Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ trong thơ tố hữu...

Tài liệu Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ trong thơ tố hữu

.PDF
76
101
114

Mô tả:

Header Page 1 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Lời cảm ơn Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của cô giáo Lê Kim Nhung, cùng các thầy cô trong tổ Ngôn ngữ, và toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Ngữ Văn trường ĐHSP Hà Nội II, khóa luận được hoàn thành. Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn Lê Kim Nhung cùng toàn thể các thầy cô đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Hà Nội ngày 3 tháng 5 năm 2010. Sinh viên Nguyễn Ngọc Ly NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 1 of 95. 1 Header Page 2 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Lời cam đoan Tôi xin khẳng định đề tài “Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ trong thơ Tố Hữu” do cô Lê Kim Nhung hướng dẫn là đề tài không sao chép từ bất kì tài liệu nào, kết quả nghiên cứu không trùng với các tác giả khác. Nếu lời cam đoan của tôi là sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội ngày 3 tháng 5 năm 2010. Sinh viên Nguyễn Ngọc Ly NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 2 of 95. 2 Header Page 3 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ........................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................. 10 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 10 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................... 11 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 11 7. Đóng góp của đề tài ................................................................ 12 8. Bố cục của khóa luận.............................................................. 12 NỘI DUNG Chương1. Những cơ sở lí luận 1.1. Những vấn đề lí luận về phương thức hoán dụ..................... 13 1.1.1. Khái niệm hoán dụ ........................................................ 13 1.1.2. Cơ chế tạo thành biện pháp tu từ hoán dụ ..................... 13 1.1.3. Phân loại hoán dụ tu từ ................................................. 13 1.1.4. Phân biệt hoán dụ tu từ và hoán dụ từ vựng .................. 14 1.1.5. Phân loại hoán dụ tu từ ................................................. 15 1.2. Chức năng và đặc trưng của ngôn ngữ thơ ........................... 15 1.2.1. Chức năng của ngôn ngữ thơ ....................................... 15 1.2.2. Đặc trưng về ngôn ngữ thơ .......................................... 17 1.3. Một số nét khái quát về tác giả ............................................ 18 1.3.1. Sự nghiệp thơ ca Tố Hữu ............................................. 18 1.3.2. Đặc trung về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu ......... 21 Chương 2. Hiệu quả nghệ thuật của phương thức hoán dụ 2.1. Kết quả khảo sát thống kê.................................................... 23 2.1.1. Kết quả khảo sát ........................................................... 23 NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 3 of 95. 3 Header Page 4 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.1.2 Nhận xét về kết quả ....................................................... 24 2.2. Phân tích kết quả thống kê ................................................... 26 2.2.1. Hoán dụ được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa. ......................................................... 26 2.2.2. Hoán dụ xây dựng trên mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.................................................................................. 36 2.2.3. Hoán dụ xây dựng trên cở sở mối quan hệ giữa dấu hiệu và vật có dấu hiệu ......................................................... 42 2.2.4. Hoán dụ xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa số lượng xác định và số lượng không xác định (phép cải số). .... 51 2.2.5. Hoán dụ xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả của nguyên nhân. ........................................ 56 2.2.6. Hoán dụ xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa tên riêng và tên chung (phép cải danh). ............................................... 59 KẾT LUẬN ......................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 71 NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 4 of 95. 4 Header Page 5 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng và chất liệu để xây dựng hình tượng chính là ngôn ngữ. M.Gorki đã từng nói rằng: “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ”. Một tác phẩm thành công và có giá trị là tác phẩm mà ngôn ngữ sử dụng trong đó đạt đến mức chính xác và chuẩn mực. Bởi để đạt hiệu quả giao tiếp, nói và viết đúng vẫn chưa đủ mà phải đạt đến mức nói và viết hay. Điều đó có nghĩa là phải dùng đúng về nghĩa, về quy tắc kết hợp, và đúng phong cách học. Nó đòi hỏi người nghệ sĩ ngôn từ phải lao động hết sức công phu, và có một tinh thần lao động nghệ thuật nghiêm túc “Tư bất kinh nhân tử bất hưu” (Đỗ Phủ) (Chữ chửa kinh người chết chửa yên). Ngôn ngữ có một vị trí đặc biệt trong thơ ca. Mọi trí tưởng tượng kì diệu, chiều sâu của sức suy nghĩ, sự tinh tế của con tim đang xúc động, những trạng thái tinh vi của tâm hồn…Tất cả chỉ có thể đến với bạn đọc thông qua vai trò của ngôn ngữ. Tuy nhiên, ngôn ngữ là cái hữu hạn, mà những cảm xúc tinh thần, sức sáng tạo của con người lại là vô hạn. Để truyền tải hết được cái vô hạn đó, đòi hỏi ngôn ngữ của tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm thơ ca phải có tính chính xác, tính hàm súc, tính hình tượng, “Ý tại ngôn ngoại”. Một trong những phương tiện quan trọng để người nghệ sĩ ngôn từ làm được điều đó là sử dụng các biện pháp tu từ. Và khi đi vào phân tích một tác phẩm cụ thể không thể không nghiên cứu, phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ sử dụng trong tác phẩm đó. Bởi “Cái làm nên sự kì diệu của ngôn ngữ chính là NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 5 of 95. 5 Header Page 6 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp các biện pháp tu từ” (Đinh Trọng Lạc – “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt”). 1.2. Hoán dụ là biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong thơ ca và phát huy được hiệu quả của nó. Phép hoán dụ làm cho thơ ca giàu hình ảnh và sắc thái biểu cảm, giúp nhà văn, nhà thơ bộc lộ tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của mình một cách sâu sắc và tinh tế. Vì vậy, nói đến các biện pháp nghệ thuật làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ, bài thơ thì không thể không nhắc đến phép hoán dụ. 1.3. Tố Hữu – “Tiếng thơ của thời đại”, “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại” đã rất tài tình và sáng tạo trong việc sử dụng biện pháp hoán dụ. Và chính điều này đã góp phần làm nên giá trị, chất men lửa nồng nàn và sức quyến rũ kì diệu của thơ Tố Hữu. Bao nhiêu năm qua, thơ ông đã là chỗ dựa tinh thần cho bao thế hệ công chúng bạn đọc. Vì vậy, việc tìm hiểu “Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ trong thơ Tố Hữu” có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá cái hay, cái đẹp của tác phẩm thơ Tố Hữu. Hay đó chính là những đóng góp sáng tạo vô cùng to lớn và quý báu của thi nhân Tố Hữu trên thi đàn văn học Việt Nam. 2. Lịch sử vấn đề Trong giao tiếp hằng ngày, hoán dụ xuất hiện rất phổ biến. Trong ngôn ngữ nghệ thuật, hoán dụ là một phương thức sáng tạo nghệ thuật, là cách diễn đạt đơn giản mà có giá trị nghệ thuật biểu đạt cao. Bởi hoán dụ là một trong những phương thức chuyển nghĩa phổ biến nhất trong tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Hoán dụ cũng là một trong những biện pháp tu từ ngữ nghĩa được các nhà biên soạn SGK lựa chọn trong chương trình Tiếng Việt THCS, THPT trước đây và chương trình Ngữ Văn THCS, THPT trong những năm gần đây. Bởi vậy, từ trước đến nay đã có không ít những công trình nghiên cứu hoán dụ ở hai góc độ cơ bản: Từ vựng học và Phong cách học. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 6 of 95. 6 Header Page 7 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp 2.1. Nghiên cứu hoán dụ ở gọc độ Từ vựng học Tác giả Đỗ Hữu Châu và Nguyễn Thiện Giáp, hai chuyên gia nghiên cứu Từ vựng tiếng Việt đều khẳng định: Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa quan trọng có mặt trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Tác giả Đỗ Hữu Châu trong giáo trình “Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt” đã nêu cách hiểu về hoán dụ như sau: “Cho A là một hình thức ngữ âm, x và y là ý nghĩa biểu vật. A vốn là tên gọi của x (tức x là ý nghĩa biểu vật chính của A). Hoán dụ là phương thức lấy tên gọi A của x để gọi y nếu x và y đi đôi với nhau trong thực tế”. [Tr. 156] Nhà nghiên cứu Đỗ Hữu Châu đã xem xét hoán dụ ở hai phương diện: Chúng vừa là một phương thức chuyển nghĩa để tạo ra từ nhiều nghĩa và vừa là kết quả của những quy luật điều khiển tạo nghĩa mới cho từ. Tác giả đã cụ thể hoá phương thức chuyển nghĩa hoán dụ dựa trên mười lăm mối quan hệ lôgic giữa hai đối tượng (x và y): - Quan hệ giữa bộ phận - toàn thể. - Quan hệ giữa vật chứa - vật bị chứa. - Quan hệ giữa nguyên liệu và sản phẩm được chế ra từ nguyên liệu. - Quan hệ giữa đồ dùng, dụng cụ với người sử dụng. - Quan hệ giữa dụng cụ và ngành nghề. - Quan hệ giữa vật chứa và lượng vật chứa được chứa đựng. - Quan hệ giữa cơ quan chức năng và chức năng. - Quan hệ giữa tư thế cụ thể và nguyên nhân của tư thế. - Quan hệ giữa âm thanh và tên gọi của động tác. - Quan hệ giữa hành động và sản phẩm được tạo ra do hành động đó. - Quan hệ giữa hoạt động và công cụ. - Quan hệ giữa động tác tiêu biểu và toàn bộ quá trình sản xuất. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 7 of 95. 7 Header Page 8 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Quan hệ giữa nguyên liệu và hành động dùng nguyên liệu. - Quan hệ giữa tính chất sự vật và bản thân sự vật. - Quan hệ giữa sự vật và màu sắc sự vật. Tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong giáo trình “Dẫn luận ngôn ngữ học” lại đưa ra định nghĩa về hoán dụ: “Hoán dụ là hiện tượng chuyển tên gọi sự vật hoặc hiện tượng này sang sự vật hoặc hiện tượng khác dựa trên mối quan hệ lôgic giữa các sự vật hoặc hiện tượng ấy”. [Tr.87] Tác giả đã cụ thể hoá phương thức chuyển nghĩa hoán dụ dựa trên chín mối quan hệ lôgic giữa hai đối tượng: - Quan hệ giữa toàn thể và bộ phận. - Lấy không gian địa điểm thay thế cho người sống ở đó. - Lấy cái chứa đựng thay thế cho cái được chứa đựng. - Lấy quần áo, trang phục thay thế cho con người. - Lấy bộ phận con người thay thế cho bộ phận quần áo. - Lấy địa điểm, nơi sản xuất thay thế cho sản phẩm được sản xuất ở đó. - Lấy địa điểm thay thế cho sự kiện xảy ra ở đó. - Lấy tên tác giả thay thế cho tên tác phẩm. - Lấy âm thanh thay cho đối tượng. Như vậy, ở hai tác giả mặc dù có cách diễn đạt khác nhau về định nghĩa hoán dụ, nhưng đều đã chỉ ra được đặc điểm bản chất của phương thức hoán dụ. Đó là cách chuyển đổi tên gọi của đối tượng dựa trên quan hệ lôgic giữa các đối tượng trong thực tế khách quan. Việc mô tả mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng được lấy làm cơ sở để tạo ra hoán dụ từ vựng giữa các nhà Từ vựng học cũng có đôi chút khác nhau. Nhưng đã giúp người nghiên cứu học tập có hiểu biết về cơ chế chuyển nghĩa hoán dụ và giúp người học nhận thức được rằng: Trong thực tế NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 8 of 95. 8 Header Page 9 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp khách quan, giữa các cặp đối tượng có bao nhiêu mối quan hệ gần gũi, sẽ có bấy nhiêu hoán dụ. Từ đó, chúng ta nhận thức được rằng khả năng sản sinh ra từ nhiều nghĩa theo phương thức hoán dụ là rất phong phú đa dạng. Có thể thấy, các nhà Từ vựng học đã xây dựng những lí luận rất cơ bản về phương thức chuyển nghĩa hoán dụ trong hệ thống Từ vựng tiếng Việt. Đây được xem là một đóng góp rất quý báu. 2.2. Việc nghiên cứu hoán dụ ở góc độ Phong cách học Trong thời gian qua, biện pháp hoán dụ tu từ đã được nghiên cứu ở các giáo trình: - “Việt ngữ tập III”, Đinh Trọng Lạc, Nxb GD - “Phong cách học tiếng Việt”, Đinh Trọng Lạc (chủ biên), Nguyễn Thái Hoà, Nxb GD, HN - “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt”, Đinh Trọng Lạc, Nxb GD, HN - “Phong cách học tiếng Việt hiện đại”, Hữu Đạt, Nxb KHXH Theo tác giả Đinh Trọng Lạc trong “Việt ngữ tập III”: “Hoán dụ là hiện tượng chuyển hoá về tên gọi, tên của một đối tượng này được dùng để gọi đối tượng kia, dựa theo quy luật liên tưởng tượng cận”. Ông chia hoán dụ tu từ ra làm bảy tiểu loại: - Loại tương quan giữa toàn bộ và bộ phận, hoặc ngược lại. - Loại tương quan giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng. - Loại tương quan giữa danh từ riêng và danh từ chung. - Loại tương quan giữa số lượng cụ thể và khái niệm về số lượng. - Loại tương quan nguyên nhân. - Loại tương quan giữa người và sản phẩm, tên riêng của sản phẩm, tên của địa phương sản xuất ra sản phẩm. - Loại lấy cái trừu tượng thay thế cái cụ thể. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 9 of 95. 9 Header Page 10 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Tác giả Hữu Đạt lại định nghĩa: “Hoán dụ tu từ là cách tạo tên gọi mới cho đối tượng dựa trên mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể nhằm diễn đạt sinh động nội dung thông báo mà người nói muốn đề cập”.[8,67] Theo ông có năm cơ chế chuyển nghĩa của hoán dụ như sau: - Lấy đặc điểm của sự vật gọi tên sự vật - Quan hệ giữa bên ngoài và bên trong. - Nghề nghiệp chức vụ và tên người. - Cái chứa đựng và cái được chứa đựng. - Bộ phận và toàn thể, ngược lại. So sánh hai công trình nghiên cứu trên ta thấy: Các nhà khoa học đã rất đồng nhất khi xem xét hoán dụ là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong tiếng Việt, đều nhận xét hoán dụ là một biện pháp được tổ chức theo cơ chế dùng tên gọi của đối tượng này để biểu thị tên gọi của đối tượng khác. Tuy nhiên, ngoài những điểm chung đó, giữa các nhà phong cách học còn có những điểm chưa thống nhất trong cách định nghĩa hoán dụ. Do sự khác nhau của họ khi xem xét khái niệm ở phạm vi rộng, hẹp của nó. Cụ thể, ở định nghĩa của tác giả Hữu Đạt chỉ thu hẹp trong một tiểu loại chuyển nghĩa của hoán dụ tu từ. Các nhà nghiên cứu cũng chưa có sự thống nhất trong cách phân loại hoán dụ tu từ. Có thể nhận thấy, vấn đề phân loại hoán dụ tu từ vẫn còn là vấn đề mở. Bởi mỗi công trình nghiên cứu của các nhà phong cách học đều đưa ra cách phân loại khác nhau. Tác giả Đinh Trọng Lạc trong “99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” mặc dù vẫn giới thiệu bảy kiểu loại hoán dụ tu từ nhưng so với kiểu hoán dụ mà ông đã trình bày trong giáo trình “Việt ngữ tập III”, chúng ta thấy: NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 10 of 95. 10 Header Page 11 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Ông chỉ giữ lại những kiểu hoán dụ được tạo ra theo tương quan giữa danh từ riêng và danh từ chung; giữa số lượng cụ thể và khái niệm về số lượng; giữa toàn thể - bộ phận. - Ông tách hoán dụ được tạo ra theo tương quan giữa chủ thể và vật sở thuộc là một kiểu riêng. Tất cả giúp chúng ta nhận thấy những điểm chưa thống nhất trong trình bày lí thuyết của các nhà phong cách học về biện pháp tu từ hoán dụ. Ngoài những đóng góp rất cơ bản trong việc giới thiệu hoán dụ tu từ ngữ nghĩa, phân loại, các giáo trình còn chú ý phân tích hiểu quả của biện pháp hoán dụ tu từ: - Làm nổi bật, khắc hoạ một chi tiết, đặc điểm tiêu biểu của đối tượng, giúp người đọc người nghe nhận thức sâu sắc toàn diện về đối tượng và tạo những bất ngờ. - Bằng kết hợp, biện pháp hoán dụ tạo cho ngôn ngữ sự mạch lạc giữa các ý tưởng. - Rút gọn lời nói và tạo hình, làm giàu vốn ngôn ngữ. - Thể hiện rõ dấu ấn, tài năng sáng tạo của người nghệ sĩ. Như vậy, chúng ta thấy, hoán dụ đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Điều này đã khẳng định vai trò, vị trí của biện pháp hoán dụ trong hệ thống các phương tiện tu từ ngữ nghĩa. Nhìn chung, các tác giả mới chỉ nghiên cứu, xem xét biện pháp hoán dụ ở những nhận xét khái quát chung nhất, còn đặt biện pháp nghệ thuật này vào một phạm vi cụ thể để đánh giá tác dụng, chức năng của nó còn ít được quan tâm. 2.3. Việc nghiên cứu hoán dụ trong thơ Tố Hữu Suốt nhiều thập kỷ, Tố Hữu vẫn là “lá cờ đầu của thơ ca Cách mạng Việt Nam hiện đại”, là ca sỹ của nhân dân. Thơ Tố Hữu đã chinh phục được NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 11 of 95. 11 Header Page 12 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp nhiều thế hệ bạn đọc qua giọng điệu trữ tình Cách mạng đầm ấm, ấm áp tình đời, tình người. Trên bầu trời của nền văn học Cách mạng, Tố Hữu vẫn luôn được coi là ngôi sao sáng ngời. Sáu mươi năm gắn bó với hoạt động Cách mạng và sáng tạo thơ ca, ông đã thực sự tạo nên được niềm yêu mến, nỗi đam mê bền chắc trong lòng nhiều thế hệ độc giả. Ông là người đã đem đến cho công chúng và rồi cũng nhận lại được từ họ một sự đồng điệu, đồng cảm, đồng tình tuyệt diệu, đáng là niềm ao ước của mọi sự nghiệp thơ ca. Và cũng suốt trong năm thập kỷ qua, thơ Tố Hữu đã trở thành một hiện tượng, một đối tượng nghiên cứu lớn của giới học thuật, thu hút hầu hết các nhà nghiên cứu, phê bình tên tuổi của cả nước. Dường như song hành với quá trình sáng tạo nghệ thuật bền bỉ dẻo dai của Tố Hữu là một lịch sử phê bình nghiên cứu dày dặn, phong phú về thơ ông kéo dài trong suốt mấy thập kỷ qua. Những nhà văn có tên tuồi lớn Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên là những người đi đầu có nhiều khai phá sáng tạo trong việc nghiên cứu thơ Tố Hữu. Nhà phê bình Hoài Thanh cứ mỗi tác phẩm thơ của Tố Hữu được xuất bản lại có một bài viết công phu, giàu ý nghĩa và phát hiện. Chế Lan Viên cũng là người viết về Tố Hữu hay và sắc xảo nhất với chiều sâu cảm nhận của một nhà thơ cùng thời và có nhiều kỷ niệm ân tình với tác giả. Các cuốn sách nghiên cứu về thơ Tố Hữu của: Nguyễn Văn Hạnh, Lê Đình Kỵ, Trần Đình Sử khảo sát sâu sắc trên nhiều bình diện thơ Tố Hữu. Trong cuốn “Thi pháp thơ Tố Hữu”, Trần Đình Sử đã dành một chương V để nghiên cứu về phương thức thể hiện trong thơ Tố Hữu. Ông khẳng định: “Ngôn ngữ thơ Tố Hữu thuộc ngôn ngữ thơ trữ tình điệu nói”. [tr.173], “Tố Hữu chủ yếu vận dụng ba phương thức tạo hình ảnh là: tương phản, ví von, hô ứng”. Trong đó ông nhấn mạnh: “Hô ứng là biện pháp nghệ thuật cơ bản làm cho thơ ông hài hòa, nhịp nhàng, âm vang, đồng vọng” [tr.306]. Tác giả NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 12 of 95. 12 Header Page 13 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp có đóng góp trong việc nghiên cứu tác dụng của các biện pháp: điệp, tương phản, ví von, hô ứng đối với thơ Tố Hữu. Lê Đình Kỵ với “Tố Hữu chuyên luận” đã đi sâu nghiên cứu những nội dung thơ ca Tố Hữu thể hiện và phong cách, tư tưởng nghệ thuật của ông. Trong phần phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến tính hình tượng của lời thơ Tố Hữu. Tác giả Phong Lan với “Tố Hữu, tác gia tác phẩm” góp phần nói lên sự lôi cuốn của thơ Tố Hữu với nghiên cứu văn học. Trong giáo trình “Lịch sử văn học Việt Nam” – tập 3 do Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên có viết: “Thơ Tố Hữu có thể bắt gặp một cách phổ biến những lối so sánh, các phép chuyển nghĩa và diễn đạt trong thơ ca dân gian đã trở nên quen thuộc với tâm hồn người Việt” [Tr.92]. Bằng vốn kiến văn sâu rộng và tài năng riêng, mỗi người theo cách thức riêng của mình, đã chỉ ra thế giới nghệ thuật mới mẻ, phong phú, khác biệt cùng các giá trị nhân văn và thẩm mỹ sâu sắc và lâu bền của thơ Tố Hữu. Nhưng các bài viết về phong cách ngôn ngữ trong thơ ca Tố Hữu mới chỉ dừng lại ở mức khái quát chứ chưa đi sâu cụ thể. Xét ở góc độ ngôn ngữ, trong cuốn “Phong cách học tiếng Việt”, tác giả Đinh Trọng Lạc khi đi vào giới thiệu, phân tích biện pháp hoán dụ tu từ đã lấy thơ Tố Hữu để dẫn chứng cho tiểu loại: cải dung, cải danh, tượng trưng trong nhóm phương tiện tu từ ngữ nghĩa hoán dụ. Trong tiểu loại cải dung tác giả có trích các câu thơ: “Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền Trung”. “Cả nước ôm em khúc ruột mình”. Trong tiểu loại cải danh, giới thiệu các câu thơ: “Những hồn Trần Phú vô danh Sóng xanh biển cả, mây xanh núi ngàn”. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 13 of 95. 13 Header Page 14 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Hay trong tiểu loại tượng trưng là: “Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn”. “Áo Nâu cùng với áo Xanh Nông thôn cùng với thị thành đứng lên”. Việc nghiên cứu biện pháp hoán dụ ở góc độ phong cách học cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận xét, minh họa, mà chưa đi sâu khám phá, nghiên cứu kĩ lưỡng, có hệ thống. Từ những định hướng trên của các tác giả đi trước, chúng tôi đi sâu nghiên cứu có hệ thống đề tài “Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ trong thơ Tố Hữu” với mong muốn ở một góc độ nào đó góp một phần nhỏ những hiểu biết của mình về hoán dụ tu từ trong việc tìm hiểu giá trị của nó trong phạm vi cụ thể. 3. Mục đích nghiên cứu Đi sâu nghiên cứu đề tài tìm hiểu “Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ trong thơ Tố Hữu” chúng tôi nhằm những mục đích sau: - Củng cố nâng cao hiểu biết cho bản thân về một biện pháp tu từ trong tiếng Việt - biện pháp hoán dụ. - Việc khảo sát thống kê, phân loại góp phần khẳng định giá trị của biện pháp hoán dụ tu từ trong thơ ca Tố Hữu. Từ đó, khẳng định tài năng và phong cách tài hoa, độc đáo của nhà thơ. - Nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng tôi bồi dưỡng năng lực tư duy, năng lực cảm thụ thơ. Đồng thời, đề tài sẽ cung cấp những tư liệu cần thiết cho việc học tập hiện nay, cũng như cho việc giảng dạy văn học sau này của bản thân. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong khuôn khổ một bài khoá luận, chúng tôi tập trung thể hiện những nhiệm vụ sau: NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 14 of 95. 14 Header Page 15 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Tập hợp những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài. - Khảo sát, thống kê và phân loại biện pháp hoán dụ trong thơ Tố Hữu thông qua phiếu thống kê. - Xử lý số liệu thống kê và vận dụng phương pháp phân tích Phong cách học để phân tích giá trị biểu hiện của biện pháp hoán dụ tu từ trong thơ Tố Hữu nhằm rút ra nhận xét về hiệu quả của việc sử dụng hoán dụ tu từ trong thơ Tố Hữu cũng như nét phong cách riêng của tác giả trong việc sử dụng biện pháp hoán dụ. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu “Hiệu quả của biện pháp hoán dụ trong thơ Tố Hữu”. Đối tượng khảo sát của chúng tôi là cả hoán dụ từ vựng và hoán dụ tu từ. Bởi hoán dụ từ vựng là hiện tượng chuyển nghĩa ngôn ngữ, là đối tượng nghiên cứu của Từ vựng học nhưng khi được sử dụng trong tác phẩm nghệ thuật nó trở thành những phương thức biểu hiện được sử dụng nhằm những mục đích nghệ thuật nhất định. 5.2. Phạm vi khảo sát Bảy tập thơ của Tố Hữu: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và Hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta [286 bài]. 6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi thực hiện một số phương pháp sau: - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để nhận diện và tập hợp các trường hoán dụ trong một số văn bản thơ thuộc phạm vi khảo sát. - Phương pháp phân loại: Đây là phương pháp được dùng để tách các ngữ liệu thống kê thành những tiểu loại cụ thể dựa trên các tiêu chí đã được xác định. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 15 of 95. 15 Header Page 16 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp - Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp tái hiện những ví dụ tiêu biểu có sử dụng hoán dụ. - Phương pháp phân tích (phương pháp chủ yếu): Phương pháp này được sử dụng để phân tích hiệu quả của các hoán dụ trong một số văn bản thơ thuộc phạm vi khảo sát. - Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng sau quá trình phân loại, phân tích để rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết. 7. Đóng góp của khóa luận - Về mặt lí luận: Góp phần thấy được sự chi phối của hoán dụ đối với ngôn ngữ trong thơ Tố Hữu. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp, bổ sung tư liệu cần thiết trong việc giảng dạy các tác phẩm của Tố Hữu. 8. Bố cục của khóa luận - Mở đầu - Nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Hiệu quả nghệ thuật của phương thức hoán dụ - Kết luận - Tài liệu tham khảo NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 16 of 95. 16 Header Page 17 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp PHẦN NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận 1.1. Những vẫn đề lí luận về phương thức hoán dụ 1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa về biện pháp hoán dụ khác nhau. Mặc dù có diễn đạt khác nhau giữa các nhà nghiên cứu nhưng họ đều có nét tương đồng nào đó. Kế thừa những định nghĩa đó, chúng tôi đưa ra cách hiểu khái niệm này như sau: Hoán dụ là phép tu từ ngữ nghĩa, một từ một ngữ vốn dùng để gọi tên đối tượng này được chuyển sang gọi tên đối tượng khác dựa trên mối quan hệ tương cận. 1.1.2. Cơ chế tạo thành biện pháp hoán dụ Mô hình cấu tạo chung của biện pháp tu từ bất kỳ gồm có: A. Sự vật vốn có B. Sự vật được liên tưởng Xét cụ thể với biện pháp hoán dụ tu từ, ta thấy mô hình chung chỉ xuất hiện một vế B, nhờ sự liên tưởng tìm ra vế A. Cơ sở của sự liên tưởng để tìm ra vế A chính là dựa trên mối quan hệ tương cận giữa các sự vật. 1.1.3. Phân loại hoán dụ Dựa vào cơ chế hoán dụ chủ yếu đã được các nhà Từ vựng học, Phong cách học đã trình bày, chúng tôi tiến hành thống kê và phân loại các hoán dụ. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 17 of 95. 17 Header Page 18 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp Trong khóa luận, chúng tôi bước đầu khảo sát sáu kiểu loại hoán dụ dựa vào mối quan hệ lôgic: a. Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. b. Quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa. c. Quan hệ giữa dấu hiệu và vật có dấu hiệu. d. Quan hệ giữa số lượng và số lượng. e. Quan hệ giữa tên riêng và tên chung. f. Quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả nguyên nhân. 1.1.4. Phân biệt hoán dụ tu từ và hoán dụ từ vựng Trong tiếng Việt có hai loại hoán dụ đó là hoán dụ tu từ và hoán dụ từ vựng. Mặc dù đều là những từ nhiều nghĩa được tạo ra theo phương thức hoán dụ nhưng hoán dụ tu từ và hoán dụ từ vựng khác nhau ở những điểm sau: a. Khác nhau ở phạm vi chuyển nghĩa Hoán dụ từ vựng là kết quả chuyển nghĩa từ vựng trong hệ thống từ vựng của dân tộc. Còn hoán dụ tu từ là kết quả chuyển nghĩa tu từ trong hoạt động lời nói cá nhân. b. Khác nhau ở tính chất Các hoán dụ từ vựng là những từ nhiều nghĩa trong hệ thống từ vựng. Chúng có tính chất chung, tính xã hội. Mối quan hệ giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của những hoán dụ từ vựng do quy ước mà thành. Trái lại, hoán dụ tu từ là những từ nhiều nghĩa chỉ lâm thời xuất hiện trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể và phụ thuộc vào cá nhân người nói, người viết. Nó có tính chất cá nhân, lâm thời. c. Khác nhau ở sắc thái biểu cảm Các hoán dụ tu từ không những có chức năng biểu hiện, chức năng phản ánh mà còn có chức năng biểu cảm. Hoán dụ tu từ từ vựng trung hoà về sắc thái biểu cảm. NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 18 of 95. 18 Header Page 19 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp d. Mỗi loại hoán dụ là đối tượng nghiên cứu của một ngành khoa học thuộc ngôn ngữ học Hoán dụ từ vựng là đối tượng nghiên cứu của Từ vựng - ngữ nghĩa học. Hoán dụ tu từ là đối tượng nghiên cứu của Phong cách học. 1.1.5. Hiệu quả của biện pháp tu từ hoán dụ Trong các tác phẩm văn chương biện pháp hoán dụ tu từ được sử dụng nhằm nhấn mạnh, khắc họa một đặc điểm tiêu biểu nào đó của đối tượng, giúp người đọc, người nghe nhận thức sâu sắc về đối tượng. Từ đó hiểu đúng nội dung tư tưởng mà nhà văn muốn gửi gắm. Bên cạnh đó, do biện pháp hoán dụ được xây dựng trên cở sở mối liên hệ giữa hai đối tượng với liên hệ độc đáo bất ngờ nên thể hiện rõ dấu ấn cá nhân, tài năng của nghệ sĩ. Đây cũng là căn cứ để chúng tôi phân biệt phong cách ngôn ngữ của tác giả trong quá trình lao động, sáng tạo nghệ thuật. Do chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm như trên nên biện pháp tu từ hoán dụ được dùng nhiều trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 1.2. Chức năng và đặc trưng của ngôn ngữ thơ 1.2.1. Chức năng của ngôn ngữ thơ Ngôn ngữ nghệ thuật là loại ngôn ngữ đa chức năng. Trong ngôn ngữ thơ, chúng ta thấy có chức năng thông báo thẩm mĩ; chức năng biểu cảm; chức năng tác động; chức năng giải trí… Ở ngôn ngữ thơ, việc biểu thị cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ là một chức năng đặc thù. Bởi thơ là tiếng nói của trái tim, của sự đồng tình, đồng ý… “ Thơ là tình cảm mãnh liệt trào ra từ những thôi thúc bên trong. Nguồn gốc của thơ là những cảm xúc được tái hiện trong những hoàn cảnh yên tĩnh” (William Wordsworth). Cảm xúc của cái tôi trữ tình nhà thơ vừa là một nhân NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 19 of 95. 19 Header Page 20 of 95. Kho¸ luËn tèt nghiÖp tố khơi nguồn cảm hứng sáng tạo. Bởi “Điều thúc đẩy nhà thơ sáng tạo là ham muốn luôn luôn thăm dò sức mạnh bên trong của mình. Đó là nhu cầu trải bày ra trước mắt mình cả khối đang đè nặng trong đầu và trong ngực mình. Bởi vì thơ, dù là thơ bề ngoài có vẻ tĩnh lặng nhất vẫn luôn luôn là bi kịch của tâm hồn…Nhà thơ là người thợ lặn đang sục sạo tìm ở những vùng sâu kín nhất của tâm thức những vật liệu cao quý sẽ kết tinh lại khi bàn tay anh ta mang chúng ra ánh sáng” (P.Reverdy); Cảm xúc của nhân vật trữ tình cũng vừa là nhân tố chủ yếu đóng vai trò quyết định việc tạo nên cấu tứ, hình tượng của một bài thơ. Bên cạnh đó, ngôn ngữ thơ là công cụ để biểu thị tư duy, cảm xúc của các thi nhân. Nó là phương tiện để nhà thơ giao tiếp với độc giả. Vì vậy, ngôn ngữ thơ không chỉ giúp người đọc nhận thức được những điều nhà thơ muốn nói, mà bằng những hình ảnh đặc sắc, những liên tưởng độc đáo, những tưởng tượng phong phú thì độc giả có thể chia sẻ, hoà điệu tâm hồn, cảm xúc, con tim với tác giả. Do đó, chức năng tác động cũng là chức năng rất cơ bản của ngôn ngữ thơ, bên cạnh chức năng biểu cảm. Ngôn ngữ thơ không chỉ tác động đến lí trí mà cả tình cảm con tim. Ngôn ngữ thơ có thể đảm đương nhiều chức năng. Và ở mỗi chức năng, ngôn ngữ thơ lại thể hiện những điểm khác biệt. Bởi vậy, từ xưa đến nay, việc tìm ra một định nghĩa chung nhất về thơ vẫn là một dấu hỏi. Vì kết quả của việc đi tìm định nghĩa về thơ, mỗi người đều có cho riêng mình một câu trả lời về thơ. “Thơ là cô đúc. Thơ đòi cô đúc để rồi trong một phút nổ ra như tiếng sét” (Chế Lan Viên). Lưu Trọng Lư lại cho rằng: “Thơ là sự sống tập trung cao độ, là cái lõi của cuộc sống”. Tố Hữu lại phát biểu “Thơ là tiếng nói đồng chí, tiếng nói đồng ý, tiếng nói đồng tình”. Mã Giang Lân trong “Tìm NguyÔn Ngäc Ly – K32B Ng÷ V¨n Footer Page 20 of 95. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất