhiều người phụ thuộc, nhiều khoản nợ, khách hàng có thể lựa chọn quyền lợi bảo vệ cao, và ngược lại. Số kỳ nhận quyền lợi có thể chọn nhận định kỳ theo năm, theo quý hoặc theo tháng khá linh hoạt. Đây là điểm khác biệt đáng kể so với BHXH. Sản phẩm BHTTN đã trở thành công cụ bảo vệ và hoạch định kế hoạch tài chính hưu trí tiện lợi và thiết thực. Vai trò bảo vệ tài chính của BHHTTN đặc biệt có ý nghĩa trong giai đoạn trước khi nghỉ hưu.  Tính lãi tích lũy từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. b) Đối với quyền lợi bảo hiểm rủi ro, bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:  Quyền lợi trợ cấp mai táng: Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại HĐBH. Quyền lợi trợ cấp mai táng được quy định trả ngay trong mọi trường hợp (bất kể thuộc phạm vi 5 bảo hiểm hay không) thể hiện tính xã hội và tính nhân văn của BHHTTN. Do quyền lợi trợ cấp mai táng thường được thiết kế là số tiền không lớn so với toàn bộ giá trị của hợp đồng nên rủi ro với DNBH là không lớn.  Quyền lợi bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn: Khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và bên mua bảo hiểm được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. 1.2. Quyền lợi bảo hiểm bổ trợ: ngoài quyền lợi bảo hiểm cơ bản, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, sản phẩm BHHTTN có thể cung cấp thêm các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ sau: - Quyền lợi điều chỉnh mức hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ; - Quyền lợi bảo hiểm thất nghiệp; - Quyền lợi chăm sóc y tế; - Quyền lợi hỗ trợ nằm viện; - Quyền lợi bảo hiểm cho người phụ thuộc; - Quyền lợi bảo hiểm bệnh hiểm nghèo; - Quyền lợi bổ trợ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Khi các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ được thiết kế dưới dạng quyền lợi được lựa chọn sẽ cho phép khách hàng lựa chọn phương án bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của mình. Quy định này cũng sẽ giúp tạo sự khác biệt về sản phẩm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. Có thể nhận thấy sản phẩm BHHTTN khá linh hoạt và hấp dẫn. Các sản phẩm BHHTTN có tính bảo vệ toàn diện gần bằng, tương đương hoặc thậm chí có điểm cao hơn so với BHXH. 6 2. Thời điểm nhận quyền lợi hưu trí định kỳ Về thời điểm nhận quyền lợi hưu trí, xét trên một phương diện nào đó BHHTTN đưa ra quy định linh hoạt hơn về thời điểm bắt đầu hưởng quyền lợi bảo hiểm hưu trí so với BHXH. Cụ thể, người được bảo hiểm của BHHTTN bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không dưới 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam (theo Khoản 3, Điều 2). Tuy vậy, so với BHXH thì người được bảo hiểm của BHHTTN không thể “nghỉ hưu sớm”. Xét ở góc độ nào đó, quy định này có thể hợp lý vì BHHTTN được xác định là nhằm “cung cấp thu nhập bổ sung cho người được bảo hiểm khi hết tuổi lao động” bên cạnh BHXH và các khoản tiền, tài sản mà người lao động tích lũy được dành cho tuổi nghỉ hưu. Đồng thời quy định này cũng phù hợp với xu hướng gia tăng độ tuổi nghỉ hưu trên phạm vi toàn cầu. 3. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm BHHTTN đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện có thể thực hiện định kỳ hoặc một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí. Thêm vào đó, giống như hợp đồng liên kết chung, hợp đồng BHHTTN có thể đóng phí bảo hiểm đóng thêm (phần đóng góp ngoài phần phí bảo hiểm định kỳ hoặc một lần đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm) để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện (theo Điều 7). Với trường hợp tham gia thêm các quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, phương thức đóng phí bảo hiểm của quyền lợi bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thỏa thuận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép khấu trừ phí bảo hiểm của quyền lợi bảo hiểm bổ trợ từ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí. Quy định này nhằm đảm bảo rằng mục tiêu thiết lập nguồn tài chính hưu trí sẽ thực hiện được đầy đủ như đã định. Xuất phát từ tính chất tự nguyện của BHHTTN, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp không có khả năng đóng phí bảo hiểm. Trong thời gian tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm không được phép tính bất kỳ khoản phí nào cho bên mua bảo hiểm. Giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí 7 được tích lũy theo tỷ suất đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng năm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm trong thời gian này, trừ trường hợp chi trả quyền lợi hưu trí định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định hoặc chi trả toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích lũy đến thời điểm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Ngược lại khi cóđiều kiện tài chính, bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm khôi phục lại tài khoản bảo hiểm hưu trí và tiếp tục đóng phí bảo hiểm. 4. Một số đặc trưng quan trọng khác của sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện  Rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí (theo Điều 13, 14): Người được bảo hiểm không được rút trước hạn (một phần hoặc toàn bộ giá trị) tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật. Quy định này nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của BHHTTN và chính sách ưu đãi về thuế thu nhập dành cho BHHTTN được thực thi đúng đối tượng.  Chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí (theo Điều 15): Khi người được bảo hiểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc và không còn là thành viên của hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm, người được bảo hiểm có quyền sau đây: + Chuyển giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí từ hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân với giá trị tương ứng tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm, hoặc + Chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí của mình sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm của doanh nghiệp mới (có thể tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm khác). Để bảo đảm quyền lợi của người tham gia, giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được chuyển giao sẽ tích lũy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm 8 mới và doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao không được phép tính phí ban đầu đối với giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được chuyển giao. 5. Tính chất của sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện Mặc dù Thông tư 115 không nói rõ nhưng qua các quy định có liên quan (như quy định về quyền lợi hưu trí cơ bản, quỹ hưu trí tự nguyện, Quy định về đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện, các loại phí…), có thể thấy BHHTTN được quy định và thiết kế dưới hình thức bảo hiểm liên kết chung - một hình thức của dòng sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư. Đây là dòng sản phẩm ngày càng được sử dụng phổ biến trên thế giới trong việc cung cấp bảo hiểm hưu trí nghề nghiệp, hưu trí bổ sung, hưu trí tự nguyện. Nói cách khác, BHHTTN được quy định dưới dạng chương trình hưu trí với mức đóng góp xác định, thay vì có quyền lợi xác định như trong BHXH. Với dòng sản phẩm liên kết chung, các loại phí chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời các loại phí ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí của mỗi người tham gia. Việc quy định rõ các loại phí, đặc biệt mức trần của một số loại phí (như phí bảo hiểm rủi ro, phí quản lý quỹ, phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí) và công khai các loại phí sẽ có tác dụngbảo vệ quyền lợi của khách hàng đồng thời cũng giúp tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh và bền vững hơn. Điều này về cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 6. Điều kiện tài chính của DNBH muốn triển khai sản phẩm BHNT. Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện, DNBH phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 115: như vốn chủ sở hữu không thấp hơn 1.000 tỷ đồng; biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 300 tỷ đồng Việt Nam... Theo đó, DNBH được chủ động thiết kế sản phẩm bảo hiểm hưu trí nhưng phải bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ và quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo quy định. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, DN bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng và phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng tại quỹ này. Theo thống kế, chỉ có 6/15 DNBH được phép triển khai bảo hiểm hưu trí tự nguyện thỏa mãn điều kiện về tài chính theo 9 Thông tư số 115/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính đó là: Prudential Việt Nam, Bảo Việt Nhân Thọ, Manulife, Daiichi Việt Nam, AIA và PVI Sun Life. Quy định về chuẩn tài chính được phép triển khai sản phẩm BHHTTN nhằm đảm bảo cho sự phát triển của sản phẩm cũng như hệ thống hưu trí vì đây là nghiệp vụ mới, lần đầu áp dụng tại Việt Nam. IV. Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện – sản phẩm bảo hiểm có tiềm năng phát triển tại Việt Nam.  Theo em, sản phẩm BHHTTN có tiềm năng phát triển tại Việt Nam. Tuy là một sản phẩm mới nhưng sản phẩm BHHTTN sẽ có những bước đi lớn trong thời gian sắp tới. Để thấy được tiềm năng của sản phẩm này, ta phân tích ở các góc độ sau: Thứ nhất, BHHTTN là xu hướng chung của thế giới và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam là một nước có mật độ dân số lớn và tốc độ phát triển dân số nhanh. Theo đánh giá của Tổ chức lao động quốc tế, dân số Việt Nam đang ở đầu thời kỳ dân số vàng, với hơn 50 triệu dân số đang trong độ tuổi lao động. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tuổi thọ và sức khỏe của người dân ngày càng tăng lên. Từ đó, sự cần thiết phải có các chính sách bảo đảm an sinh xã hội và nhu cầu được chăm lo các điều kiện cá nhân của người dân ngày càng cao. Do vậy, không chỉ ở Việt Nam mà ở bất kỳ quốc gia nào, bên cạnh sự bảo trợ của Nhà nước thông qua chương trình bảo hiểm xã hội hay BHHT bắt buộc, luôn có BHHT bổ sung. Đây chính là xu thế chung của thế giới nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu chăm sóc người dân khi đến tuổi về hưu, góp phần ổn định an sinh xã hội. Vì vậy, phát triển sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện tại Việt Nam là tất yếu và là hướng đi mới phù hợp với sự phát triển về kinh tế - xã hội của Việt Nam. Từ sự phù hợp, sản phẩm BHHTTN sẽ có các điều kiện ngoại lực để phát triển như về các chính sách của pháp luật, sự quan tâm của các cơ quan có thẩm quyền cũng như đông đảo quần chúng nhân dân. 10 Thứ hai, sản phẩm BHHTTN có nhiều ưu điểm nổi trội. - Xét từ phương diện khách hàng: + Sản phẩm BHHTN sẽ cung cấp cho khách hàng sự linh hoạt trong đóng phí và lựa chọn quyền lợi bảo hiểm (như đã phân tích ở trên), qua đó có thể hoạch định kế hoạch tài chính hưu trí và bảo vệ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình. Thêm vào đó, BHHTTN dòng sản phẩm liên kết chung cung cấp cho khách hàng sự đảm bảo về quyền lợi đầu tư (cũng chính là quyền lợi hưu trí) thông qua lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Ngoài ra một sự đảm bảo không nhỏ đó là trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết. + Các quyền lợi, các khoản phí theo hợp đồng và kết quả đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện được kiểm toán và công khai, minh bạch cùng với cơ chế quản lý, giám sát (đặc biệt là giám sát tài chính) của cơ quan quản lý sẽgiúp đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Bên cạnh đó, do đặc tính minh bạch của sản phẩm liên kết chung và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng có thể lựa chọn được doanh nghiệp và sản phẩm đem lại giá trị tốt nhất cho mình thông qua sự so sánh về các yếu tố như quyền lợi, các loại phí, kết quảđầu tư, chất lượng dịch vụ, danh tiếng của doanh nghiệp... - Xét từ phía doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, dòng sản phẩm liên kết chung cũng giúp doanh nghiệp quản lý và giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro đầu tư và rủi ro chi phí. Cụ thể, với rủi ro đầu tư, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chuyển giao một phần rủi ro này sang khách hàng thông qua việc đưa ra lãi suất cam kết tối thiểu thận trọng. Doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể giảm thiểu rủi ro chi phí (tức là, rủi ro các khoản phí thu được từ hợp đồng không đủ trang trải các chi phí phát sinh) thông qua việc quy định có thể điều chỉnh một số loại phí (như phí quản lý hợp đồng) theo lạm phát. Tuy vậy, do tính chất minh bạch của sản phẩm, sản phẩm của các doanh nghiệp khá dễ so sánh về các phương diện như: quyền lợi, các loại phí, kết quả đầu tư... Chẳng hạn, nếu lãi suất cam kết tối thiểu thấp hơn so với công ty cạnh tranh sẽ làm giảm tính cạnh tranh và hấp dẫn của sản phẩm, nhất là khi 11 khác hàng ưa thích sự đảm bảo. Tương tự, việc quy định điều chỉnh các loại phí với biên độ lớn cũng làm giảm tính hấp dẫn và cạnh tranh của sản phẩm.Đặc biệt, doanh nghiệp bảo hiểm cần thực hiện đầu tư tốt để có thể thu hút khách hàng và đem lại hiệu quả kinh doanh. Tóm lại, sản phẩm BHHTTN về cơ bản phù hợp với trình độ phát triển kinh tếxã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và giai đoạn đầu thử nghiệm BHHTTN. Với các quy định của pháp luật (Thông tư 115) cho thấy BHHTTN là một sản phẩm tốt – tốt cho cả khách hàng khi đặt cao việc bảo vệ họ cũng như đối với DNBH vì sản phẩm sẽ thu hút được đông đảo quần chúng tham gia. Tại Việt Nam, hiện có 15 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, phần lớn đều là các công ty đa quốc gia, hàng đầu thế giới. Các doanh nghiệp này đều có kinh nghiệm triển khai BHHTTN tại nhiều nước trên thế giới. Kết hợp giữa kinh nghiệm của DNBH và các điều kiện thuận lợi về pháp luật chúng ta hoàn toàn có thể nhận thấy tương lai của sản phẩm BHHTTN. Thứ ba, sự sẵn sàng của các bên tham gia trong triển khai bảo hiểm hưu trí tự nguyện. Từ góc độ Chính phủ, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc cải cách hệ thống hưu trí, Chính phủ Việt Nam đã ban hành các quy định tạo hành lang pháp lý để triển khai bảo hiểm hưu trí tự nguyện và quỹ hưu trí tự nguyện, đồng thời đã có những quy định về ưu đãi thuế cho các bên tham gia đóng góp. Đối với bảo hiểm hưu trí tự nguyện và quỹ hưu trí tự nguyện, theo quy định hiện hành về ưu đãi thuế dành cho người lao động, phần đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế của cá nhân tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng. Khoản tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động sẽ được trì hoãn đóng thuế TNCN đến thời điểm người lao động nghỉ hưu. Trước khi trả tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% đối với khoản tiền phí tích lũy, tiền tích lũy đóng góp quỹ tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động. 12 Tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ quỹ hưu trí tự nguyện là khoản thu nhập được miễn thuế. Về ưu đãi thuế đối với khoản đóng góp của người sử dụng lao động, theo Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNDN và Luật thuế TNDN sửa đổi mà Bộ Tài chính vừa hoàn tất lấy ý kiến các bộ, ngành, liên quan đến quy định các khoản chi được trừ và khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp, khoản đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động được tính vào khoản chi được trừ trong trường hợp dưới 1 triệu đồng/tháng/người và cần phải ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao đông, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp …. Nếu khoản đóng góp vượt mức 1 triệu đồng/tháng/người, khoản chênh lệch sẽ không được tính vào chi phí trước khi xác định thu nhập chịu thuế. Về ưu đãi thuế đối với khoản đóng góp của người sử dụng lao động, theo Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNDN và Luật thuế TNDN sửa đổi, các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là phần trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm hưu trí bổ sung) cho người lao động không vượt mức quy định của pháp luật về BHXH (quy định hiện hành là tối đa không quá 5,06 triệu đồng/tháng/người). Từ góc độ doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng tham gia triển khai thí điểm Chương trình bảo hiểm hưu trí bổ sung như một hình thức để đảm bảo quyền lợi, khuyến khích và giữ chân người lao động. Theo điều tra của Bộ LĐTB&XH, năm 2010 đối với gần 700 doanh nghiệp tại Hà Nội và Hồ Chí Minh có đến 70% doanh nghiệp và tập đoàn được khảo sát mong muốn và sẵn sàng tham gia cho người lao động vào quỹ hưu trí bổ sung. Hiện nay, có 05 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành Quỹ hưu trí bổ sung dành cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp coi đây là một hình thức bổ sung thêm phúc lợi cho nhân viên để khuyến khích sự gắn bó lâu dài. Đối với một số doanh nghiệp, nguồn quỹ được tạo ra từ việc đóng góp hàng tháng của cả doanh nghiệp và người lao động. Đối với một số doanh 13 nghiệp khác, nguồn hình thành quỹ được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Quỹ hưu trí tự nguyện tại các doanh nghiệp chủ yếu do đơn vị tự quản lý. Tất cả các doanh nghiệp này đều sẵn sàng tham gia thí điểm chính sách hưu trí bổ sung. Từ góc độ các tổ chức tài chính trung gian cung cấp dịch vụ, các hệ thống cần thiết về quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, giám sát, quản trị quỹ và các dịch vụ trung gian khác để vận hành hai loại hình bảo hiểm trên đều đã được các tổ chức tài chính sẵn sàng đáp ứng. Hiện tại, một số đơn vị đã sẵn sàng tham gia cung cấp dịch vụ bao gồm các công ty quản lý quỹ như VFM, VinaWeath, Công ty Quản lý Quỹ Bảo Việt… (cung cấp dịch vụ quản lý quỹ); ngân hàng HSBC, Standard Charter Bank… (cung cấp dịch vụ ngân hàng lưu ký); công ty Grant Thornton (cung cấp dịch vụ quản trị quỹ, dịch vụ kiểm toán)…  Một số vấn đề cần cân nhắc Theo ông Chung Bá Phương, Tổng giám đốc Manulife Việt Nam, tại Trung Quốc, mặc dù bảo hiểm hưu trí đã có những bước phát triển nhất định, nhưng vẫn có một số vấn đề mà các nhà quản lý Trung Quốc hiện chưa giải quyết được. Ví dụ: quyền lợi bảo hiểm sẽ như thế nào khi một người đổi công ty, hoặc nghỉ việc, hoặc được điều chuyển công tác đến thành phố khác? Có nên cho người tham gia nhận quyền lợi sớm không nếu họ vẫn còn khỏe mạnh? Tỷ lệ thuế ở thời điểm nhận quyền lợi là bao nhiêu và ai làm nhiệm vụ khấu trừ thuế, khi mà hiện nay hầu hết mọi người không nộp báo cáo thuế thu nhập? Ngoài ra, có những vấn đề kỹ thuật như mức trần chi phí thấp khiến việc phân phối hiệu quả đến nhà tuyển dụng nhỏ trở nên khó khăn. Trong khi đó, tại Việt Nam, nhiều nhà bảo hiểm và công ty quản lý quỹ cho rằng, dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính yêu cầu về điều kiện tham gia đối với nhà bảo hiểm và yêu cầu đầu tư đối với quỹ là quá chặt, khiến họ khó có thể đáp ứng. Do vậy, để BHHTTN phát triển, các quy định về sản phẩm và các quy định liên quan cần tiếp tục được hoàn thiện trong tương lai trên cơ sở đòi hỏi của thực tiễn. Thêm vào đó, về phương diện khung pháp lý, để sản phẩm BHHTTN có thể triển khai thành công, ngoài quy định sản phẩm còn cần có các quy định liên quan khác, 14 đặc biệt là quy định về hoa hồng, thù lao và chính sách ưu đãi thuế, phù hợp với thực tiễn. Chúng ta nên tiếp thu những kinh nghiệm triển khai sản phẩm BHHTTN ở các nước trên thế giới để có những bước đi đúng đắn. C. KẾT THÚC. Tình trạng già hóa dân số và các thách thức trong tương lai của nó là quy luật tất yếu mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều sẽ phải đối mặt. Vì vậy, việc có kế hoạch xây dựng hệ thống hưu trí bền vững, đầy đủ và bao phủ diện rộng là yêu cầu cấp thiết của tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Với tính chất là một sản phẩm bảo hiểm mang tính nhân văn và mục tiêu xã hội to lớn, sự thành công trong triển khai sản phẩm hưu trí tự nguyện không chỉ dựa vào sự cố gắng riêng của các công ty bảo hiểm cung cấp sản phẩm mà còn ở sự chỉ đạo, định hướng của Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan Nhà nước, cơ quan đoàn thể khác, cùng với sự tham gia hợp tác tích cực từ phía các doanh nghiệp và của cả bản thân người lao động. 15 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư 115/2013/TT-BTC Hướng dẫn bảo hiểm hưu trí và quỹ hưu trí tự nguyện. 2. Bài viết “Khảo sát kinh nghiệm triển khai bảo hiểm hưu trí” ngày 21/11/2013 http://isa.mof.gov.vn/portal/page/portal/isa/97113992? pers_id=94340283&item_id=113052978&p_details=1 3. Bài viết “Nỗ lực cải cách hệ thống hưu trí Việt Nam: bảo hiểm hưu trí tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung” ngày 10/01/2014 http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Bao-hiem-huu-tri-tu-nguyenva-bao-hiem-huu-tri-bo-sung/39867.tctc 4. Bài viết “Sản phẩm bảo hiểm hưu trí tự nguyện theo quy định của pháp luật Việt Nam” http://www.webbaohiem.net/chuyen-de/75-ban-doc-viet/8689-san-pham-baohiem-huu-tri-tu-nguyen-theo-quy-dinh-cua-phap-luat-viet-nam.html 5. Bài viết “Mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện: Người lao động được gì?” http://laodong.com.vn/cong-doan/mua-bao-hiem-huu-tri-tu-nguyen-nguoi-laodong-duoc-gi-146303.bld 6. Bài viết “Bảo hiểm hưu trí: Cho một cuộc sống ổn định sau tuổi lao động” http://baohiem-baoviet.com/bao-hiem-huu-tri-cho-mot-cuoc-song-on-dinh-sautuoi-lao-dong/ 7. Bài viết “Bảo hiểm hưu trí tự nguyện, ném đá dò đường” http://thuvienbaohiem.com/bao-hiem-nhan-tho/bao-hiem-huu-tri-tu-nguyennem-da-do-duong-bid458.html 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan