Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của wto pháp luật của một số nư...

Tài liệu Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của wto pháp luật của một số nước và thực tiễn ở việt nam

.PDF
123
11
63

Mô tả:

MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU…………………………………………………………….. 1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỢ CẤP VÀ BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG……………………………………................................ 4 1.1 . TRỢ CẤP ……………………………………………………………… 4 1.1.1. Khái niệm ………………………………………………………......... 4 1.1.2. Phân loại trợ cấp …………………………………………………….. 6 1.1.3. Các hình thức trợ cấp trong thương mại quốc tế …………………….. 16 1.1.4. Tác động của các biện pháp trợ cấp ………………………….………. 17 BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG ……………………………..…………… 21 1.2.1. Các biện pháp đối kháng……………………………...………………. 21 1.2.2. Thuế đối kháng và tác động của việc đánh thuế đối kháng………….. 24 1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TRỢ CẤP VÀ BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG... 28 1.3.1. Trợ cấp là điều kiện để áp dụng biện pháp đối kháng…………….. 28 1.3.2. Tác động của biện pháp đối kháng với trợ cấp……………………. 29 1.2. Chương 2: HIỆP ĐỊNH VỀ TRỢ CẤP, CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG CỦA WTO VÀ PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ NƯỚC…. 31 2.1. HIỆP ĐỊNH VỀ TRỢ CẤP VÀ BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG CỦA WTO 31 2.1.1. Tổng quan chung về Hiệp định SCM ………………………………... 31 2.1.2. Thủ tục điều tra và áp dụng biện pháp đối kháng ……….…………… 33 2.1.3. Đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các Thành viên……………… 45 2.2. PHÁP LUẬT VỀ TRỢ CẤP VÀ BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC ………………………………………..……………… 50 2.2.1. Khái niệm trợ cấp của một số nước…………………………………… 50 2.2.2. Xác định thiệt hại của trợ cấp ở một số nước…………………………. 54 2.2.3. Thủ tục chống trợ cấp của một số nước …………………………….... 59 2.2.4. Thực tiễn chống trợ cấp của một số nước ……………………………. 68 Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ CẤP VÀ BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG Ở VIỆT NAM ………………………………………………………….. 73 3.1. THỰC TRẠNG VỀ TRỢ CẤP Ở VIỆT NAM ………………………... 73 3.1.1. Tổng quan về tình hình xuất nhập khẩu và cam kết của Việt Nam ….. 73 3.1.2. Pháp luật về trợ cấp ở Việt Nam trước khi gia nhập WTO ………….. 75 3.1.3. Trợ cấp ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO …………………………. 81 3.2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG Ở VIỆT NAM………………………………………………………….. 85 3.2.1. Tổng quan về tình hình áp dụng biện pháp đối kháng ở Việt Nam…... 85 3.2.2. Một số quy định của pháp luật Việt Nam về chống trợ cấp ………..... 87 3.2.3. Vụ kiện chống trợ cấp của Việt Nam ………………………………… 94 3.2.4. Kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam……………………….. 98 3.3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TRỢ CẤP …………..... 104 3.3.1. Xây dựng các chương trình trợ cấp phù hợp với quy định của WTO .. 104 3.3.2. Hoàn thiện pháp luật về chống trợ cấp ……………………………..... 107 3.3.3. Các giải pháp khác …………………………………………………… 111 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………... 115 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CIT Tòa án thương mại quốc tế Hoa Kỳ DOC Bộ Thương mại Hoa Kỳ DSU Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp EC Ủy Ban Châu Âu EU Liên minh Châu Âu GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại ITC Ủy ban Thương mại quốc tế của Hoa Kỳ MOFTEC Bộ Ngoại thương và hợp tác kinh tế Trung Quốc SCM Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng SETC Ủy ban Kinh tế và Thương mại nhà nước Trung Quốc USTR Văn phòng đại diện thương mại Hoa Kỳ VDB Ngân hàng phát triển Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy định của Hoa Kỳ về thời gian chống trợ cấp……………63 Bảng 2.2. Sơ đồ trình tự điều tra tại EU………………………………...65 Bảng 2.3. Sơ đồ trình tự điều tra tại Trung Quốc……………………….67 Bảng 3. Tiêu chí lựa chọn luật sư cho vụ kiện chống trợ cấp…….….102 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng đã tạo ra các thách thức to lớn cho các quốc gia. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường thế giới và ngay chính trên thị trường nội địa, các quốc gia đã tăng cường sử dụng các công cụ bảo hộ ngày càng tinh vi thông qua các biện pháp bảo đảm công bằng thương mại của WTO, trong đó có trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Vì vậy, xu hướng quốc tế cho thấy các vụ kiện chống trợ cấp ngày càng gia tăng. Từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tận dụng được nhiều cơ hội để phát triển, tuy nhiên cũng đang gặp phải rất nhiều thách thức. Từ năm 2009, Việt Nam phải đối phó với 4 vụ kiện chống trợ cấp liên tiếp của Hoa Kỳ đối với mặt hàng túi nhựa PE, ống thép, mắc áo thép và tuabin điện gió. Kết quả bước đầu của các vụ kiện này đều gây bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam đã có Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên cho đến nay, mặc dù thực tế có một số mặt hàng nước ngoài có khả năng được trợ cấp, gây bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước, nhưng Việt Nam chưa khởi xướng một vụ đối kháng nào. Như vậy, hiểu như thế nào cho đúng về trợ cấp và biện pháp đối kháng? Cơ chế điều chỉnh của WTO như thế nào? Pháp luật của các nước và của Việt Nam quy định ra sao? Thực tiễn trợ cấp và chống trợ cấp trên thế giới và ở Việt Nam? Kinh nghiệm gì cho Việt Nam để hoàn hiện chính sách trợ cấp, chống trợ cấp nhằm tăng cường xuất khẩu và bảo vệ nền sản xuất trong nước? Các doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để phòng chống một vụ kiện đối kháng?... 1 Hiện nay, vấn đề trợ cấp và chống trợ cấp còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt Nam. Do vậy, xuất phát từ những yêu cầu mang tính quốc tế, yêu cầu nội tại trong nước, việc nghiên cứu đề tài: “ Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTOPháp luật của một số nước và thực tiễn ở Việt Nam” có ý nghĩa hết sức quan trọng. 2. Mục đích của đề tài - Nghiên cứu và làm rõ các quy định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng - Tìm hiểu pháp luật của một số nước về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Liên hệ với pháp luật Việt Nam - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra một số kiến nghị nhằm áp dụng hiệu quả biện pháp trợ cấp, chống trợ cấp ở Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những mục tiêu trên, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, tư duy logic từ lý luận đến thực tiễn, theo trình tự, bố cục chặt chẽ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào tìm hiểu những quy định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO và một số nước. Ngoài ra, luận văn tìm hiểu thực trạng áp dụng các quy định này. Trên cơ sở đó, liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị đối với pháp luật trong nước cũng như các bên liên quan. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về lý luận: Luận văn tìm hiểu những vấn đề lý luận về trợ cấp và biện pháp đối kháng như khái niệm, phân loại, tác động tích cực và tiêu cực của 2 chúng. Ngoài ra, luận văn tìm hiểu các quy định cơ bản của Hiệp định trợ cấp và biện pháp đối kháng của WTO (Hiệp định SCM) về các loại trợ cấp, chế tài tương ứng, thủ tục điều tra và áp dụng thuế chống trợ cấp, quy định đối xử đặc biệt và khác biệt với các Thành viên đang phát triển, Thành viên có nền kinh tế chuyển đổi. Luận văn cũng tìm hiểu sự khác nhau của pháp luật một số nước về trợ cấp và biện pháp đối kháng, trên cơ sở so sánh một số tiêu chí nhất định như khái niệm trợ cấp, xác định thiệt hại và thủ tục chống trợ cấp… Về thực tiễn: luận văn tìm hiểu thực tiễn về trợ cấp và biện pháp đối kháng trên thế giới và của Việt Nam, rà soát các quy định của Việt Nam với các quy định của WTO. Luận văn đưa ra những luận giải để chứng minh cần sửa đổi và hoàn thiện pháp luật chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.Theo đó, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm áp dụng hiệu quả các biện pháp trợ cấp và chống trợ cấp. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về trợ cấp và các biện pháp đối kháng Chương 2: Hiệp định về trợ cấp, các biện pháp đối kháng của WTO và thực tiễn pháp luật ở một số nước Chương 3: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về trợ cấp và biện pháp đối kháng ở Việt Nam 3 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỢ CẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỐI KHÁNG 1.1. TRỢ CẤP 1.1.1. Khái niệm Trợ cấp là một công cụ chính sách được sử dụng hầu hết ở các nước để thực hiện các mục tiêu kinh tế, văn hoá, xã hội... Tuy nhiên, tùy theo mục đích mà định nghĩa về trợ cấp khác nhau. Theo nghĩa hẹp, trợ cấp chỉ bao gồm mỗi biện pháp cấp tiền trực tiếp cho một ngành hoặc một số doanh nghiệp cụ thể. Nhược điểm của định nghĩa này là bỏ qua nhiều biện pháp trợ cấp khác có ảnh hưởng về mặt kinh tế tương đương với biện pháp này, do đó có thể gây khó khăn hoặc nhầm lẫn trong việc so sánh mức trợ cấp giữa các nước khác nhau. Trợ cấp được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm rất nhiều hoạt động của Chính phủ, kể cả các hoạt động điển hình và phổ biến, như bảo đảm trật tự trị an, phòng cháy, chữa cháy, xây dựng cầu đường…Những trợ cấp này đều có thể làm cắt giảm những chi phí mà một doanh nghiệp sẽ phải đưa vào hạch toán khi tính giá bán của sản phẩm. Tuy nhiên, nếu sử dụng khái niệm này và luật quốc tế cho phép thì các Chính phủ sẽ được quyền đánh thuế đối kháng lên rất nhiều mặt hàng vì xét cho cùng, sản phẩm nào cũng được hưởng lợi từ các hoạt động trên của Chính phủ. Quy định của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT liên quan tới trợ cấp chủ yếu là Điều XVI GATT 1947, trong đó bất kỳ hình thức hỗ trợ giá hoặc hỗ trợ thu nhập nào cũng bị coi là trợ cấp.[2] Tổ chức thương mại thế giới WTO đã đưa ra khái niệm khá rõ ràng trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Hiệp định SCM). Theo Điều 1 Hiệp định SCM, trợ cấp được định nghĩa là một khoản đóng góp tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp do một Chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên 4 lãnh thổ của một nước thành viên và đem lại lợi ích cho ngành hoặc doanh nghiệp được nhận trợ cấp. Trợ cấp phải được bảo đảm bởi ba yếu tố: (1). Có sự đóng góp về tài chính, gồm các trường hợp: - Chuyển trực tiếp các khoản vốn (ví như cấp phất, cho vay, hay góp cổ phần), có khả năng chuyển hoặc nhận nợ trực tiếp (như bảo lãnh tiền vay) - Các khoản thu phải nộp cho Chính phủ đã được bỏ qua hay không thu (ví dụ: ưu đãi tài chính như miễn thuế) - Chính phủ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ không phải là hạ tầng cơ sở chung, hoặc mua hàng - Chính phủ góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một tổ chức tư nhân thực thi một hay nhiều chức năng đã nêu trên, là những chức năng thông thường được trao cho Chính phủ và công việc của tổ chức tư nhân này trong thực tế không khác với những hoạt động thông thường của Chính phủ. - Bất kỳ một hình thức thu nhập hoặc trợ giá nào theo nội dung Điều XVI của Hiệp định GATT 1994. (2). Do Chính phủ hoặc một cơ quan công cộng trên lãnh thổ của một thành viên thực hiện. Hiệp định SCM không chỉ áp dụng với các cơ quan công quyền Trung ương mà cả chính quyền địa phương cũng như các biện pháp do một tổ chức nhà nước công, như công ty thuộc sở hữu nhà nước tiến hành. Trợ cấp có thể do các cơ quan này trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác hoặc có thể chỉ đạo cho một đơn vị khác thực hiện. Ví dụ: Nếu một tổ chức phi Chính phủ tư hỗ trợ tài chính cho một doanh nghiệp thì đây chỉ là trợ giúp tư nhân, không được coi là trợ cấp, trừ khi có sự chỉ đạo của một Chính phủ hoặc một tổ chức nhà nước công. 5 (3). Đem lại lợi ích cho đối tượng được áp dụng. Mặc dù Hiệp định SCM không định nghĩa khái niệm lợi ích nhưng theo nội dung của Điều 14, sự tồn tại của lợi ích có thể được đánh giá bằng cách tham chiếu đến các tiêu chí thương mại thông thường trên thị trường. Chẳng hạn, việc Chính phủ đóng góp cổ phần trong một doanh nghiệp chỉ bị coi là đem lại lợi ích khi quyết định đầu tư đó của Chính phủ không giống với tập quán đầu tư thông thường của các nhà đầu tư tư nhân. Hay một khoản cho vay của Chính phủ chỉ bị coi là đem lại lợi ích nếu như có sự chênh lệch giữa khoản tiền mà doanh nghiệp được cho vay phải trả cho Chính phủ đó với khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho một khoản vay thương mại tương đương khác. Bảo lãnh vay của Chính phủ chỉ bị coi là đem lại lợi ích nếu như có sự chênh lệch giữa khoản tiền mà doanh nghiệp được bảo lãnh vay phải trả để có được khoản vay với khoản tiền mà doanh nghiệp đó đáng ra phải trả để có được một khoản vay thương mại tương đương không cần có sự bảo lãnh của Chính phủ.[3] 1.1.2. Phân loại 1.1.2.1. Trợ cấp chung và trợ cấp riêng Căn cứ vào tính chất của trợ cấp, người ta phân loại thành trợ cấp chung và trợ cấp riêng. Trợ cấp chung (hay còn gọi là trợ cấp không mang tính riêng biệt) là trợ cấp sử dụng những tiêu chí hoặc điều kiện khách quan để xác định đối tượng được hưởng trợ cấp và giá trị trợ cấp. Những tiêu chí này không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp, không ưu đãi doanh nghiệp này hơn so với doanh nghiệp khác và là những tiêu chí và điều kiện mang tính kinh tế, được áp dụng đồng loạt, chẳng hạn như số lượng nhân công, quy mô doanh nghiệp… 6 Trợ cấp riêng (hay còn gọi là trợ cấp mang tính riêng biệt) là trợ cấp dành riêng cho một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp cụ thể, hay trợ cấp dành riêng cho một ngành sản xuất hoặc một nhóm ngành sản xuất nhất định. Trợ cấp riêng theo luật là trợ cấp mà cơ quan cấp trợ cấp có quy định rõ trong luật hoặc văn bản dưới luật là chỉ dành trợ cấp đó cho một số đối tượng nhất định được hưởng. Trợ cấp riêng trên thực tế là trợ cấp mà mặc dù cơ quan cấp trợ cấp (hoặc văn bản pháp lý điều chỉnh việc trợ cấp) không đặt ra điều kiện nào về đối tượng nhận trợ cấp nhưng việc quản lý hoặc áp dụng chương trình trợ cấp đó lại dẫn đến kết quả là một hoặc một vài nhóm đối tượng nhận trợ cấp nhất định được nhận nhiều lợi ích hơn một cách đáng kể so với các đối tượng khác cùng được nhận trợ cấp. Ví dụ: trợ cấp cho một vùng nhất định tuy có mục đích là trợ giúp phát triển vùng nhưng thực tế là chỉ trợ cấp cho các nhà xuất khẩu tại vùng đó. 1.1.2.2. Trợ cấp nông nghiệp và trợ cấp phi nông nghiệp Dưới góc độ lĩnh vực kinh tế, người ta chia thành trợ cấp nông nghiệp và trợ cấp phi nông nghiệp. Trợ cấp nông nghiệp là trợ cấp dành cho các sản phẩm nông nghiệp và cho các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Ví dụ: trợ cấp nghiên cứu giống cây, giống con; trợ cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp… Trợ cấp công nghiệp là trợ cấp dành cho các sản phẩm công nghiệp và cho các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Ví dụ: thuế nhập khẩu ưu đãi cho các sản phẩm cơ khí thực hiện chương trình nội địa hóa. Ngoài ra, còn có các trợ cấp cho các hoạt động dịch vụ. 1.1.2.3. Trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu Dưới góc độ thương mại quốc tế thì trợ cấp chia thành hai loại: trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu. 7 Trợ cấp trong nước là trợ cấp với đối tượng nhận trợ cấp là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trước tiên hoặc chủ yếu là để phục vụ thị trường trong nước, hay nói cách khác, hàng hóa được trợ cấp phải là hàng hóa được tiêu thụ tại thị trường nội địa của nhà sản xuất. Doanh nghiệp được trợ cấp không nhất thiết phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Tuy nhiên trợ cấp trong nước có thể có tác động gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu nếu sản phẩm do doanh nghiệp nhận trợ cấp sản xuất ra cuối cùng lại được bán ra thị trường nước ngoài. Trợ cấp xuất khẩu hiểu theo nghĩa thông thường là trợ cấp chỉ dành riêng cho hoặc liên quan tới hoạt động xuất khẩu, hay mục đích của trợ cấp là đẩy mạnh xuất khẩu. Có hai phương thức trợ cấp: một loại là trực tiếp bổ trợ, tức là trực tiếp chi tiền bổ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu; một loại là gián tiếp bổ trợ, tức là ưu đãi về tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu một số hàng hóa xuất khẩu nào đó. 1.1.2.4. Trợ cấp trực tiếp và trợ cấp gián tiếp Căn cứ vào đối tượng, mục đích cuả trợ cấp, người ta chia thành trợ cấp trực tiếp và trợ cấp gián tiếp. Trợ cấp trực tiếp là trợ cấp mà đối tượng trực tiếp nhận trợ cấp cũng chính là đối tượng được trợ cấp (là mục tiêu của chương trình trợ cấp hoặc là đối tượng được chọn để thực hiện hoạt động nhất định được thiết kế trong chương trình trợ cấp). Trợ cấp gián tiếp là trợ cấp mà đối tượng trực tiếp nhận trợ cấp không phải là đối tượng được trợ cấp nhưng thông qua khoản trợ cấp đó, Chính phủ tác động tới quyết định hoặc hoạt động tác nghiệp của đối tượng nhận trợ cấp theo cách thức có lợi cho đối tượng cần được trợ cấp. Dạng trợ cấp gián tiếp này sử dụng cơ chế tác động lan truyền hoặc cơ chế tác động từ ngành công nghiệp thượng nguồn để đạt được mục đích mong muốn. 8 1.1.2.5. Trợ cấp bị cấm sử dụng, trợ cấp có thể bị đối kháng, trợ cấp không bị khởi kiện Hiệp định SCM chia trợ cấp thành 3 loại dựa trên mức độ ảnh hưởng đến thương mại của chúng. Thứ nhất, là những loại trợ cấp bị cấm sử dụng (trợ cấp đèn đỏ). Trợ cấp bị cấm áp dụng (trợ cấp đèn đỏ) bao gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp khuyến khích sử dụng hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu. Hai dạng trợ cấp này bị cấm sử dụng vì tác động tiêu cực tới thương mại và ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của các nước thành viên WTO khác. Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp phụ thuộc hoàn toàn hoặc một phần, dù theo luật hay trên thực tế dựa vào việc thực hiện hoạt động xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu được thể hiện trong các phương diện sau (được quy định trong phụ lục 1 của Hiệp định SCM): - Chính phủ trợ cấp trực tiếp cho một công ty hay một ngành sản xuất trong nước tính theo kết quả xuất khẩu - Các biện pháp giữ lại ngoại tệ hoặc các biện pháp tương tự để thưởng khuyến khích xuất khẩu - Chính phủ cung cấp những điều kiện ưu đãi hơn trong vận chuyển và cước phí vận chuyển hàng xuất khẩu so với hàng trong nước. - Chính phủ hoặc các cơ quan của chính phủ cung cấp những điều kiện ưu đãi hơn cho hàng hoá hoặc dịch vụ trong nước nhằm phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu so với những điều kiện dành cho những sản phẩm cùng loại hoặc có tính cạnh tranh trực tiếp được tiêu thụ trong nước, nếu những điều kiện đó thuận lợi hơn điều kiện thương mại thông thường sẵn có trên thị trường thế giới dành cho nhà xuất khẩu của Thành viên. 9 - Miễn hay tạm ngừng thu toàn bộ hay một phần các khoản thuế trực thu hay các khoản đóng góp cho phúc lợi xã hội mà các khoản đóng góp này chỉ áp dụng cho xuất khẩu. - Cho phép miễn, giảm trực tiếp liên quan đến xuất khẩu hoặc kết quả xuất khẩu, vượt quá hay cao hơn những miễn giảm dành cho sản xuất để tiêu thụ trong nước, khi tính toán cơ sở để thu thuế trực tiếp. - Miễn hay hoàn thuế gián thu trong quá trình sản xuất và phân phối hàng xuất khẩu. - Miễn, hoàn hay hoãn nộp những loại thuế gián thu thuộc diện thu gộp (luỹ tiến) cho cả các công khoản trước đây với hàng hoá hay dịch vụ được sử dụng trong sản xuất hàng hoá xuất khẩu, vượt quá mức miễn, hoàn hay hoãn cho hàng hoá được tiêu thụ trong nước tương tự , tuy nhiên với điều kiện là các khoản thuế gián thu gộp (luỹ tiến) được miễn, hoàn hay hoãn có thể áp dụng với hàng xuất khẩu mà không áp dụng đối với sản phẩm tương tư 5 được tiêu thụ trong nước, khi các khoản thuế gián thu gộp được đánh vào vật tư đầu vàosử dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu. - Hoàn hoặc giảm thuế nhập khẩu vượt quá số thu đối với hàng nhập khẩu tiêu thụ ở đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tuy nhiên trong những trường hợp riêng biệt một công ty có thể sử dụng một số lượng vật tư đầu vào trênh thị trường trong nước có chất lượng và tính năng tương đương với hàng nhập khẩu để thay thế đầu vào trong nước đó có thể được hưởng lợi từ quy định này khi các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu tương ứng sđược thực hiện trong một thời kỳ hợp lý nhưng không quá hai năm. - Chính phủ bảo đảm tín dụng xuất khẩu và các chương trình bảo lãnh chống sự tăng giá thành sản phẩm xuất khẩu hay các chương trỉnh về rủi ro ngoại hối, với phí thu thấp không hợp lý khônhg đủ để chi trả cho chi phí hoạt động dài hạn hoặc thâm hụt của các chương trình đó. 10 - Chính phủ cấp các khoản tín dụng xuất khẩu với lãi suất thấp hơn mức mà họ thực tế phải trả để có được tiền thực hiện việc này (hay lẽ ra phải trả nếu vay trên thị trường vốn quốc tế để có được tiền với cùng thời hạn và các điều kiện tín dụng , và được tính bằng cùng một đồng tiền của tín dụng xuất khẩu), hoặc