ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN ANH TUẤN
HIỆU ỨNG ĐỐT TỪ TRONG CÁC HẠT TỪ KÍCH
THƢỚC NANOMET
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN ANH TUẤN
HIỆU ỨNG ĐỐT TỪ TRONG CÁC HẠT TỪ KÍCH
THƢỚC NANOMET
Chuyên ngành: Vật liệu và Linh kiện nanô
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN HỒNG
Hà Nội – 2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn và lòng kính trọng sâu sắc nhất của mình
tới PGS. TS. Lê Văn Hồng và GS. TSKH. Nguyễn Xuân Phúc, những ngƣời đã
định hƣớng, chỉ bảo và động viên tôi ngay từ những nghiên cứu ban đầu.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Vật lý Kỹ thuật và Công
nghệ Nanô, những ngƣời đã dạy dỗ và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu.
Bản luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của
các đồng nghiệp. Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ nghiên
cứu thuộc Phòng Vật liệu Từ và Siêu dẫn - Viện Khoa học Vật liệu và đặc biệt
tới NCS. Nguyễn Chí Thuần, CN. Phạm Văn Thạch trong việc thiết lập hệ đo và
thực hiện các phép đo nhiệt-từ, NCS. Trần Đăng Thành đối với các phép phân
tích nhiễu xạ tia X, CN. Đỗ Hùng Mạnh trong các phép chụp ảnh hiển vi điện tử
và ThS. Ngô Thành Hiếu, ThS. Phạm Hoài Linh, KS. Bùi Hải Linh và KS.
Hoàng Yến trong việc cung cấp các mẫu hạt từ dùng cho thí nghiệm.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn các cán bộ nghiên cứu thuộc Phòng thí nghiệm
Hoá lý bề mặt, Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong
việc thiết lập và phối hợp thực hiện phép đo giải hấp khí.
Luận văn đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài Nghiên cứu cơ
bản mã số 4.107.06 và đề tài nghiên cứu cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
Cuối cùng, sự hỗ trợ, động viên từ gia đình và bè bạn chính là động lực to
lớn giúp tôi có thể hoàn thành bản luận văn này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đƣợc nêu trong luận văn đƣợc trích dẫn từ một số bài báo đã đƣợc xuất
bản của tôi và các cộng sự. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Tuấn
MỞ ĐẦU
Ung thƣ hiện đang là mối đe doạ trên toàn cầu, thách thức hệ thống y tế
của mọi quốc gia, cả các nƣớc giàu cũng nhƣ các nƣớc nghèo với hơn 10 triệu
trƣờng hợp mắc bệnh mới mỗi năm. Theo số liệu của cơ quan thống kê sức khỏe
Hoa Kỳ (2005), số lƣợng ngƣời chết vì ung thƣ ở nƣớc này vẫn không hề giảm
bớt trong suốt hơn 50 năm qua. Hiện nay bên cạnh các phƣơng pháp chữa trị
ung thƣ truyền thống nhƣ phẫu thuật, hoá trị và xạ trị, liệu pháp nhiệt trị đang
đƣợc đánh giá rất triển vọng và đƣợc đặc biệt quan tâm nghiên cứu [10]. Cơ sở
điều trị của liệu pháp này dựa trên tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào
ung thƣ khi nhiệt độ của chúng đƣợc đẩy lên trên 42 oC, trong khi các tế bào
khoẻ mạnh vẫn có thể chịu đựng đƣợc nhiệt độ cao hơn. Tác dụng của nhiệt đối
với các tế bào cho tới nay vẫn đang là vấn đề đƣợc tranh luận và nghiên cứu, tuy
nhiên nguời ta vẫn phân loại liệu pháp dựa vào hai vùng nhiệt độ điều trị chính:
- Nhiệt trị (hyperthermia hoặc mild-hyperthermia): điều trị trong vùng
nhiệt độ 42 45 oC trong vài giờ. Để đạt đƣợc hiệu quả cao, liệu pháp này
cần đƣợc kết hợp với các phƣơng pháp điều trị khác nhƣ xạ trị hoặc hoá
trị [10].
- Nhiệt hủy (thermoablation): là phƣơng thức điều trị với mục đích tiêu
diệt tất cả các tế bào ung thƣ bằng nhiệt. Do đó nhiệt độ tối thiểu phải
đƣợc tạo ra ở vùng khối u là trên 50 oC, trong thời gian chỉ một vài phút
[27].
Ngoài ra tuỳ vào kích thƣớc, hình dạng và vị trí của vùng khối u, các
phƣơng pháp nhiệt trị có thể đƣợc ứng dụng theo ba dạng: (i) nhiệt trị toàn thân
(whole-body hyperthermia) có tác dụng nhiệt trên toàn cơ thể, (ii) nhiệt trị vùng
(regional hyperthermia) đƣợc sử dụng để chữa trị các vùng khối u có kích thƣớc
lớn và (iii) nhiệt trị cục bộ (local hyperthermia) có tác dụng nhiệt trên vùng diện
tích nhỏ, nhƣ các khối u đơn lẻ.
Vào năm 1994, nhóm của Robins đã chế tạo thiết bị nhiệt trị toàn thân
Aquatherm với khả năng khống chế nhiệt độ rất chính xác (41,8 oC) [49]. Ở
phƣơng pháp nhiệt trị vùng, đặc biệt là các vùng sâu trong cơ thể, ngƣời ta
thƣờng sắp xếp các đầu phát sóng điện từ theo phân bố không gian để giao thoa
tập trung năng lƣợng vào những nơi cần thiết. Đƣờng kính vùng chiếu phụ thuộc
vào tần số sóng điện từ và có thể lên tới 15 cm (ở 60 MHz) và 8 cm (ở 100
MHz). Đối với nhiệt trị cục bộ, khối u đƣợc đốt trực tiếp từ các nguồn nhiệt nhƣ
trƣờng sóng điện từ, bức xạ vi sóng, siêu âm hoặc nguồn laser. Tuy nhiên tất cả
các phƣơng pháp này đều gặp hạn chế trong việc khống chế nhiệt độ đốt, do vậy
không những tế bào ung thƣ mà ngay cả các tế bào khoẻ mạnh cũng có thể bị
tiêu diệt.
Để tránh việc các tế bào khoẻ mạnh bị đốt quá nhiệt, nhiệt lƣợng cục bộ
phải đƣợc tập trung vào vùng khối u, đồng thời nhiệt độ đốt cũng phải đƣợc điều
khiển một cách chính xác. Năm 1957, Gilchrist đã đƣa ra ý tƣởng sử dụng các
hạt từ đặt trong từ trƣờng xoay chiều nhƣ các tác nhân tạo nhiệt [11]. Một khi
các hạt từ với kích thƣớc đủ nhỏ này (đã đƣợc tƣơng hợp sinh học bằng các
polymer) đƣợc gắn xung quanh khối u ung thƣ, nhiệt năng toả ra từ chúng sẽ tác
dụng trực tiếp lên khối u và chỉ gây ảnh hƣởng tới một lớp mỏng các tế bào khỏe
mạnh xung quanh. Gần đây Kuznietsov đã đề xuất sử dụng các hạt từ có nhiệt
độ Curie trong vùng 42 46 oC [38] để khống chế nhiệt độ điều trị. Các hạt từ
không còn hấp thụ đáng kể năng lƣợng từ trƣờng xoay chiều nếu chúng ở trạng
thái thuận từ (khi nhiệt độ cao hơn TC), do vậy sẽ không xảy ra trƣờng hợp đốt
quá nhiệt đối với các tế bào bình thƣờng. Các ý tƣởng tiên phong này đã mở đầu
cho một số lƣợng lớn các nghiên cứu tiếp theo với mục đích đƣa liệu pháp nhiệttừ trị vào ứng dụng thực tế. Gần đây các thành công thu đƣợc đã càng cho thấy
rõ hơn khả năng ứng dụng chữa trị ung thƣ trên cơ thể ngƣời trong tƣơng lai.
Nhìn chung cơ chế toả nhiệt của các hạt từ trong từ trƣờng xoay chiều đến
nay đã tƣơng đối sáng tỏ. Quá trình hấp thụ năng lƣợng của các hạt từ xảy ra
theo ba cơ chế vật lý chính, đó là tổn hao từ trễ, tổn hao hồi phục Néel và tổn
hao hồi phục Brown [20]. Công suất đốt nhiệt-từ của các vật liệu không chỉ phụ
thuộc vào kích thƣớc, hình dạng, vi cấu trúc, phân bố kích thƣớc hạt, các tính
chất từ mà còn liên quan đến các thông số kỹ thuật của từ trƣờng xoay chiều nhƣ
tần số và cƣờng độ. Chính vì vậy, cho đến nay các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm về hiệu ứng đốt nhiệt-từ vẫn chƣa mang tính hệ thống và chƣa có nghiên
cứu đầy đủ nào đánh giá đƣợc công suất toả nhiệt cực đại của các hạt từ dựa trên
các thông số tính chất của chúng [19].
Bên cạnh ứng dụng đốt nhiệt-từ chữa trị ung thƣ, gần đây hiệu ứng đốt
nhiệt sử dụng các hạt nanô từ còn đƣợc quan tâm tới nhƣ một phƣơng pháp ƣu
việt có khả năng thay thế các phƣơng pháp giải hấp khí truyền thống [35, 36].
Với mục đích đánh giá khả năng ứng dụng của liệu pháp nhiệt trị sử dụng
các hạt nanô từ, luận văn này tập trung vào nghiên cứu sự phụ thuộc của công
suất toả nhiệt đối với các thông số tính chất từ nhƣ từ độ bão hoà (M s), nhiệt độ
Curie (TC), lực kháng từ Hc cũng nhƣ với cƣờng độ từ trƣờng và nồng độ hạt từ
trong dung dịch. Kết quả thu đƣợc của luận văn bao gồm các nghiên cứu bƣớc
đầu về hiệu ứng đốt nhiệt-từ với các hạt Fe3O4, hiệu ứng đốt nhiệt-từ tự khống
chế nhiệt độ với các hạt La0,7Sr0,15Ca0,15MnO3 và hiệu ứng đốt nhiệt-từ ứng dụng
giải hấp khí với các hạt Mn1-xZnxFe2O4 (x = 0,0 ÷ 0,5).
Bố cục của luận văn gồm có:
- Mở đầu
- Chƣơng 1: Tổng quan
- Chƣơng 2: Thực nghiệm
- Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận
- Kết luận
Luận văn đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm Vật liệu Từ và Siêu dẫn,
Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
4
1.1. Tổng quan về ứng dụng hạt từ kích thƣớc nanomet trong y sinh học và xử lý môi trƣờng
4
1.1.1. Đánh dấu và tách chiết tế bào
4
1.1.2. Dẫn truyền các tác nhân chữa trị ung thư
7
1.1.3. Tăng cường độ tương phản trong chụp ảnh cộng hưởng từ
hạt nhân
1.1.4. Nhiệt-từ trị trong chữa trị ung thư
10
14
1.1.6. Ứng dụng của hạt nanô từ trong xử lý môi trường: tái hoạt
hoá vật liệu hấp phụ khí hữu cơ độc hại
19
1.2. Từ tính của vật liệu từ dạng hạt kích thƣớc nanomet
20
1.2.1. Đômen trong các hạt nhỏ
20
1.2.2. Siêu thuận từ
22
1.2.3. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt
23
1.3. Cơ chế vật lý của hiệu ứng đốt nhiệt sử dụng hạt từ
24
1.3.1. Tổn hao từ trễ
24
1.3.2. Tổn hao hồi phục
25
1.3.3. Tổn hao ma sát gây bởi chuyển động quay của hạt trong môi
trường chất lỏng
1.3.4. Hiệu ứng dòng điện bề mặt
1.4. Yêu cầu về công suất đốt nhiệt và tối ƣu tính chất vật lý của các
hạt nanô từ ứng dụng trong nhiệt-từ trị
29
30
31
1.4.1. Yêu cầu về công suất đốt nhiệt của các hạt từ
31
1.4.2. Giới hạn và lựa chọn các thông số của từ trường
32
1.4.3. Tối ưu các tính chất vật lý của hạt từ ứng dụng trong nhiệt trị
33
1.5. Đốt nhiệt-từ tự khống chế nhiệt độ
34
CHƢƠNG 2 - THỰC NGHIỆM
36
2.1. Các phép đo nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ
36
2.1.1. Nhiễu xạ tia X
36
2.1.2. Hiển vi điện tử quét
37
2.1.3. Các phép đo từ
38
2.2. Thực nghiệm đốt nhiệt-từ
39
2.3. Thực nghiệm giải hấp khí
40
2.4. Các mẫu sử dụng trong luận văn
41
CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
43
3.1. Hiệu ứng đốt nhiệt-từ trên các hạt Fe3O4
43
3.2. Hiệu ứng đốt nhiệt-từ tự khống chế nhiệt độ với các hạt
perovskite manganite
50
3.3. Ứng dụng hiệu ứng đốt nhiệt từ trong giải hấp khí với các hạt
Mn1-xZnxFe2O4
56
KẾT LUẬN
62
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tiếng Việt
Lê Thị Cát Tƣờng (2005), ―Nghiên cứu cấu trúc của một số vật liệu
perovskite (ABO3) và vật liệu nanô tinh thể bằng nhiễu xạ tia X mẫu
bột‖, Luận án tiến sĩ khoa học vật liệu, Hà Nội.
Tiếng Anh
Alexiou C. and Jurgons R. (2007), ―Magnetic drug targeting‖,
Magnetism in medicine: a handbook, second edition, edited by W. Andra
and H. Howak, Willey, Berlin, pp. 597-605.
Alexiou C., Arnold W., Klein R. J., Parak F. G., Hulin P., Bergemann
C., Erhardt W., Wagenpfeil S., and Lubbe A. S. (2000), ―Locoregional
cancer treatment with magnetic drug targeting‖, Cancer Res., 60, pp.
6641–6648.
Allen L. M., Kent J., Wolfe C., Ficco C., and Johnson J. (1997),
―MTCTM: a magnetically targetable drug carrier for paclitaxel‖,
Scientific and clinical applications of magnetic carriers, edited by Hafeli
U., Schutt W., Teller J., and Zborowski M., Plenum Press, New York,
London, pp. 481-494.
Andra W., d’Ambly C.G., Hergt R., Hilger I., and Kaiser W.A. (1999),
―Temperature distribution as function of time around a small spherical
heat source of local magnetic hyperthermia‖, J. Magn. Magn. Mater.,
194, pp. 197-203.
Ania C.O., Parra J.B., Menendez J.A., and Pis J.J. (2005), ―Effect of
microwave and conventional regeneration on the microporous and
mesoporous network and on the adsorptive capacity of activated
carbons‖, Mic. Mes. Mat., 85, pp. 7-15.
Babincova M., Leszczynska D., Sourivong P., Cicmanec P., and Babinec
P. (2001), ―Superparamagnetic gel as a novel material for
electromagnetically induced hyperthermia‖, J. Magn. Magn. Mater.,
225, pp. 109-112.
Chan D.C.F., Kirpotin D.B., Bunn P.A. (1993), ―Synthesis and
evaluation of colloidal magnetic iron oxides for the site-specific
radiofrequency-induced hyperthermia of cancer‖, J. Magn. Magn.
Mater., 122, pp. 374-378.
Dutz S., Hergt R., Murbe J., Muller R., Zeisberger M., Andra W., Topfer
J., Bellemann M.E. (2007), ―Hysteresis losses of magnetic nanoparticle
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
powders in the single domain size range‖, J. Magn. Magn. Mater., 308,
pp. 305-312.
Falk M. H. and Issels R. D. (2001), ―Hyperthermia in oncology‖, Int. J.
Hyperthermia, 17, pp. 1-18.
Gilchrist R.K., Medal R., Shorey W.D., Hanselman R.C., Parrot J.C.,
and Talor C.B. (1957), ―Sellective inductive heating of lymph nodes‖,
Ann. Surgery, 146, pp. 596-606.
Gneveckow U., Jordan A., Scholz R., Brub V., Waldofner N., Ricke J.,
Feussner A., Hildebrandt B., Rau B., and Wust P. (2004), ―Description
and characterization of the novel hyperthermia- and thermoablationsystem MFH300F for clinical magnetic fluid hyperthermia‖, Med.
Phys., 31, pp. 1444-1451.
Gneveckow U., Jordan A., Scholz R., Eckelt L., Maier-Hauff K.,
Johannsen M., and Wust P. (2005), ―Magnetic force nanotherapy: with
nanoparticles against cancer. Experiences from three clinical trials‖,
Biomed. Techn., 50, pp. 92-93.
Gordon R.T., Hines J.R., Gordon D. (1979), ―Intracellular hyperthermia:
a biophysical approach to cancer treatment via intracellular temperature
and biophysical alterations‖, Medical Hypothesis 5, pp. 83-102.
Hafeli U. and Pauer G.J. (1999), ―In vitro and in vivo toxicity of
magnetic microspheres‖, J. Magn. Magn. Mater. 194, pp. 76.
Hafeli U. O., Pauer G. J., Roberts W. K., Humm J. L., and Macklis R.
M. (1997), ―Magnetically targeted microspheres for intracavitary and
intraspinal 90Y radiotherapy‖, Scientific and clinical applications of
magnetic carriers, edited by Hafeli U., Schutt W., Teller J., and
Zborowski M., Plenum Press, New York, London, pp. 501-516.
Handy E.S., Ivkov R., Ellis-Busby D., Foreman A., Braunhut S.J.,
Gwost D.U., and Ardman B. (2003), ―Thermo-therapy via targeted
delivery of nanoscale magnetic particles‖, US Patent Appl. Publ.
US2003/0032995.
Hatch G. P. and Stelter R. E. (2001), ―Magnetic design considerations
for devices and particles used for biological high-gradient magnetic
separation (HGMS) systems‖, J. Magn. Magn. Mater., 225, pp. 262–
276.
Hergt R. and Andra W. (2007), magnetism in medicine
Hergt R., Andra W., d’Ambly C.G., Hilger I., Kaiser W.A., Richter U.,
and Schmidt H. (1998), ―Physical limits of hyperthermia using magnetite
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
fine particles‖, IEEE Trans. Magn., 34, pp. 3745-3754.
Hergt R. and Dutz S. (2007), ―Magnetic particle hyperthermia –
biophysical limitations of a visionary tumour therapy‖, J. Magn. Magn.
Mater., 311, pp. 187-192.
Hergt R., Dutz S., Muller R., and Zeisberger M. (2006), ―Magnetic
particle hyperthermia: nanoparticle magnetism and materials
developement for cancer therapy‖, J. Phys.: Condens. Matter, 18, pp.
2919-2934.
Hergt R., Hiergeist R., Hilger I., Kaiser W.A., Lapatnikov Y., Margel S.,
and Richter U. (2004), ―Maghemite nanoparticles with very high AClosses for application in RF-magnetic hyperthermia‖, J. Magn. Magn.
Mater., 207, pp. 345-357.
Hergt R., Hiergeist R., Zeisberger M., Glockl G., Weitschies W.,
Pamirez L.P., Hilger I., and Kaiser W.A. (2004), ―Enhancement of AClosses of magnetic nanoparticles for heating applications‖, J. Magn.
Magn. Mater., 280, pp. 358-368.
Hergt R., Hiergeist R., Zeisberger M., Schuler D., Heyen U., Hilger I.,
Kaiser W.A. (2005), ―Magnetic properties of bacterial magnetosomes as
potential diagnostic and therapeutic tools‖, J. Magn. Magn. Mater., 293,
pp. 80-86.
Hiergeist R., Andra W., Buske N., Hergt R., Hilger I., Richter U., and
Kaiser W. (1999), ―Application of magnetite ferrofluids for
hyperthermia‖, J. Magn. Magn. Mater., 201, pp. 420-422.
Hilger I., Andra W., Hergt R., Hiergeist R., Schubert H., and Kaiser W.
A. (2001), ―Electromagnetic heating of breast tumours in interventional
radiology: in-vitro and in-vivo studies in human cadavers and mice‖,
Radiology, 218, pp. 570.
Hilger I., Fruhauf K., Andra W., Hiergeist R., Hergt R., and Kaiser W.A.
(2002), ―Heating potential of iron oxides for therapeutic purposes in
inteventional radiology‖, Academic Radiology, 9, pp. 198-202.
Johannsen M., Gneveckow U., Eckelt L., Feussner A., Waldofner N.,
Scholz R., Deger S., Wust P., Loening S.A., and Jordan A. (2005),
―Clinical hyperthermia of prostate cancer using magnetic nanoparticles:
Presentation of a new interstitial technique‖, Int. J. Hyperthermia, 21:7,
pp. 637-647.
Johannsen M., Gneveckow U., Taymoorian K., Cho H.C., Thiesen B.,
Scholz R., Waldofner N., Loening S.A., Wust P., and Jordan A. (2007),
31
32
33
34
35
36
37
38
39
―Thermal therapy of prostate cancer using magnetic nanoparticles‖,
Actas Urol Esp., 31, pp. 660-667.
Johannsen M., Gneveckow U., Taymoorian K., Thiesen B., Waldofner
N., Scholz R., Jung K., Jordan A., Wust P., and Loening S.A. (2007),
―Morbidity and quality of life during thermotherapy using magnetic
nanoparticles in locally recurrent prostate cancer: Results of a
prospective phase I trial‖, Int. J. Hyperthermia, 23:3, pp. 315-323.
Johannsen M., Gneveckow U., Thiesen B., Taymoorian K., Cho C.H.,
Waldofner N., Scholz R., Jordan A., Loening S.A., and Wust P. (2007),
―Thermotherapy of prostate cancer using magnetic nanoparticles:
feasibility, imaging, and three-dimensional temperature distribution‖,
European urology, 52, pp. 653-662.
Jordan A., Rheinlander T., Waldofner N., and Scholz R. (2003),
―Increase of the specific absorption rate (SAR) by magnetic fractionation
of magnetic fluids‖, Journal of Nanoparticle Research, 5, pp. 597-600.
Jordan A., Scholz R., Wust P., Fahling H., Krause J., Wlodarczyk W.,
Sander B., Vogl T., and Felix R. (1997), ―Effects of magnetic fluid
hyperthermia on C3H mammary carcinoma in vivo‖, Int. J.
Hyperthermia, 13, pp. 587.
Jordan A., Wust P., Scholz R., Fahling H., Krause J., and Felix R.
(1997), ―Magnetic fluid hyperthermia‖, Scientific and clinical
applications of magnetic carriers, edited by Hafeli U., Schutt W., Teller
J., and Zborowski M., Plenum Press, New York, London, pp. 569-595.
Kikukawa N., Takemori M., Nagano Y., Sugasawa M., and Kobayashi
S. (2004), ―Synthesis and magnetic properties of nanostructured spinel
ferrites using a glycine-nitrate process‖, J. Magn. Magn. Mater., 284, pp.
206-214.
Kobayashi S., Kikukawa N., Sugasawa M., and Yamaura I. (2004),
―Method for regenerating adsorbent by heating‖, Euro. Patent Appl.,
WO 2003/080237.
Kuznetsov A.A., Leontiev V.G., Brukvin V.A., Vorozhtsov G.N., Kogan
B.Y., Shlyakhtin O.A., Yunin A.M., Tsybin O.I., and Kuznetsov O.A.
(2007), ―Local radiofrequency-induced hyperthermia using CuNi
nanoparticles with therapeutically suitable Curie temperature‖, J. Magn.
Magn. Mater., 311, pp. 197-203.
Kuznetsov A.A., Shlyakhtin O.A., Brusentsov N.A., and Kuznetsov
O.A. (2002), ―Smart mediators for self-controlled inductive heating‖,
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
European Cells and Materials, 3, pp. 75-77.
Kuznietsov A., Harutyunyan A. R., Dobrinski E. K., Filipov V. I.,
Malenkov A. G., Vanin A. F., and Kuznietsov O. A (1997), ―Ferrocarbon particles: preparation and clinical applications‖, Scientific and
clinical applications of magnetic carriers, edited by Hafeli U., Schutt
W., Teller J., and Zborowski M., Plenum Press, New York, London, pp.
379-389.
Lubbe A. S., Bergemann C., Brock J., and McClure D. G. (1999),
―Physiological aspects in magnetic drug-targeting‖, J. Magn. Magn.
Mater., 194, pp. 149–55.
Mornet S., Vasseur S., Grasset F., and Duguet E. (2004), ―Magnetic
nanoparticle design for medical diagnosis and therapy‖, J. Mater. Chem.,
14, pp. 2161-2175.
Moroz P., Jones S. K., Gray B. N. (2002), ―Magnetically mediated
hyperthermia: current status and future direction‖, Int. J. Hyperthermia,
18, pp. 267.
Neuberger T., Schopf B., Hofmann H., Hofmann M., and Rechenberg B.
(2005), ―Superparamagnetic nanoparticles for biomedical applications‖,
J. Magn. Magn. Mater., 293, pp. 483.
O’Handley R.C. (2000), ―Modern magnetic materials, principles and
applications‖, John Willey and Sons, Inc.
Pankhurst Q. A., Connolly J., Jones S. K., and Dobson J. (2003),
―Applications of magnetic nanoparticles in biomedicine‖, J. Phys. D:
Appl. Phys., 36, pp. 167-181.
Pollert E., Knizek K., Marysko M., Kaspar P., Vasseur S., and Duguet E.
(2007), ―New TC-tuned magnetic nanoparticles for self-controlled
hyperthermia‖, J. Magn. Magn. Mater., 316, pp. 122-125.
Rabin Y. (2002), ―Is intracellular hyperthermia superior to extracellular
hyperthermia in the thermal sense?‖, Int. J. Hyperthermia, 18, pp. 194199.
Rand R.W., Snow H.D., Elliott D.G., and Haskins G.M. (1985),
―Induction heating method for use in causing necrosis of neoplasm‖, US
Patent 4, 545, 368.
Robins H. I., Woods P. J., Schmitt C. L., and Cohen J. D. (1994), ―A
new technological approach to radiant heat whole body hyperthermia‖,
Cancer Letters, 79, pp. 137-145.
Rosensweig R.E. (2002), ―Heating magnetic fluid with alternating
52
53
54
55
56
57
magnetic field‖, J. Magn. Magn. Mater., 252, pp. 370-374.
Shlyakhtin O.A., Leontiev V.G., Young-Jey Oh and Kuznetsov A.A.
(2007), ―New manganite-based mediators for self-controlled magnetic
heating‖, Smart Mater. Struct., 16, pp. 35-39.
Vasseur, S., Duguet E., Portier J., Goglio G., Mornet S., Hadova E.,
Knizek K., Marysko M., Veverka P., and Pollert E. (2006), ―Lanthanum
manganese perovskite nanoparticles as possible in vivo mediators for
magnetic hyperthermia‖, J. Magn. Magn. Mater., 302, pp. 315-320.
Widder K. J., Morris R. M., Poore G. A., Howard D. P., and Senyei A.
E. (1983), ―Selective targeting of magnetic albumin microspheres
containing low-dose doxorubicin—total remission in Yoshida sarcomabearing rats‖, Eur. J. Cancer Clin. Oncol., 19, pp.135–139.
Yanase M., Shinkai M., Honda H., Wakabayashi T., Yoshida J., and
Kobayashi T (1998), ―Intracellular hyperthermia for cancer using
magnetite cationic liposomes: an in vivo study‖, Jpn. J. Cancer Res., 89,
pp. 463-469.
Zeisberger M., Dutz S., Muller R., Hergt R., Matoussevitch N., and
Bonnemann H. (2007), ―Metallic cobalt nanoparticles for heating
applications‖, J. Magn. Magn. Mater., 311, pp. 224-227.
Zeng Q., Baker I., Loudis J.A., Liao Y., Hoopes P.J., and Weaver J.B.
(2007), ―Fe/Fe oxide nanocomposite particles with large specific
absorption rate for hyperthermia‖, Appl. Phys. Lett., 90, pp. 233112.
- Xem thêm -