Mô tả:
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Vảy nến
Á vảy nến thể mảng lớn
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Vảy phấn hồng Gilbert
Vảy phấn đỏ nang lông
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Lichen phẳng
Mycosis fungoid
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Viêm da dầu
Viêm da tiếp xúc
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Nấm da
Giang mai II
Hình ảnh một số bệnh đỏ da có vảy
Lupus ban đỏ
Bowen ’ sdisease
Những điểm cần chú ý khi thăm
khám một bệnh đỏ da có vảy
1. Nguyên tắc chung
2. Hỏi bệnh
3. Khám lâm sàng
4. Xét nghiệm
Nguyên tắc chung khi khám:
1. Từ trên xuống dưới
2. Từ trước ra sau
3. Da, niêm mạc, tóc, hạch ngoại biên
4. Khám chi tiết ( toàn thân)
Hỏi bệnh
1.Thời gian xuất hiện (đột ngột,từ từ)
2. Vị trí xuất hiện(khu trú hay lan tỏa)
3. Triệu chứng cơ năng kèm theo
4.Tiến triển bệnh (tự nhiên, đã điều trị)
5.Môi trường xung quanh
6.Tiền sử cá nhân và gia đình
Khám lâm sàng
1.Nhìn ( dát đỏ, vảy)
2.Sờ nắn
3.Niêm mạc, lông, tóc, móng
4.Nghiệm pháp đặc hiệu
5.Các cơ quan khác
Khám lâm sàng
1.Quan sát dát đỏ:
-Hình dạng
-Kích thước
-Màu sắc
-Vị trí
-Giới hạn bờ
-Cách sắp xếp
Khám lâm sàng
1. Quan sát vảy:
- Vảy da, vảy tiết hay hỗn hợp
- Màu sắc: trắng vàng nâu đen,tía
- Kích thước: mảng, vảy phấn, vảy cám
- Phân bố: rìa, trung tâm, vị trí nang lông
- Tính chất: khô, chắc, dính, dễ bong, khó bong
- Đặc điểm lông tóc tại chỗ có vảy
Khám lâm sàng
2 Sờ, nắn:
- Rắn, chắc, thô ráp, thâm nhiễm, gờ cao so mặt da
lành, ấn lõm.
- Độ căng, độ chun giãn da vùng thương tổn
- Nhiệt độ so với vùng bình thường
Khám lâm sàng
3. Khám niêm mạc, lông tóc móng.
- Loét, mụn nước,..
- Dày, vàng, mủn, tách hoặc rỗ móng,..
- Tóc rụng, chẻ, mất chân tóc
Khám lâm sàng
4.Nghiệm pháp đặc hiệu:
-Ấn kính
-Cạo Brocq
-Dấu hiệu Koebner
-Sử dụng đèn Wood
Bệnh vảy nến
(Psoriasis)
BÖnh v¶y nÕn
Môc tiªu häc tËp:
Nªu ®îc sinh bÖnh häc cña bÖnh.
Trình bµy ®îc c¸c th¬ng tæn c¬ bản cña bÖnh.
Nªu ®îc ®Æc ®iÓm cña c¸c thÓ .
Trình bµy ®îc c¸c ph¬ng ph¸p ®iÒu trÞ.
ĐẠI CƯƠNG
• Là 1 bệnh đỏ da bong vảy, tiến triển mạn tính, thường gặp ở
VN cũng như trên thế giới.
• Tỉ lệ: khá phổ biến 2-3% dân số, chiếm khoảng 13% bệnh nhân
điều trị nội trú tại VDLQG
• Bệnh được mô tả từ thời Hyppocrates
• Năm 1801 Robert Willan nêu ra những nét đặc trưng của bệnh
và đặt tên là “Psoriasis”
• Việt Nam: Gs. Đặng Vũ Hỷ đặt tên cho bệnh là “vảy nến”.
- Xem thêm -