các cợ sở đó trả cho toàn bộ hay một phần chi phí phát sinh với nhà sản xuất hay với cơ quan tài chính để có được tín dụng, trong chừng mực các khoản tín dụng đó được sử dụng để bảo đảm dành cho nhà xuất khẩu những lợi thế đáng kể trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu. - Bất kỳ khoản thu nào từ ngân sách được coi là sự trợ cấp theo quy định của Điều 16 GATT 1994. Trợ cấp thay thế nhập khẩu là những khoản trợ cấp gắn với điều kiện phải sử dụng hàng sản xuất trong nước thay cho hàng nhập khẩu - được quy định trong các văn bản pháp luật hoặc tồn tại trên thực tế. Điều 3.1(b) của Hiệp định SCM cấm sử dụng các trợ cấp gắn với yêu cầu về hàm lượng nội địa, đúng với tinh thần của Điều III GATT 1994 về nguyên tắc đối xử quốc gia. Mặc dù Điều III.8(b) GATT 1994 nêu rõ việc chỉ dành trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước không vi phạm yêu cầu về đối xử quốc gia của Điều III nhưng nếu việc dành trợ cấp lại gắn với yêu cầu sử dụng hàng nội đia thay thế hàng nhập khẩu thì trợ cấp đó lại vi phạm yêu cầu đối xử quốc gia. Hiệp định TRIMS của WTO cũng cấm sử dụng một loạt biện pháp gắn với yêu cầu về kết quả hoạt động xuất khẩu cũng như gắn với yêu cầu về hàm lượng nội địa. Ví dụ các doanh nghiệp lắp ráp ô tô sử dụng phụ tùng, linh kiện sản xuất trong nước chiếm ít nhất 60% giá trị ô tô thành phẩm được hưởng ưu đãi thuế. Nhiều trường hợp các nước còn sử dụng kết hợp cả hai dạng trợ cấp bị cấm này, như trợ cấp 60 USD/tấn bột mỳ xuất khẩu nhằm bù đắp lại việc công ty phải chấp nhận chỉ sử dụng lúa mỳ trong nước với giá cao hơn thông thường để sản xuất bột mỳ. Những trợ cấp này dành cho hàng thay thế nhập 11 khẩu và hàng xuất khẩu chắc chắn sẽ dẫn đến việc bóp méo giá cả hàng xuất nhập khẩu và sự không công bằng trong thương mại, gây thiệt hại cho lợi ích kinh tế của các nước khác, bởi vì đây là những khoản trợ giúp bằng tiền hay những ưu đãi về tài chính đối với những loại hàng hoá có thể thay thế hàng nhập khẩu hoặc hàng xuất khẩu. Thứ hai, là trợ cấp có thể dẫn tới hành động (trợ cấp đèn vàng) Đây là những loại trợ cấp được cho phép sử dụng trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, nhưng có khả năng bị khiếu kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO hoặc có thể bị đánh thuế chống trợ cấp nếu trợ cấp đó gây thiệt hại đối với nước thành viên WTO khác. Trong mọi trường hợp, nếu một nước muốn áp dụng hành động khắc phục thương mại chống lại hành vi trợ cấp của nước khác, nước đó phải chứng tỏ được rằng trên thực tế, hành vi của nước khác đúng là trợ cấp theo định nghĩa tại Điều 1 Hiệp định SCM, là trợ cấp riêng biệt theo Điều 2 Hiệp định này, và gây tác động thương mại bất lợi cho nước muốn áp dụng hành động khắc phục thương mại. Trợ cấp sản xuất có thể được coi là thuộc nhóm trợ cấp đèn vàng. Trong Hiệp định SCM không sử dụng cụm từ “trợ cấp sản xuất” mà chỉ sử dụng cụm từ “những trợ cấp khác ngoài trợ cấp xuất khẩu”. Trên thực tế loại trợ cấp này chính là trợ cấp sản xuất. Trợ cấp sản xuất có thể là: cho phép sử dụng mặt bằng và điện năng trong các khu chế xuất, các khoản hỗ trợ của chính phủ trong nghiên cứu, khai thác, các khuyến khích về tài chính như miễn hoặc giảm thuế lợi tức…Trợ cấp sản xuất không những có thể mang lại tác dụng hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm trong nước mà còn hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá. Hiệp định SCM quy định rõ trợ cấp sản xuất là biện pháp được các nước sử dụng để xúc tiến những mục tiêu, chính sách xã hội và kinh tế vì vậy đã cho phép “sử dụng hạn chế những trợ cấp này”, nhưng yêu cầu các bên ký kết tránh gây ra những ảnh hưởng tiêu cực sau khi trợ cấp cho sản 12 xuất: Gây ra những thiệt hại về công nghệ hoặc những đe doạ đối với sản xuất của các bên ký kết khác; Gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho lợi ích của các bên ký kết khác; Làm mất đi hoặc làm thiệt hại những lợi ích của bên ký kết khác có được từ Hiệp định GATT và Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng. Đối với các thành viên của WTO là các nước chậm phát triển thì sẽ không áp dụng các quy định nói trên hay nói cách khác là được sử dụng các loại trợ cấp nói trên. Thứ ba, là những biện pháp trợ cấp không bị khởi kiện (trợ cấp đèn xanh) Đây là những trợ cấp không gây ra thiệt hại kinh tế cho các nước khác, hơn nữa chúng được áp dụng phổ biến, có tính tất yếu đối với sự phát triển kinh tế của một nước. Các loại trợ cấp này không thể bị khiếu kiện ra cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO hay bị đánh thuế chống trợ cấp. Trợ cấp dạng này gồm các trợ cấp không riêng biệt theo cách hiểu của Điều 2 và các trợ cấp thỏa mãn một số điều kiện và tiêu chí nhất định. Chương trình hỗ trợ của nhà nước cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tiền cạnh tranh. Theo quy định tại Điều 8.2 (a) Hiệp đinh SCM, trợ cấp của chính phủ đối với hoạt động nghiên cứu do các doanh nghiệp thực hiện hoặc các cơ sở đào tạo hoặc nghiên cứu căn cứ vào hợp đồng với các doanh nghiệp là trợ cấp không bị khiếu kiện nếu sự trợ giúp: - Chiếm không quá 75% tổng chi phí hợp lệ của hoạt động nghiên cứu hoặc không quá 50% chi phí hợp lệ của hoạt động phát triển trong giai đoạn trước cạnh tranh, đối với toàn bộ thời gian của một dự án, hoặc mức trung bình của hai mức trên -62,5%- dành cho các chương trình nghiên cứu liên quan đến hai danh mục đó; và 13 - Được giới hạn trong phạm vi: (i) chi phí nhân sự được tuyển dụng dành riêng cho mục đích nghiên cứu; (ii) chi phí thiết bị, phương tiện, đất và nhà được sử dụng dành riêng và thường xuyên (trừ trường hợp được định đoạt trên cơ sở thương mại) cho hoat động nghiên cứu; (iii) chi phí tư vấn được sử dụng dành riêng cho hoạt động nghiên cứu; (iv) chi phí quản lý bổ sung phát sinh trực tiếp từ hoạt động nghiên cứu; và (v) các chi phí hoạt động khác phát sinh từ hoạt động nghiên cứu (như chi phí cho vật liệu, nguyên liệu). Chỉ những hoạt động hỗ trợ nghiên cứu của Chính phủ mà kết quả là có được sản phẩm mẫu phi thương mại đầu tiên mới được coi là được phép. Chương trình phát triển được Chính phủ tài trợ và hỗ trợ sản xuất có thể bị kiện theo thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO và pháp luật của các nước. Hỗ trợ của nhà nước cho phát triển vùng. Theo quy định của Điều 8.2(b) Hiệp định SCM, trợ giúp của Chính phủ đối với các khu vực khó khăn sẽ không thể bị khiếu kiện nếu: - Là một phần của chính sách phát triển khu vực chung; - Mỗi khu vực là khu vực địa lý được quy định rõ và lien tục và không được tạo ra chỉ nhằm mục đích thu hút viện trợ; - Sự hỗ trợ được thực hiện chung và được sử dụng chung bởi tất cả các ngành sản xuất trong khu vực có liên quan (tức là không mang tính chất cụ thể trên thực tế trong phạm vi ý nghĩa của Điều 2 Hiệp đinh SCM); - Sự hỗ trợ không phải dành cho những khu vực tạm thời gặp khó khăn; - Tiêu chuẩn phù hợp được quy định rõ trong Luật và các quy định để có thể kiểm tra, các tiêu chuẩn phù hợp phải là khách quan và vô tư, và bao gồm cả số đo phát triển kinh tế (dựa vào thu nhập hoặc theo GDP tính theo đầu người của không quá 85% mức trung bình toàn quốc hoặc tỉ lệ thất 14 nghiệp chiếm ít nhất 110% so với mức trung bình toàn quốc và được tính trong từng giai đoạn 5 năm. Ví dụ, các doanh nghệp muốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất một sản phẩm X nào đó ở TP.Hồ Chí Minh hoặc ở Bình Dương hay Đồng Nai. Mục đích của các doanh nghiệp là sản xuất sản phẩm X để cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Trong khi đó Chính phủ Việt Nam muốn nhà máy được đặt ở Miền Trung hay ở Tây Nguyên để có thể phát triển kinh tế ở các vùng đó. Chính phủ sẵn sàng trả cho doanh nghiệp một khoản trợ cấp tương đương với chi phí gia tăng vì phải đặt nhà máy ở miền Trung hay Tây Nguyên thay vì tại TP.Hồ Chí Minh hay ở Bình Dương, Đồng Nai. Trong trường hợp này khoản trợ cấp nói trên có thể làm biến dạng hoạt động kinh tế trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, và trong một chừng mực nào đó làm giảm bớt phúc lợi xã hội chung của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên có thể lập luận rằng, sẽ không có sự thay đổi nào về số lượng sản phẩm X được xuất khẩu và vì vậy khoản trợ cấp nói trên không gây ra sự biến dạng thị trường ngoài lãnh thổ Viêt Nam. Trong trường hợp này cộng đồng quốc tế không có lý do gì để lo ngại về hành động trợ cấp khu vực này. Hỗ trợ của nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp đáp ứng những yêu cầu mới về môi trường. Sự trợ giúp của chính phủ cũng có thể được coi là được phép nếu nó thúc đẩy các cơ sở đang hoạt động trong thời gian ít nhất là hai năm thích nghi với các quy định mới vè môi trường được áp dụng theo quy định của pháp luật. Để có thể được cho phép, các điều kiện mới phải đặt ra nhiều hạn chế hơn và trách nhiệm tài chính nặng hơn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, trợ cấp phải: - Là biện pháp được áp dụng một lần và không lặp lại sau đó; - Được giới hạn ở mức 20% của chi phí thích nghi; 15 - Không bao gồm chi phí thay thế và vận hành hoạt động đầu tư hỗ trợ, chi phí này phải do doanh nghiệp trả toàn bộ; - Liên quan trực tiếp đến và phù hợp với kế hoạch giảm ô nhiễm và chất thải của doanh nghiệp; - Không bao gồm các chi phí tiết kiệm sản xuất có thể thu được; và - Phải được dành cho tất cả các doanh nghiệp có khả năng thích nghi với các thiết bị mới hoặc quy trình sản xuất mới. Lý do để các dạng trợ cấp này được duy trì là vì người ta cho rằng chúng hầu như không thể gây tác động bất lợi đến lợi ích của các nước thành viên khác, hoặc việc áp dụng chúng có ích lợi nhất định và không nên bị ngăn chặn. Để được công nhận là trợ cấp đèn xanh, các nước thành viên muốn áp dụng trợ cấp này phải thông báo về biện pháp trợ cấp cho Uỷ ban về Trợ cấp trước khi áp dụng để Uỷ ban này kiểm tra và kết luận. Thủ tục xem xét lại trợ cấp đèn xanh: Trợ cấp đèn xanh sẽ được Uỷ ban về trợ cấp rà soát lại theo quy định của các Điều 8.4, 8.5 Hiệp định SCM. Khi được yêu cầu, Ban thư ký của WTO sẽ chuẩn bị một báo cáo cho Uỷ ban về trợ cấp phân tích liệu một chương trình trợ cấp có phù hợp với các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 2.2 SCM hay không. 1.1.3. Các hình thức trợ cấp trong thương mại quốc tế Trong thương mại quốc tế, để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, Chính phủ các nước sử dụng rất nhiều các biện pháp trợ cấp khác nhau. Dưới đây là một số hình thức trợ cấp thường gặp: Thưởng xuất khẩu là việc thưởng cho phần kim ngạch xuất khẩu của một năm vượt hơn so với kim ngạch xuất khẩu của năm trước đó. Trợ cấp thay thế nhập khẩu là trợ cấp phụ thuộc hoàn toàn hoặc một phần vào việc sử dụng hàng sản xuất trong nước thay cho hàng nhập khẩu, được quy định trong các văn bản luật hoặc trên thực tế. Ví dụ: các doanh 16 nghiệp lắp ráp ô tô sử dụng phụ tùng, linh kiện sản xuất trong nước chiếm ít nhất 60% giá trị ô tô thành phẩm được hưởng ưu đãi thuế. Bù lỗ xuất khẩu là việc Chính phủ chi một số tiền đủ để đảm bảo khỏi lỗ và một khoản lãi thích đáng cho doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng bị lỗ. Ưu đãi tín dụng là sự hỗ trợ về mặt tài chính để các nhà xuất khẩu nước sở tại đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đồng thời giúp đỡ các nhà nhập khẩu nước ngoài có đủ điều kiện về tài chính để mua hàng hóa của nước đó. Các hình thức này có thể là: vay phát triển trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; bảo lãnh tín dụng đầu tư; vay lại các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA; tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu. Ưu đãi thuế là việc Chính phủ miễn hoặc giảm thuế cho các doanh nghiệp, như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng đất… Trợ cấp sản xuất là việc Chính phủ trợ cấp cho doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, có thể là: cho phép sử dụng mặt bằng và điện năng trong các khu chế xuất, hỗ trợ trong nghiên cứu, khai thác, các khuyến khích về tài chính như miễn hoặc giảm thuế lợi tức… Trợ cấp sản xuất có tác dụng hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm trong nước và còn hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá. Ưu đãi đầu tư gồm các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước khi doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn được Chính phủ ưu đãi đầu tư. Các hình thức trợ cấp khác Trong thương mại quốc tế, các hình thức trợ cấp được các Chính phủ sử dụng rất đa dạng: cấp lại tiền sử dụng vồn để tái đầu tư, hỗ trợ kinh phí để xúc tiến thương mại, nghiên cứu khoa học. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan