Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Hình sự 2 đề bài về chiếc máy cày có năm đổi số đề nên m ghi nội dung (8 điểm)...

Tài liệu Hình sự 2 đề bài về chiếc máy cày có năm đổi số đề nên m ghi nội dung (8 điểm)

.DOCX
8
26
114

Mô tả:

Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 ĐỀ BÀI Thấy chiếc máy cày của nhà ông H đang đậu trước sân, do hiếu kỳ nên A đã leo lên, nổ máy chơi. Không ngờ máy nổ. A lúng túng gạt phải cần số làm máy cày chuyển động. Cạnh đó có một đám trẻ con đang chơi bắn bi không để ý và có 2 em bị máy cày cán chết. Hỏi: 1. Hãy định tội danh cho A? 2. Giả sử A mới 15 tuổi thì A có phải chịu trách nhiệm hình sự không? 3. Dựa vào đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm hãy xác định tội phạm do A thực hiện là loại CTTP gì? 4. Giả sử chiếc máy cày đang đậu ở ven đường làng và A có hành vi nêu trên thì tội danh của A có thay đổi không? Tại sao? PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 1 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 BÀI LÀM 1. Hãy định tội danh cho A Hành vi của A đã cấu thành tội vô ý làm chết người (Điều 98 BLHS). Trên cơ sở nghiên cứu chế định lỗi nói riêng và lỗi vô ý nói riêng ta có thể đưa ra định nghĩa khoa học về tội phạm này như sau "Tội vô ý làm chết người là hành vi của người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy định của pháp luật, không thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hậu quả chết người nhưng cho rằng hậu quả đó không thể xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được và trên thực tế đã gây ra hậu quả làm chết người". Ta khẳng định A phạm tội vô ý làm chết người bởi những lý do sau: Thứ nhất, xét về mặt khách quan: + Người phạm tội có những hành vi tương tự hành vi của tội giết người.Tội phạm có hành vi vi phạm các quy tắc an toàn. Đó là những quy tắc nhằm đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Những quy tắc đó thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể được quy phạm hóa hoặc có thể chỉ là những quy tắc xử sự xã hội thông thường đã trở thành tập quán sinh hoạt mọi người đều biết và thừa nhận.Theo tình tiết đề bài "A lúng túng gạt phải cần số làm máy cày chuyển động và chết 2 em nhỏ". + Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc của tội vô ý làm chết người là hậu quả gây ra chết người + Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu qủa : Về nguyên tắc người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hành sự về hậu quả nguy hiểm cho xã hội do chính hành vi của mình gây ra. Người đã có hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác chỉ phải chịu trách nhiệm về hậu quả do chính hành vi của mình đã gây ra. Theo đó A phải chịu TNHS về tội vô ý làm chết người do hành vi của mình. PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 2 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 Thứ hai, xét về mặt chủ quan của tội phạm: +Lỗi: Ý thức chủ quan của người phạm tội là dấu hiệu đặc trưng để phân biệt tội vô ý làm chết người với tội giết người. Lỗi của người phạm tội là lỗi vô ý. Có hai hình thức lỗi vô ý là vô ý vì quá tự tin và vô ý vì cẩu thả. Trong trường hợp này hình thức lỗi của A là vô ý vì cẩu thả. Vô ý vì cẩu thả người phạm tội không thấy trước được hậu quả gây chết người mà hành vi của mình gây ra mặc dù với hành vi cụ thể của mình họ phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. A mặc dù không biết sử dụng máy cày nhưng do tò mò nên vẫn nhảy lên xe để đi thử. A hoàn toàn không nghĩ được rằng hành vi của mình có thể gây hậu quả chết người. Từ những phân tích trên ta khẳng định A đã phạm tội vô ý làm chết người. Trong tình huống trên hành vi của A đã gây ra hậu quả thiệt hại tới tính mạng cụ thể là cán chết hai em nhỏ, hậu quả hai người chết đã xảy ra . nhận thấy vô ý làm chết nhiều người là trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc người phạm tội không thấy hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó và hậu quả có thể là hai người chết trở lên. Từ đó có thể kết luận hành vi phạm tội của A được quy định tại khoản 2 Điều 98 BLHS vô ý làm chết nhiều người. 2. Giả sử A mới 15 tuổi thì A có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được hình thành khi con người đạt độ tuổi nhất định và năng lực đó sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tiếp theo. Trách nhiệm hình sự được hiểu là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình. Áp dụng vào tình huống đề bài A do hiếu kì nên đã nhảy lên chiếc máy cày chơi và vô tình cán chết hai em nhỏ chơi gần đó.Như vậy A đã thuộc vào khoản 2 Điều 98 BLHS tội vô ý làm chết người "Phạm tội làm chết người PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 3 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm". Ta xác định, tội phạm mà A thực hiện được quy định tại khoản 2 Điều 98 BLHS với mức cao nhất của khung hình phạt là mười năm tù thuộc loại tội rất phạm nghiêm trọng (căn cứ khoản 3 Điều 8 quy định về phân loại tội phạm: “tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù”) Trong tình huống này, A 15 tuổi và tội phạm mà A thực hiện thuộc loại tội rất nghiêm trọng. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi được coi là người chưa có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Do đó họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm theo quy định của pháp luật chứ không phải tất cả các tội phạm Theo khoản 2 Điều 12 BLHS quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình: “Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”. Căn cứ vào phân loại tội phạm tại khoản 3 Điều 8 BLHS, ta đã xác định tội mà A thực hiện thuộc loại tội rất nghiêm trọng. Tuy nhiên trong tình huống trên lỗi của A được xác định là lỗi vô ý mà người từ đủ 14 trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý. Bởi vậy trong trường hợp này A sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. 3. Dựa vào đặc điểm cấu trúc của cấu thành tội phạm hãy xác định tội phạm do A thực hiện là loại CTTP gì? Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Dựa vào đặc điểm cấu trúc mặt khách quan của cấu thành tội phạm có thể phân chia cấu thành tội phạm thành cấu thành tội phạm vật chất và cấu thành tội phạm hình thức. Điểm khác biệt cơ bản giữa CTTP vật chất và CTTP hình thức là ở chỗ nhà làm luật quy định dấu hiệu hậu quả là dấu hiệu bắt buộc hay không bắt buộc trong CTTP. Cấu thành tội phạm (CTTP) tội vô ý làm chết người là PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 4 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 CTTP vật chất.. Khi xác định cấu thành tô ̣i phạm của mô ̣t tô ̣i phạm nào đó theo đă ̣c điểm cấu trúc của các dấu hiê ̣u thuô ̣c mă ̣t khách quan, cụ thể là cấu thành tô ̣i phạm vâ ̣t chất, cấu thành tô ̣i phạm hình thức hay cấu thành tô ̣i phạm cắt xén; chúng ta cần căn cứ vào sự bắt buô ̣c có mă ̣t hay không của dấu hiê ̣u hâ ̣u quả trong quy định. CTTP vật chất là CTTP có các dấu hiệu của mặt khách quan là hành vi, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Trong CTTP vật chất riêng hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa thể hiện hoặc chưa thể hiện đầy đủ tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà đòi hỏi phải có cả hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hậu quả làm chết người và mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả là một dấu hiệu bắt buộc của tội vô ý làm chết người. Tội vô ý làm chết người chỉ được coi là hoàn thành khi có hậu quả chết người xảy ra. Nếu hậu quả giết người không xảy ra vì nguyên nhân khách quan thì sẽ được định sang một tội khác.Vì vậy ta có thể khẳng định tội vô ý làm chết người là tội phạm có CTTP vật chất. 4. Giả sử chiếc máy cày đang đậu ở ven đường làng và A có hành vi nêu trên thì tội danh của A có thay đổi không? Tại sao? Nếu chiếc máy cày đang đậu ở ven đường làng và A có hành vi tương tự thì tội danh của A có thay đổi.Tội danh của A thay đổi từ khoản 2 Điều 98 BLHS sang khoản 1 Điều 202 BLHS tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ: "Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại cho sức khỏe , tài sản của người khác , thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm" Xét về mặt khách quan: +Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ. A mặc dù không biết sử dụng máy cày nhưng do hiếu kì nên đã leo lên xe ngồi nổ máy. PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 5 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 + Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này được quy định đó là hậu quả chết người hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe hoặc là thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản. Nếu hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt hại cho tính mạng tức là làm người khác bị chết hoặc chưa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 của điều luật. Trong trường hợp này A đã điều khiển máy cày cán chết 2 em nhỏ, hậu quả của hành vi là gây thiệt hại cho tính mạng của người khác đã xảy ra. Xét về mặt chủ quan : + Lỗi của A như được phân tích ở ý một là lỗi vô ý. Trong CTTP tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ lỗi của người phạm tội được quy định là lỗi vô ý. Khi có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông, họ đều không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra hoặc không thấy trước được hậu quả do cẩu thả. Theo em, đối với những vụ án mà nơi xảy ra tai nạn và lỗi vi phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Giao thông đường bộ thì có thể xử về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Điều 202 BLHS. Còn nếu nơi xảy ra tai nạn là sân nhà hay công viên… không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật giao thông thì nên xem xét truy tố, xét xử người gây tai nạn dẫn đến chết người theo một tội khác, có thể là vô ý làm chết người theo Điều 98 BLHS. Tuy nhiên chỉ có thể xét xử những người gây tai nạn theo Điều 202 BLHS khi họ điều khiển phương tiện được xác định là phương tiện giao thông đường bộ và vi phạm lỗi về an toàn giao thông dẫn đến hậu quả đáng tiếc. Hiện nay việc phân biệt giữa tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ với tội vô ý làm chết người đang gây nhiều tranh cãi. Theo Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 điểm 17, 18, 19 Điều 3 có quy định về phương tiện giao thông như sau: PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 6 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 "17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ 18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo vàcác loại xe tương tự. Điểm 18 có nhắc đến máy kéo và các loại xe tương tự. Theo đó máy cày cũng được cấu tạo như máy kéo nhưng lắp thêm bộ phận lưỡi cày để phục vụ sản xuất. Bởi vậy ta có thể xếp máy cày vào những loại xe tương tự. Nói cách khác máy cày là phương tiện giao thông. Tiếp nữa là chiếc máy cày đang được đặt ở ngoài đường làng, đây là nơi công cộng và khi A nhảy lên xe và khiến xe nổ máy có nghĩa là A đã tham gia vào điều khiển phương tiện giao thông khi không biết sử dụng và cán chết hai em nhỏ, gây thiệt hại cho tính mạng người khác. Do đó hoàn toàn có đủ căn cứ xác định Acó thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 202 BLHS. PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 7 Bài tập học kì môn Luật hình sự Việt Nam module 2 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình luật hình sự Việt Nam tập 1, Trường đại học luật Hà Nội,Nxb CAND, Hà Nội năm 2009 2. Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 3. “Bình luận khoa học luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 phần các tội phạm”, TS. Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2010 4. “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự- phần chung, phần các tội phạm tập IVII”, Ths. Đinh Văn Quế, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006 5.”Bình luận khoa học bộ luận hình sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2009”, TS. Nguyễn Minh Hường (Học viện Cảnh sát nhân dân- chủ biên), Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, năm 2006 6. “Bộ luật hình sự- 79 câu hỏi và trả lời”, Ths. Hoàng Anh Tuyên, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, năm 2006 7. “Trách nhiệm hình sự và hình phạt”, Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Lê Thị Sơn, Phạm Thị Liên Châu, Nxb. CAND, Hà Nội năm 2001 8. “Hỏi đáp về tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt”, Nguyễn Vũ Tiến, Đỗ Đức Hồng Hà, Nguyễn Kim Nga, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011 9. “Định tội danh và quyết định hình phạt”, TS. Dương Tuyết Miên, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội, năm 2007 10. “Chủ thể của tội phạm theo Luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Lê Đăng Doanh, Hà Nội năm 1999 11. “Chủ thể của tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam- những vấn đề lí luận và thực tiễn”, Nguyễn Thị Thu, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, năm 2010 PHẠM THỊ PHƯƠNG - MSSV: 361926. N02. TL2 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan