Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tổ chức thương mại thế giới ( w...

Tài liệu Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tổ chức thương mại thế giới ( wto)

.PDF
90
9
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------------------- NGUYỄN VĂN KHÔI HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI CỦA TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) CHUYÊN NGÀNH : LUẬT QUỐC TẾ MÃ SỐ : 50512 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - NĂM 2006 Công trình đƣợc hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Giao Phản biện 1: .................................................................. Phản biện 2: ................................................................... Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi........ giờ..........ngày..........tháng........năm 2006. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội 2 MỤC LỤC CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO 1.1 . MỤC ĐÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA WTO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU 1.2 . CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA WTO 1.3 . QUY CHẾ THÀNH VIÊN VÀ THỦ TỤC GIA NHẬP WTO 1.4. SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH MỘT HIỆP ĐỊNH CỦA WTO VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT 1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI CỦA WTO (HIỆP ĐỊNH WTO-TBT) CHƢƠNG 2: HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI 2.1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI 2.1.1. Quy chuẩn kỹ thuật 2.1.2. Tiêu chuẩn 2.1.3. Quy trình đánh giá sự phù hợp 2.2. MỤC TIÊU CỦA HIỆP ĐỊNH WTO-TBT 2.2.1. Bảo vệ an toàn và sức khoẻ con ngƣời 2.2.2. Bảo vệ động vật, thực vật 2.2.3. Bảo vệ môi trƣờng 2.2.4. Ngăn chặn các hành vi lừa đối ngƣời tiêu dùng 2.3. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH WTO-TBT 2.3.1. Loại bỏ những rào cản kỹ thuật không cần thiết trong thƣơng mại 2.3.2. Quy chuẩn kỹ thuật 2.3.3. Quy trình đánh giá sự phù hợp 3 2.3.4. Đối xử quốc gia và không phân biệt 2.3.5. Hài hoà tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 2.3.6. Tham gia các tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế 2.3.7. Đối xử đặc biệt và khác biệt 2.3.8. Thừa nhận lẫn nhau 2.3.9. Thừa nhận lẫn nhau các quy trình đánh giá sự phù hợp 2.3.10. Minh bạch hoá 2.3.11. Điểm Hỏi đáp TBT 2.3.12. Tuyên bố thực hiện Hiệp định TBT 2.3.13. Hiệp định song phƣơng hoặc đa phƣơng 2.3.14. Uỷ ban WTO về Rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại 2.3.15. Quy chế thực hành tốt 2.3.16. Hỗ trợ kỹ thuật 2.4. GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG KHUÔN KHỔ WTO 2.4.1. Tranh chấp cá Sardine giữ Pêru và EU 2.4.2. Nhật bản dựng rào cản táo nhập khẩu từ Hoa Kỳ 2.4.3. Liên minh châu Âu cấm nhập khẩu sản phẩm thịt bò từ Hoa Kỳ CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ GIA NHẬP WTO VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH WT0-TBT TẠI VIỆT NAM 3.1. TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM 3.2. CÁC MỐC THỜI GIAN ĐÀM PHÁN GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM 3.3. TIẾN TRÌNH ĐÀM PHÁN VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI (TBT) TRONG KHUÔN KHỔ ĐÀM PHÁN CHUNG CỦA VIỆT NAM 3.4. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH WTO-TBT TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA THÀNH VIÊN WTO 4 3.4.1. Cơ chế, chính sách về rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại tại Hoa Kỳ 3.4.2. Cơ chế, chính sách về rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại tại Liên minh châu Âu - EU 3.4.3. Cơ chế, chính sách rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại tại Nhật Bản 3.4.4. Cơ chế, chính sách rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại tại Úc 3.5. VẤN ĐỀ TRIỂN KHAI HIỆP ĐỊNH WTO-TBT TẠI VIỆT NAM 3.5.1. Thực trạng của Việt Nam trong lĩnh vực hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT) 3.5.2. Những tồn tại trong cơ chế TBT của Việt Nam 3.5.3. Một số đề xuất về hƣớng triển khai Hiệp định WTO/TBT tại Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI - WTO 1.3 . MỤC ĐÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA WTO ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thành lập ngày 1/1/1995, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại thế giới của thiết chế tiền thân của nó là Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT). Nhu cầu cần phải có một tổ chức quốc tế như WTO được thấy rõ qua quá trình thành lập và hoạt động của GATT mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây: Trước những năm 1950, trong khuôn khổ hoạt động của mình, Liên Hiệp Quốc đã tổ chức ba hội nghị quốc tế tại London (10/1946), Geneva (8/1947) và tại La Havana (từ tháng 11/1947 đến tháng 3/1948) để soạn thảo ra văn kiện thành lập ITO có tên gọi là “Hiến chương La Havana”. Đây là một công ước quốc tế với mục tiêu là tạo việc làm đầy đủ và tăng trưởng thương mại. Trải qua 3 năm ròng rã đàm phán cam go, 53 nước đã ký kết Văn kiện cuối cùng của Hội nghị vào ngày 24-3-1948. Do gặp một số khó khăn trong việc phê chuẩn tại một vài nước thành viên, đặc biệt là sự trì hoãn của thượng viện Hoa Kỳ trong việc thông qua Hiến chương thành lập ITO, nên việc thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế - ITO đã không thực hiện được. Song song với cuộc đàm phán Hiến chương La Havana nói trên, từ ngày 10/4 đến 30/10/1947 tại Geneva đại diện 25 nước cũng đã kết thúc vòng đàm phán thương mại đa phương đầu tiên theo đề nghị của Mỹ về cắt giảm thuế quan đối với khoảng một nửa số hàng hoá trong thương mại quốc tế. Ngày 30/10/1947, sau khi bổ sung thêm Chương IV (Chính sách thương mại) của Dự thảo Hiến chương La Havana vừa đàm phán xong, 23 nước đã ký kết Nghị định thư áp dụng tạm thời “Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại” gọi tắt tiếng Anh là GATT 1947. 6 GATT hoạt động ở 2 cấp độ: Ở cấp độ thứ nhất, các nước thành viên GATT cùng làm việc hàng ngày để thực hiện các quy định về thương mại, giải quyết tranh chấp và thảo luận các vấn đề chung. Ở cấp độ thứ 2, các nước thành viên tiến hành các vòng đàm phán. Đây là những vòng đàm phán thương mại kéo dài mà kết quả đạt được là ký kết các hiệp định và thoả thuận nhằm tự do hoá thương mại và củng cố cơ cấu chung của tổ chức. Trong giai đoạn đầu, trọng tâm của các Vòng đàm phán là khuyến khích tiếp tục giảm thuế quan trên cơ sở có đi có lại. Sau đó chuyển trọng tâm sang vấn đề hàng rào bảo hộ mậu dịch. Qua 8 Vòng đàm phán, các nước công nghiệp hoá cắt giảm thuế quan trung bình xuống dưới 4%, tức là chỉ bằng 1/10 mức thuế vào thời điểm GATT được thành lập. Nhiều hạn ngạch nhập khẩu được loại bỏ và việc trợ cấp cũng được kiểm soát một cách chặt chẽ hơn. Quan trọng nhất trong 8 Vòng đàm phán là vòng cuối cùng: Vòng đàm phán thương mại đa biên Uruguay, bắt đầu tại Punta Del Este, Uruguay năm 1986 và kết thAustralia tại Thuỵ sỹ năm 1993. Ngày 15/4/1994 các Bộ trưởng đã ký Định ước cuối cùng của Vòng đàm phán Uruguay tại Marrakesh, Maroc. Kết quả của vòng đàm phán kéo dài 7 năm nay là: việc cắt giảm thuế quan trung bình 40% đối với hàng công nghiệp, mức tăng trung bình của các ràng buộc về thuế quan đạt từ 21% đến 73% (đối với các nước đang phát triển), 78% đến 99% (đối với các nước phát triển) và từ 73% đến 98% (đối với các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi); một chương trình tổng thể về cải cách nông nghiệp, bao gồm cả việc tự do hoá cam kết về thuế quan, hỗ trợ trong nước và trợ giá xuất khẩu… Vòng đàm phán Uruguay mở đường cho thời kỳ mới của các quan hệ kinh tế toàn cầu. Các quy định mới về thương mại quốc tế điều chỉnh quan hệ kinh tế ở phạm vi rộng hơn nhiều so với các quy định tại các điều ước 7 song phương và đa phương trước đây. Các quy định này bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại. Các nước cũng thoả thuận về thủ tục giải quyết tranh chấp quốc tế. Cùng với yêu cầu khách quan phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hiệp định GATT để điều tiết tốt thương mại toàn cầu trong tình hình mới, ngày 15/4/1994, tại Marrakesh - Marốc, khi kết thúc vòng đàm phán Uruguay, 130 thành viên GATT đã cùng nhau ký Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Theo đó, WTO chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ 1/1/1995. Về phương diện pháp lý, Định ước cuối cùng của Vòng đàm phán Uruguay ký ngày 15-4-1994 tại Marrakesh là một văn kiện pháp lý có phạm vi điều chỉnh rộng lớn nhất và có tính chất kỹ thuật pháp lý phức tạp nhất trong lịch sử ngoại giao và luật pháp quốc tế. Về dung lượng, các hiệp định được ký tại Marrakesh và các phụ lục kèm theo bao gồm 50.000 trang, trong đó riêng 500 trang quy dịnh về các nguyên tắc và nghĩa vụ pháp lý chung của các nước thành viên như sau: - Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới. - 20 hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá. - 4 hiệp định đa phương về thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp, kiểm điểm chính sách thương mại. - 4 hiệp định nhiều bên về Hàng không dân dụng, mua sắm của chính phủ, sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò. - 23 tuyên bố (declaration) và quyết định (decision) liên quan đến một số vấn đề chưa đạt được thoả thuận trong Vòng đàm phán Uruguay. WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các thành viên, đảm bảo 8 việc làm thAustralia đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Mục tiêu của WTO được thể hiện qua 5 chức năng cơ bản sau: - Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ. - Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO. - Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thiứch Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại đa phương và nhiều bên. - Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thAustralia đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp định thành lập WTO (phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. - Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu. 1.4 . CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA WTO WTO là tổ chức có cơ cấu gồm 3 cấp đó là: - Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decisionmaking power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, 9 Cơ quan giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại. - Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội đồng TRIPS. - Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO. 1.4 . QUY CHẾ THÀNH VIÊN VÀ THỦ TỤC GIA NHẬP WTO WTO có hai loại thành viên theo quy định của Hiệp định: thành viên sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập phải là các thành viên ký kết GATT 1947 và phải phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31/12/1994. Thành viên của WTO không chỉ gồm các quốc gia mà còn có cả các tổ chức quốc tế có liên quan và các lãnh thổ thuế quan riêng biệt. Đó là các lãnh thổ không có tư cách quốc gia nhưng là những thực thể có quyền tự trị hoàn toàn trong việc tiến hành quan hệ ngoại thương và đối với các vấn đề khác được điều chỉnh trong Hiệp định WTO và các Hiệp định thương mại đa biên (Điều XII.1). Theo định nghĩa này, Hồng Kông, Ma Cao là các thành viên sáng lập của WTO. Thành viên gia nhập là các quốc gia hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định WTO sau ngày 1/1/1995. Các nước này phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với tất cả các nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập phải được Đại hội đồng WTO bỏ phiếu thông qua với ít nhất hai phần ba số phiếu thuận. WTO được xây dựng trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, vì vậy các quốc gia hoàn toàn có quyền xin gia nhập và rút ra khỏi tổ chức. Điều XV Hiệp định về WTO quy định việc rút khỏi WTO bao hàm cả việc 10 rút khỏi tất cả các Hiệp định thương mại đa phương và sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày Tổng Giám đốc WTO nhận được thông báo bằng văn bản về việc rút ra khỏi tổ chức. Khi là thành viên của WTO, các nước đều có quyền lợi và nghĩa vụ cân bằng nhau trong thương mại. Các nước thành viên đều được hưởng các quyền lợi từ các Hiệp định thương mại đa biên, được hưởng những ưu đãi mà các thành viên khác dành cho mình cũng như được đảm bảo theo quy tắc thương mại. Ngược lại, các thành viên phải cam kết mở cửa thị trường của mình và phải tuân theo các quy tắc của WTO. Những cam kết này là kết quả của những vòng đàm phán khi gia nhập. Hiệp định WTO quy định cơ chế ra quyết định thông qua đồng thuận như của GATT 1947. Nếu các quyết định không đạt được đồng thuận thì mới tiến hành bỏ phiếu. Mỗi thành viên WTO có quyền bỏ 1 phiếu và giá trị mỗi phiếu là như nhau. 1.4. SỰ CẦN THIẾT HÌNH THÀNH MỘT HIỆP ĐỊNH CỦA WTO VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT Trong những năm gần đây, số lượng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật được các nước sử dụng đã tăng lên đáng kể. Chính sách quản lý xiết chặt của các thành viên WTO có thể nhìn thấy ở kết quả là các tiêu chuẩn quy định các chỉ tiêu kỹ thuật cao hơn đang tồn tại trên toàn cầu, điều này làm tăng yêu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm an toàn và chất lượng cao, và các vấn đề đang dấy lên về ô nhiễm nước, không khí và đất; khuyến khích khai thác và sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường. Tuy nhiên, một thực tế đáng lo ngại là các quốc gia công nghiệp phát triển, với lợi thế khoa học kỹ thuật tiên tiến và cơ sở trang thiết bị thử nghiệm công nghệ hiện đại, có khuynh hướng sử dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thành các rào cản đối với hàng hoá nhập khẩu, bảo hộ nền công nghiệp trong nước. 11 Khác với loại hình rào cản quan thuế rất dễ xác định qua các mức thuế suất, việc đánh giá chính xác mức tác động của rào cản kỹ thuật đối với thương mại thế giới rất khó khăn. Nhưng có một điều chắc chắn các rào cản kỹ thuật đã làm các nhà sản xuất và xuất khẩu phải tốn thêm thời gian, tăng thêm các khoản chi phí dùng để trang trải cho việc dịch các quy định pháp luật nước ngoài, thuê chuyên gia tư vấn pháp luật nước ngoài, điều chỉnh dây chuyền sản xuất để phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của nước nhập khẩu. Ngoài ra, họ còn cần phải chứng minh rằng sản phẩm xuất khẩu đáp ứng được các quy định của nước nhập khẩu. Những chi phí này có thể làm nản lòng các nhà sản xuất cố gắng xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài. Trong bối cảnh thiếu những nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế, một mối nguy đang nẩy sinh đó là các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn có thể được áp dụng chỉ nhằm một mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nước. 1.5. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HIỆP ĐỊNH VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI CỦA WTO (HIỆP ĐỊNH WTO-TBT) Trong khoảng 2 thập niên đầu tiên từ khi hình thành, GATT tập trung giải quyết những vấn đề rào cản thương mại về thuế quan và đã được những kết quả đáng khích lệ ở vòng đàm phán thuế đầu tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, chiếm khoảng 1/5 tổng lượng mậu dịch thế giới. Tuy nhiên từ khoảng giữa thập niên 60, các quốc gia có xu hướng xử dụng các biện pháp kỹ thuật tinh vi hơn làm rào cản thương mại bảo hộ sản xuất trong nước, bản thân GATT cũng nhận thấy nếu hoạt động của mình chỉ gói gọn trong khuôn khổ các vòng đàm phán thuế quan thì sẽ không còn phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế thế giới, GATT cần phải điều chỉnh và mở rộng phạm vi hoạt động của mình để đáp ứng hoàn cảnh mới và thúc đẩy kinh tế thế giới tăng trưởng nhanh. 12 Về lĩnh vực rào cản kỹ thuật, Hiệp định GATT 1947 chỉ chứa đựng những quy định chung về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tại các Điều 3, 9 và 20. Vào cuối thập niên 60, sau khi kết thúc vòng đàm phán Kenedy, một nhóm công tác của GATT được thành lập với nhiệm vụ đánh giá tác động của các loại rào cản phi quan thuế tới thương mại quốc tế, và họ đã đưa ra kết luận rằng quy chuẩn kỹ thuật nằm trong nhóm các rào cản phi quan thuế lớn nhất mà các nhà xuất khẩu thường gặp phải. Sau nhiều năm đàm phán, đến năm 1979, cuối vòng đám phán Tokyo, 32 thành viên GATT đã cùng nhau ký vào một điều ước đa phương về rào cản kỹ thuật có tên gọi là Quy chế Tiêu chuẩn (Standards Code), quy định các nguyên tắc, trình tự xây dựng, chấp nhận và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp. Sau khi WTO được thành lập năm 1995, trên cơ sở kế thừa Quy chế Tiêu chuẩn của GATT, Hiệp định WTO về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định WTO - TBT) được chính thức ra đời. Hiệp định WTO/TBT được xây dựng trong thời gian diễn ra vòng đàm phán Uruquay là một phần thống nhất của Hiệp định WTO. Hiệp định gồm 15 điều và 3 phục lục. CHƢƠNG 2 HIỆP ĐỊNH HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI 2.1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG MẠI 13 Trước khi đi sâu nghiên cứu nội dung của Hiệp định WTO-TBT, chúng ta cần phải làm rõ các khái niệm thế nào là Rào cản kỹ thuật trong thƣơng mại. Theo quy định của WTO thì rào cản kỹ thuật trong thương mại bao gồm 3 đối tượng sau: - Quy chuẩn kỹ thuật. - Tiêu chuẩn. - Quy trình đánh giá sự phù hợp. 2.1.1. Quy chuẩn kỹ thuật Theo Hiệp định WTO-TBT giải thích thì Quy chuẩn kỹ thuật là văn bản do cơ quan thẩm quyền nhà nước quy định những đặc tính cho sản phẩm – như kích cỡ, hình dáng, kiểu cách, chức năng, vận hành, sử dụng hoặc quy định cách thức ghi nhãn, bao gói trước khi sản phẩm được đem bán trên thị trường, và có tính chất bắt buộc áp dụng (Phụ lục 1 Hiệp định WTO-TBT). 2.1.2. Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn là tài liệu do một cơ quan/ hiệp hội/ tổ chức ban hành để sử dụng rộng rãi và lâu dài, trong đó quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính đối với sản phẩm hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất có liên quan, mà việc tuân thủ chúng là tự nguyện. Văn bản này cũng có thể bao gồm quy định về thuật ngữ, biểu tượng, cách thức bao gói, dãn nhãn hoặc ghi nhãn áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhất định (Phụ lục 1 Hiệp định WTO-TBT). Sự khác biệt giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật nằm ở hiệu lực áp dụng. Trong khi việc áp dụng tiêu chuẩn là tự nguyện, thì áp dụng quy chuẩn kỹ thuật lại có tính bắt buộc. Chúng có những ý nghĩa khác nhau đối với thương mại quốc tế. Nếu một sản phẩm nhập khẩu chưa đáp ứng những yêu 14 cầu của một quy chuẩn kỹ thuật thì nó sẽ không được phép lưu thông trên thị trường. Một sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn vẫn có thể được phép bán ra thị trường, nhưng sau đó thị phần của nó có thể bị ảnh hưởng nếu những sản phẩm mà khách hàng ưa thích hơn đáp ứng được các tiêu chuẩn địa phương như tiêu chuẩn về chất lượng hoặc mầu sắc đối với hàng quần áo và dệt may. 2.1.3. Quy trình đánh giá sự phù hợp Đây là dạng quy trình kỹ thuật – quy định các bước, thủ tục tiến hành đánh giá, thử nghiệm, kiểm định, giám định và chứng nhận – nhằm xác định rằng một sản phẩm/quy trình/dịch vụ đáp ứng các yêu cầu được quy định trong các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; ở Việt Nam hiện nay chủ yếu áp dụng quy trình kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ theo hướng dẫn kỹ thuật tại Quyết định số 1091/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 22/6/1999 của Bộ KH, CN & MT (nay là Bộ Khoa học & Công nghệ). Về nguyên tắc, nhà xuất khẩu sẽ phải chịu chi phí kiểm tra chất lượng nếu sản phẩm xuất khẩu của họ thuộc đối tượng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra kỹ thuật. Các quy trình đánh giá sự phù hợp không minh bạch hay có sự phân biệt đối xử sẽ trở thành những công cụ bảo hộ hữu hiệu (Phụ lục 1 Hiệp định WTO-TBT). 2.2. MỤC TIÊU CỦA HIỆP ĐỊNH WTO-TBT 2.1.2. Bảo vệ an toàn và sức khoẻ con ngƣời Đa số các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn được xây dựng đều nhằm bảo vệ an toàn và sức khoẻ con người. Ví dụ các quy chuẩn kỹ thuật của một quốc gia yêu cầu các phương tiện ô tô phải được trang bị dây đai an toàn nhằm hạn chế tối thiểu chấn thương khi tai nạn giao thông xảy ra, hay các phích điện, ổ điện được thiết kết 3 đầu giắc cắm nhằm bảo vệ người sử dụng 15 tránh bị điện giật. Một ví dụ khác rất rõ là việc các vỏ bao thuốc là khi ghi nhãn đều bắt buộc phải có ghi dòng chữ cảnh báo “hút thuốc là có hại cho sức khoẻ”. 2.1.3. Bảo vệ động vật, thực vật Các quy chuẩn kỹ thuật bảo vệ động vật, thực vật rất phổ biến. Chúng bao gồm những quy định ngăn chặn, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí tác động tới các loài động, thực vật có thể khiến chúng bị diệt chủng. Ví dụ, tại một số quốc gia quy định, đối với một số loài cá có nguy cơ tuyệt chủng, chỉ được đánh bắt khi loài cá đó khi chúng phát triển đến một chiều dài nhất định. 2.2.3. Bảo vệ môi trƣờng Hiện nay sự quan tâm của người tiêu dùng về những vấn đề môi trường ngày càng tăng, do mức độ ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất tăng cao, điều này đã dẫn đến việc nhiều chính phủ ban hành, chấp nhận các quy chuẩn kỹ thuật nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, ví dụ như quy chuẩn kỹ thuật về tái sử dụng các sản phẩm giấy và nhựa, và quy định các mức khí thải của phương tiện cơ giới đường bộ (Việt Nam đã xây dựng lộ trình áp dụng tiêu chuẩn EURO 2, EURO 3 đối với mức khí xả của phương tiện cơ giới đường bộ, dự kiến áp dụng từ tháng1/ 2007) . 2.2.4. Ngăn chặn các hành vi lừa đối ngƣời tiêu dùng Hầu hết các quy chuẩn kỹ thuật có mục tiêu bảo vệ người tiêu dùng thông qua kênh thông tin, chủ yếu bằng biện pháp quy định các yêu cầu ghi nhãn. Những dạng quy định khác bao gồm quy định phân loại và định nghĩa, yêu cầu bao gói, và đo lường (kích cỡ, trọng lượng …) đều nhằm tránh những hành vi lừa dối người tiêu dùng. Ngoài ra, quy chuẩn kỹ thuật còn có những mục tiêu khác như vấn đề chất lượng, hài hoà kỹ thuật, thuận lợi hoá thương mại. Quy chuẩn kỹ thuật 16 về chất lượng – ví dụ: những yêu cầu các loại rau, củ, quả phải đạt được kích cỡ nhất định mới được đem bán ra thị trường. Quy chuẩn kỹ thuật nhằm hài hoà những lĩnh vực cụ thể, ví dụ trong lĩnh vực các thiết bị bưu chính viễn thông đã được áp dụng rộng rãi trong các khu vực thương mại tự do (EU, NFTA …). 2.3. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HIỆP ĐỊNH WTO-TBT 2.3.1. Loại bỏ những rào cản kỹ thuật không cần thiết trong thƣơng mại Rào cản kỹ thuật trong thương mại phát sinh từ việc xây dựng, ban hành và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp khác nhau. Nếu một nhà sản xuất tại quốc gia A muốn xuất khẩu sang quốc gia B, ông ta sẽ phải thoả mãn những yêu cầu kỹ thuật đang được áp dụng tại quốc gia B, và phải chịu các chi phí tài chính liên quan. Sự khác biệt giữa các quốc gia về quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp có thể xuất phát từ những khác biệt về đặc thù địa lý, mức độ phát triển kinh tế – xã hội, mức thu nhập của người dân … ví dụ: với những quốc gia có vị trí địa lý hay bị động đất như Nhật Bản thì phải có những quy định chặt chẽ hơn mức bình thường cho các sản phẩm xây dựng; những quốc gia thường đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng sẽ đưa ra những mức khí thải ôtô thấp hơn các nước khác. Mức thu nhập đầu người cao tại các quốc gia giàu có dẫn đến những đòi hỏi cao hơn đối với các sản phẩm về an toàn và chất lượng. Đối với một chính phủ, việc loại bỏ những rào cản không cần thiết đối với thương mại có nghĩa rằng khi tiến hành xây dựng một quy chuẩn kỹ thuật để đạt được một mục tiêu chính sách nhất định như bảo vệ sức khoẻ con người, an toàn, môi trường… quy định không được chặt chẽ hơn mức độ cần thiết để hoàn thành mục tiêu pháp lý trên. 17 Điều 2.8 Hiệp định TBT quy định rõ rằng bất cứ khi nào có thể, các quy định về sản phẩm nên đưa ra các yêu cầu kỹ thuật về tính năng sử dụng, vận hành hơn là quy định về đặc tính thiết kế hoặc mô tả. Đây là một cách thức tốt để tránh những rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (Điểm I Phụ lục 3 Hiệp định TBT). Ví dụ, một quy chuẩn kỹ thuật về cửa chống cháy phải quy định rằng loại cửa đó phải đạt được toàn bộ các thử nghiệm cần thiết về chống cháy. Vì vậy, phải quy định rõ “cửa phải chống cháy trong thời gian 30 phút trong lửa”; sẽ là không cần thiết nếu quy định sản phẩm đó phải được làm như thế nào, cao bao nhiều … như “cửa phải được làm bằng thép, dầy 2 cm”. Loại bỏ rào cản thương mại cũng có nghĩa nếu trong hoàn cảnh cụ thể làm nảy sinh đối tượng cần quản lý, khiến một quốc gia phải ban hành, áp dụng một quy chuẩn kỹ thuật; nay hoàn cảnh đó đã thay đổi hoặc không còn tồn tại nữa, hoặc đối tượng quản lý xác định đó có thể điều chỉnh bằng một biện pháp khác với yêu cầu nới lỏng hơn, thì quy chuẩn kỹ thuật đó không được phép tiếp tục duy trì. 2.3.2. Quy chuẩn kỹ thuật Hiệp định TBT có tính đến những khác biệt về các yếu tố đặc thù như sở thích, thu nhập, vị trí địa lý giữa các quốc gia. Với các lý do này, Hiệp định với sự đồng thuận cao của các quốc gia thành viên cho phép có sự uyển chuyển trong hoạt động xây dựng, chấp nhận và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật của từng quốc gia. Trong lời nói đầu của Hiệp định ghi rõ “các quốc gia thành viên được phép thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá nhập khẩu, hoặc vì mục tiêu bảo vệ sức khoẻ của con người, động vật, thực vật, môi trường, hoặc nhằm ngăn chặn những hành vi trái phép, ở một mức độ thích hợp ”. Tuy nhiên, các nước thành viên bị giới hạn ở yêu cầu là các quy chuẩn kỹ thuật của họ “ không đuợc xây 18 dựng, chấp nhận, hay áp dụng nhằm tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại” (Điều 2.2 Hiệp định TBT). - Tiêu chí xác định rào cản kỹ thuật trong thương mại Rào cản kỹ thuật trong thương mại có thể phát sinh khi: (a) Một quy định chặt chẽ hơn mức cần thiết để đạt được một mục tiêu pháp lý bảo hộ. (b) Khi nó không hướng tới hoàn thành một mục tiêu hợp lý. Điều 2.2 của Hiệp định TBT xác định những mục tiêu chính đáng (legitimate objectives) bao gồm: các yêu cầu an ninh quốc gia, ngăn chặn những hành vi lừa dối, bảo hệ sức khoẻ con người hoặc an toàn, bảo vệ động vật và thực vật hoặc môi trường... . Một quy chuẩn kỹ thuật chặt chẽ hơn mức cần thiết khi phương thức quản lý có thể được thực hiện thông qua những biện pháp thay thế mà mức độ tác động đến thương mại tích cực hơn. Các yếu tố mà các thành viên WTO có thể sử dụng để đánh giá rủi ro là: thông tin khoa học và kỹ thuật sẵn có, công nghệ hoặc sử dụng giai đoạn cuối của sản phẩm. 2.3.3. Quy trình đánh giá sự phù hợp Nghĩa vụ loại bỏ những rào cản không cần thiết trong thương mại cũng được áp dụng cho các quy trình đánh giá sự phù hợp. Một rào cản không cần thiết đối với thương mại có thể là quy trình chặt chẽ hơn bình thường hoặc tiêu tốn thời gian nhiều hơn mức cần thiết mà một sản phẩm phải tuân thủ những quy định pháp luật của nước nhập khẩu. Ví dụ: yêu cầu về cung cấp thông tin không được cao hơn mức cần thiết; việc lựa chọn địa điểm tiến hành thử nghiệm, kiểm tra chất lượng, việc lực chọn và lấy mẫu thử không được tạo ra phân biệt đối xử hay gây bất tiện không cần thiết cho doanh nghiệp (Điều 5.2.3 và 5.2.6 Hiệp định WTO-TBT). 19 2.3.4. Đối xử quốc gia và không phân biệt - Quy chuẩn kỹ thuật Như nhiều Hiệp định khác của WTO, Hiệp định TBT quy định cả chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và đãi ngộ quốc gia (NT). Điều 2.1 của Hiệp định TBT quy định “về quy chuẩn kỹ thuật, các sản phẩm nhập khẩu từ một vùng lãnh thổ của bất kỳ thành viên WTO nào được đối xử không kém hơn sản phẩm cùng loại của nước nhập khẩu và các sản phẩm cùng loại khác được nhập khẩu từ bất cứ nước nào là thành viên WTO”. - Quy trình đánh giá sự phù hợp Quy định về MFN và NT cũng áp dụng cho các quy trình đánh giá sự phù hợp. Theo đó, quy trình đánh giá sự phù hợp phải được áp dụng cho các sản phẩm nhập khẩu từ một thành viên WTO khác “theo cách ưu đãi không thấp hơn so với sản phẩm cùng loại của nước bản địa hay của bất kỳ một nước thành viên WTO khác” (Điều 5.1.1). Điều này có nghĩa những sản phẩm nhập khẩu phải được đối xử bình đẳng về mức thu phí, lệ phí đánh giá chất lượng sản phẩm. Tương tự như vậy, các thành viên phải tôn trọng bảo mật thông tin về kết quả của các quy trình đánh giá phù hợp đối với sản phẩm nhập khẩu như cách bảo mật cho các sản phẩm trong nước nhằm bảo vệ quyền lợi thương mại của các doanh nghiệp liên quan (Điều 5.2.4 và 5.2.5). 2.3.5. Hài hoà tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Xuất phát từ mục tiêu thuận lợi hoá thương mại, thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ quốc gia phát triển sang các nước đang phát triển; trong Lời nói đầu, các Điều 2.6, 2.7 và Điểm G Phụ lục 3 Hiệp định WTO-TBT đã khẳng định các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tiến hành các hoạt động hài hoà quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan