BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
SÙNG THỊ DỢ
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÔ TRÊN ĐẤT BẰNG TẠI
PHƢỜNG CHIỀNG SINH VÀ NGHIÊN CỨU THỜI GIAN
TRỒNG XEN ĐẬU NHO NHE VỚI GIỐNG NGÔ CP888
TRÊN ĐẤT BẰNG TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
SÙNG THỊ DỢ
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NGÔ TRÊN ĐẤT BẰNG TẠI
PHƢỜNG CHIỀNG SINH VÀ NGHIÊN CỨU THỜI GIAN
TRỒNG XEN ĐẬU NHO NHE VỚI GIỐNG NGÔ CP888
TRÊN ĐẤT BẰNG TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA
Chuyên ngành: Nông học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn : Ths. Nguyễn Hoàng Phƣơng
SƠN LA, NĂM 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bầy tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Hoàng Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm đã giúp đỡ
Tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, động viên an ủi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thời
gian thực tâp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2018
Ngƣời thực hiện
Sùng Thị Dợ
Danh mục các từ viết tắt
NSTT
: Năng suất thực thu
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NPK
: Phân tổng hợp: Đạm, lâm, kali
CT
: Công thức
GO
: Tổng giá trị sản xuất thu được
OTN
: Ô thí nghiệm
Qi
: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi
: Giá sản phẩm thứ i
VA
: Giá trị gia tăng
HS
: Hiệu suất đồng vốn
Pr
: Lợi nhuận
H
: Động thái tăng trưởng chiều cao của các công
thức thí nghiệm
Vh
: Tốc độ tăng trưởn
L
: là Động thái ra lá của các công thức thí nghiệm
Vl
: là tốc độ ra lá của các công thức thí nghiệm
P0.05
: Giá trị xác suất sai khác có ý nghĩa tại mức ý nghĩa 0,05
Ttb
: Nhiệt độ trung bình/tháng
Tmax
: Nhiệt độ cao nhất/tháng
Tmin
: Nhiệt độ thấp nhất /tháng
Rtb
: Lượng mưa trung bình/tháng
Rmax
: Lượng mưa lớn nhất/tháng
Số ngày
: Số ngày có mưa trong tháng
Utb
: Độ ẩm trung bình/tháng
Umin
: Độ ẩm thấp nhất trong tháng
NNPTNT
: Nông nghiệp phát triển nông thôn
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu ............................................................................................. 2
2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Tình hình sản xuất ngô ................................................................................... 3
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ........................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ......................................................... 4
2.1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Sơn La .............................................................. 5
2.1.4. Tình hình sản xuất ngô tại xã Chiềng Sinh thành phố Sơn La ................... 7
2.2. Một số đặc điểm về cây ngô ........................................................................... 8
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại và lịch sử phát triển ............................................... 8
2.2.2. Đặc điểm thực vật học ................................................................................. 9
2.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây ngô ..................................... 10
2.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh ................................................................................... 12
2.3. Cơ sở khoa học và thực tiễn của trồng xen .................................................. 15
2.3.1. Cơ sở khoa học .......................................................................................... 15
2.3.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 17
2.4. Một số đặc điểm cây trồng xen. ................................................................... 18
2.4.1. Phân bố ở nước ta ...................................................................................... 18
2.4.2. Đặc điểm thực vật học............................................................................... 18
2.4.3. Giá trị......................................................................................................... 18
2.4.4. Một số kết quả nghiên cứu về trồng xen với ngô ...................................... 19
2.5. Đặc điểm khí hậu vụ Hè-Thu năm 2017 tại Chiềng Sinh- Sơn La ............. 20
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 24
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 24
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 24
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
3.2.1. Hiện trạng sản xuất ngô tại Phường Chiềng Sinh ..................................... 24
3.2.2. Thí nghiệm về thời gian trồng xen đậu nho nhe với ngô .......................... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
3.3.1. Phương pháp điều tra thực địa .................................................................. 24
3.3.2. Thiết kế và công thức thí nghiệm.............................................................. 25
3.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 26
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ....................................................... 28
3.5. Quy trình kỹ thuật canh tác .......................................................................... 29
3.5.1. Thời vụ gieo .............................................................................................. 29
3.5.2. Kỹ thuật bón phân ..................................................................................... 29
3.5.3. Kỹ thuật trồng............................................................................................ 29
3.5.4. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh .............................................................. 29
3.5.5. Thu hoạch .................................................................................................. 29
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1. Thực trạng sản xuất ngô tại Xã Chiềng Sinh Thành phố Sơn La ................ 30
4.1.1. Diện tích, năng suất lúa ............................................................................. 30
4.1.2. Cơ cấu giống và thời vụ ............................................................................ 31
4.1.3. Tình hình dịch hại tại các bản điều tra ..................................................... 32
4.1.4. Quy trình kỹ thuật canh tác ....................................................................... 32
4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất ngô ................................................... 34
4.1.6. Phân tích SOWT hệ thống sản xuất ngô ................................................... 35
4.1.7. Hướng phát triển sản xuất ngô trong tương lai ......................................... 35
4.2. Quá trình sinh trưởng và phát triển của ngô ................................................ 36
4.2.1. Giai đoạn nảy mâm (từ trồng đến khi ngô có 3 lá) ................................... 38
4.2.2. Giai đoạn ngô đạt 7-9 lá ............................................................................ 38
4.2.3. Giai đoạn trỗ cờ ......................................................................................... 39
4.2.4. Giai đoạn tung phấn, phun râu .................................................................. 39
4.2.5. Giai đoạn chín hoàn toàn........................................................................... 40
4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây ngô .................................................... 40
4.4. Động thái tăng trưởng số lá .......................................................................... 44
4.5. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của cây ngô ...................................... 47
4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh, chuột hại .............................................................. 48
4.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................................... 52
4.7.1. Năng suất và hiệu quả kinh tế ................................................................... 54
4.8. Một số chỉ tiêu về cây trồng xen .................................................................. 56
4.8.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của cây đậu nho nhe ......... 56
4.9. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 57
Bảng 4.13: hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ........................................................ 58
PHẦN V: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................................................... 60
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 60
5.1.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng ............................................................................ 60
5.1.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh và chuột hại........................................................ 60
5.1.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng của đậu nho nhe ................................................. 61
5.1.4. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 61
5.1.5. Tình hình sản xuất ngô tại Xã Chiềng Sinh Thành phố Sơn La ............... 61
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63
Phụ Lục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới ............................. 3
giai đoạn 1992 - 2014 ............................................................................................ 3
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ 2010 – 2016 ............................ 4
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La từ 2003– 2016 ................................. 7
Bảng 2.4. Đặc điểm thời tiết khí hậu vụ Hè-Thu năm 2017 tại Chiềng Sinh Sơn La. ................................................................................................................ 21
Bảng 4.1: Quy trình kỹ thuật canh tác................................................................. 32
Bảng 4.2: Phân tích SOWT hệ thống sản xuất ngô ............................................. 35
Bảng 4.3: Thời gian sinh trưởng và thời gian các giai đoạn sinh trưởng ........... 37
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao của cây ngô .................................... 41
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần) ...................................... 43
Bảng 4.6. Động thái ra lá của các công thức thí nghiệm. ................................... 45
Bảng 4.7: Bảng tốc độ ra lá của các công thức thí nghiệm ................................. 46
Bảng 4.8. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô CP888 ............. 48
Bảng 4.9. Mức độ nhiễm sâu bệnh và chuột hại của thí nghiệm ........................ 49
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................ 53
Bảng 4.11: Năng suất thực thu và năng suất lý thuyết của cây ngô ................... 55
Bảng 4.12. Đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của cây trồng xen..... 56
Bảng 4.13: hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ........................................................ 58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Nhiệt độ không khí tại thành phố Sơn La năm 2017 .......................... 21
Hình 2.2. Đặc điểm mưa tại thành phố Sơn La năm 2017 .................................. 22
Hình 2.3. Đặc điểm độ ẩm tại thành phố Sơn La năm 2017 ............................... 23
Hình 4.1. Diện tích ngô của hộ gia đình tại các bản điều tra .............................. 30
Hình 4.2. Năng suất ngô của hộ gia đình tại các bản điều tra ............................. 30
Hình 4.3. Cơ cấu giống tại các bản điều tra ........................................................ 31
Hình 4.4. Tình hình dịch hại tại các bản điều tra ................................................ 32
Hình 4.5. Các vấn đề sản xuất ngô tại các bản điều tra ...................................... 34
Hình 4.6. Kế hoạch sản xuất của người dân trong tương lai tại các bản điều tra .......36
Hình 4.7. Động thái tăng trưởng chiều cao của cây ngô ..................................... 41
Hình 4.8. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/tuần) ...................................... 43
Hình 4.9. Động thái ra lá của các công thức thí nghiệm ..................................... 45
Hình 4.10. Tốc độ ra lá của các công thức thí nghiệm ....................................... 46
Hình 4.11. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của thí nghiệm ..................................... 49
Hình 4.12. Năng suất thực thu và năng suất lý thuyết của cây ngô .................... 56
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea may L.) thuộc họ hòa thảo Gramineae, có nguồn gốc từ
Trung Mỹ, là một trong những cây ngũ cốc chiếm vị trí quan trọng trong cuộc
sống [12].
Ngô là cây nông nghiệp có diện tích thu hoạch lớn thứ hai tại Việt Nam sau
lúa gạo. Tuy nhiên trong quá trình canh tác bên cạnh những dịch hại thường gặp
như: sâu đục thân, rệp muội, bệnh đốn lá, bệnh gỉ sắt… thì cỏ dại cũng là một
đối tượng thường gây hại nhiều cho ruộng ngô. Cỏ dại không chỉ tranh chấp
dinh dưỡng, nước và phần nào ánh sáng (khi cây ngô còn nhỏ) mà còn là nơi trú
ngụ cho nhiều loại dịch hại khác như sâu bệnh, chuột hại… để từ đó chúng lây
lan sang phá hại cây ngô gây thất thu năng suất nghiên trọng. Vì vậy để hạn chế
tác hại của cỏ dại người dân có thể sử dụng một số loại thuốc trừ cỏ như:
Maizine 80WP, phun trước khi cỏ mọc 2-3 lá, dùng với liều lượng 1,0-2,0 kg
thuốc thành phần cho một ha hoặc dùng Saicoba 800EC, phun thuốc ngai sau
khi làm đất lần cuối hay sau khi gieo hạt từ 0-3 ngày với liều lượng 1,0 lít
thuốc/ha để hạn chế cỏ dại [27].
Theo số liệu thống kê sơ bộ năm 2016 của Tổng cục thống kê cho thấy
năng suất ngô trung bình ở Việt Nam đạt 44,8 tấn/ha, diện tích đạt 1.179,3 nghìn
ha. Tại Sơn La, cây ngô đã được canh tác từ lâu đời và là cây trồng đóng vai trò
quan trọng. Năm 2015 diện tích canh tác ngô toàn tỉnh đạt 159,9 nghìn ha năng
suất trung bình đạt 36,8 tấn/ha.
Cây Đậu Nho Nhe (Vigna Umbelata) là cây bản địa đã được các dân tộc tại
Sơn La canh tác từ lâu đời. Đây là loài cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, được
người dân tộc Thái ưa chuộng. Mặt khác, do đặc tính leo bò mạnh, khả năng tạo
sinh khối lớn và cố định đạm cao nên trồng Đậu Nho Nhe xen với ngô là biện
pháp giúp cải tạo đất rất hiệu quả.
Thành phố Sơn La là vùng đồi núi có truyền thống canh tác ngô từ lâu đời.
Từ trước đến nay việc áp dụng các biện pháp canh tác như trồng xen, trồng gối
cũng đã được bà con áp dụng, tuy nhiên người dân thường trồng xen đậu cùng
1
ngô nên năng suất đậu không cao do bị che khuất ánh sáng. Mặc khác hiện nay
thuốc trừ cỏ đang được người dân sử dụng nhiều trong canh tác ngô gây khó
khăn trong việc trồng xen cây 2 lá mầm với ngô. Vì vậy khi thay đổi thời gian
trồng đậu có thể tăng năng suất đậu đồng thời có thể sử dụng thuốc trừ cỏ cho
ngô là vấn đề mà người dân rất quan tâm. Vì vậy để đưa ra phương thức trồng
xen hợp lý đạt hiệu quả năng xuất cao nhất tôi đã quyết định thực hiện đề tài:
“Hiện trạng sản xuất ngô trên đất bằng tại phường Chiềng Sinh và nghiên
cứu thời gian trồng xen đậu nho nhe với giống ngô CP888 trên đất bằng tại
thành phố Sơn La.”
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Xác định thời gian trồng xen Đậu Nho Nhe không ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh hại, năng suất và hiệu quả kinh tế của
cây ngô.
Xác định hiện trạng canh tác ngô trên đất bằng tại phường Chiềng Sinh
thành phố Sơn La
2.2. Yêu cầu
Điều tra hiện trạng sản xuất ngô trên đất bằng tại Phường Chiềng Sinh
Thành Phố Sơn La
Thiết kế thí nghiệm, thu thập số liệu.
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển.
Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại.
Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế.
Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và hiệu quả kinh tế của
cây trồng xen.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất ngô
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Nhờ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mà cây ngô ngày càng được
quan tâm và phát triển. Ngô là một trong ba cây lương thực lấy hạt quan trọng
nhất trong nền nông nghiệp toàn cầu và được trồng phổ biến ở nhiều nước trên
thế giới đem lại năng suất và sản lượng cao nhất trong các loại ngũ cốc.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô trên thế giới
giai đoạn 1992 - 2014
Chỉ tiêu
Diện tích (triệu
Năng suất
Sản lượng (triệu
ha)
(tấn/ha)
tấn)
1992
136,787
3.90
533,59
2009
158,615
5.17
820,23
2010
163,936
5.19
851,30
2011
171,272
5.17
886,92
2012
178,571
4.48
873,15
2013
185,599
5.46
1.014,27
2014
184,800
5.62
967,0
Năm
(Nguồn: http://faostat.fao.org )
Nhìn chung diện tích ngô trên thế giới liên tục tăng qua các năm từ 2009
(158,615 triệu ha) đến năm 2014 diện tích ngô là (184,800 triệu ha). Về năng
suất ngô cũng tăng lên rõ dệt qua các năm, tuy nhiên vào năm 2012 mặt dù diện
tích ngô vẫn tăng (178,571 triệu ha) so với năm 2011 (171,272 triệu ha) nhưng
năng suất ngô lại giảm so với các năm khác và chỉ đạt 4.48 tấn/ha. Sau đó từ
năm 2013 đến năm 2014 thì năng suất ngô liên tục tăng, đến năm 2014 năng
suất ngô đạt 5.62 tấn/ha. Sản lượng ngô tăng lên nhanh qua các năm từ 533,599
triệu tấn năm 1992 lên 1.014,27 triệu tấn năm 2013. Nhưng đến năm 2014 sản
lượng ngô trên thế giới lại giảm xuống còn 967,0 triệu tấn.
3
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Ngô là cây nông nghiệp có diện tích thu hoạch lớn thứ hai tại Việt Nam
sau lúa gạo. Tuy nhiên ngô lại chỉ được trồng ở những khu vực không có lợi cho
việc trồng cây công nghiệp, ví dụ như các khu vực miền núi đất đai cằn cỗi,
nghèo dinh dưỡng hay những vùng đất khô hạn, thiếu nước tưới tiêu hoặc trồng
xen canh với những cây trồng giá trị cao khác. Do ngô chủ yếu được gieo trồng
trong điều kiện không thuận lợi nên sản lượng mặt hàng này của Việt Nam đang
rất thấp. Hơn nữa côn trùng và các loài gây hại cho ngô cũng là một trong những
nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sản lượng [28].
Cùng với khoai mì, gạo vỡ, cám gạo, ngô là một trong những cây trồng
chính cho ngành nông nghiệp thức ăn chăm nuôi phát triển. Tuy nhiên các sản phẩn
từ ngô trong nước lại không đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong những năm
gần đây khiến kim ngạch nhập khẩu ngô nước ta hàng năm luôn ở mức hai triệu
tấn.Vì thế các nhà chế biến ngô lại phải chịu áp lực lớn trong việc tăng sản lượng
nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lên nhanh chống của thị trường. Tăng năng suất trung
bình bằng việc sử dụng các giống cây trồng năng suất cao được xem là phương án
phù hợp nhất để đạt được mục tiêu của chính phủ trong việc tăng sản lượng ngô
đáp ứng nhu cầu ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi [ 28].
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ 2010 – 2016
Năm
Diện tích
(nghìn/ha)
Năng suất
(tấn/ha)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Sơ bộ
2016
1.125,7 1.121,3 1.118,3 1.170,4 1.179,0 1.164,8 1.152,4
4.11
4.31
4.30
4.02
4.41
4.54
4.53
Sản lượng
(nghìn
4.625,7 4.835,6 4.803,6 5.191,2 5.202,3 5.281,0 5.980,0
tấn)
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, sơ bộ năm 2016)
4
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam tăng giảm không đồng
đều. Năm 2011 diện tích ngô là 1.121,3 nghìn ha, năng suất đạt 4.31 tấn/ha, sản
lượng là 4.835,6 nghìn tấn . Nhưng đến năm 2012 tình hình sản xuất ngô có xu
hướng giảm, diện tích ngô là 1.118,3 nghìn ha, năng suất là 4.30tấn/ha, sản
lượng đạt 4.803,6 nghìn tấn. Đến năm 2014 diện tích ngô lại tăng lên đạt 1.179,0
ngìn ha, năng suất đạt 4.41 tấn/ha, sản lượng là 5.202,3 nghìn tấn. Từ năm 2015
đến năm 2016 tuy diện tích ngô có xu hướng giảm nhưng năng suất và sản
lượng ngô lại tăng do sử dụng những giống ngô lai cho năng suất cao.
2.1.3. Tình hình sản xuất ngô tại Sơn La
2.1.3.1 Điều kiện tự nhiên ở Sơn La
* Vị trí địa lý
Lê Thông, Lê Huỳnh [20] nói rằng: Tỉnh Sơn La nằm ở vùng Tây Bắc, diện
tích đất tự nhiên là 1403.8 km2, diện tích đất canh tác chỉ có 9.3 nghìn ha , đa
phần diện tích đất có độ dốc >25o. Toàn bộ tỉnh có độ cao trên 500 m nên có
những điểm đặc trưng về thổ nhưỡng và khí hậu. Cụ thể như sau:
Về khí hậu: Sơn La mang tính chất á nhiệt đới rõ rệt. Tháng nóng nhất nhiệt
độ trung bình chỉ đạt 24,90C, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống tới 140C. Tuy
nhiên, do địa hình bị chia cắt mạnh nên có những tiểu khí hậu được hình thành,
tại một số thung lũng nhiệt độ tối cao có thể đạt tới là 42 0C, nhiệt độ tối thấp có
thể xuống tới 00C. Biên độ dao động nhiệt độ lớn: Mùa hè 8-9o C, mùa đông 10150C. Nhiệt độ trung bình năm là 210C. Chế độ nhiệt thay đổi theo mùa: Mùa
đông lạnh, khô kéo dài từ tháng X đến tháng III, tháng I là tháng lạnh nhất. Mùa
hè nóng ấm kéo dài từ tháng IV đến tháng IX, tháng VI, VII là hai tháng nóng
nhất. Chế độ mưa ẩm của Sơn La phân hoá theo mùa, mùa đông ít mưa, độ ẩm
không khí thấp (75-76%), mùa mưa từ tháng V đến tháng IX. Lượng mưa trung
bình toàn tỉnh là: 1200-1600 mm. Nhìn chung, Sơn La là tỉnh khá khô hạn.
Về thổ nhưỡng: Phấn lớn đất đai của tỉnh phát triển trên đá vôi, một số ít
phát triển trên đá sa thạch và phiến thạch. Đặc điểm chung của thổ nhưỡng đó
là: Tầng đất khá dày, thấm nước tốt, tỉ lệ đạm và lân trong đất tương đối cao.
Các loại đất chính của Sơn La là: Đất đỏ vàng phát triển trên các loại đá mẹ
5
khác nhau, đất mùn phát triển ở các vùng núi phía Nam, Ngoài ra còn có đất phù
sa ven sông Mã, sông Đà. Nhìn chung đất Sơn La thuộc loại trung bình đến
nặng, độ pH biến động: 5-6,5. Như vậy có thể thấy việc phát triển sản xuất ngô ở
Sơn La là khá phù hợp.
2.1.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại Sơn La
Việt Nam là đất nước có nhiều ưu thế để phát triển cây ngô. Hiện nay, Việt
Nam là một trong 17 quốc gia sản xuất ngô nhiều nhất thế giới. Trong đó, Sơn
La là tỉnh có diện tích và sản lượng ngô hàng đầu cả nước [26]
Ngô là cây trồng chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân tỉnh Sơn
La, trong đó sản xuất ngô lấy hạt sử dụng chế biến thức ăn chăm nuôi chiến tới
hơn 85%. Cải thiện năng suất và chất lượng ngô hạt giúp nâng cao giá trị ngô
thương phẩm, cạng tranh được với sản phẩm nhập ngoại là một trong những
hướng đi quan trọng hàng đầu đối với sản xuất ngô tại Sơn La nói riêng và Việt
Nam nói chung [26].
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sơn La, so với năm 2015,
diện tích trồng ngô giảm khoảng 4% nhưng năng suất tăng tới 4,8% tương
đương với khoảng 1,78 tạ/ha, sản lượng tăng 0,6% (3,642 tấn) trong năm 2016.
Có được những thay đổi đáng kể về mặt sản lượng và năng suất ngô là nhờ
những nỗ lực của chính quyền, doanh nghiệp và nông dân địa phương, từ khâu
chon giống tới cải thiện kỹ thuật canh tác, ứng dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất [26].
Số liệu thống kê về tình hình sản xuất ngô được trình bày tại bảng 2.3.
6
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô ở Sơn La từ 2003– 2016
Chỉ tiêu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn/ha)
(tấn/ha)
(nghìn tấn)
2003
64,6
3.11
200,9
2004
68,2
3.19
217,8
2005
80,9
2.82
228,0
2006
82,4
3.26
269,0
2007
117,8
3.77
444,0
2008
132,3
381
503,5
2009
132,1
3.97
514,2
2010
132,7
3.15
417,4
2011
127,5
3.98
506,7
2012
168,7
3.96
667,3
2013
162,8
4.02
654,7
2014
162,5
4.05
657,7
2015
159,9
3.68
588,7
2016
152,4
3.89
593,2
Năm
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, sơ bộ năm 2016)
Diện tích ngô ở Sơn La liên tục tăng từ năm 2003 (64,6 nghìn ha) đến
năm 2013 là (168,7 nghìn ha); như vậy trong 11 năm diện tích ngô tăng lên
104,1 nghìn ha. Tuy nhiên từ năm 2014 đến năm 2016 thì diện tích ngô có xu
hướng giảm xuống còn 152,4 nghìn ha năm 2016. Năng suất ngô tương đối ổn
định qua các năm và đạt từ 2.82- 4.05 tấn/ha. Về sản lượng ngô tại Sơn La liên
tục tăng qua các năm, tăng từ 200,9 nghìn tấn năm 2003 đến 657,7 nghìn tấn
năm 2014; nhưng năm 2015 sản lượng ngô giảm còn 588,7 nghìn tấn, tuy nhiên
đến năm 2016 thì sản lượng ngô đã bắt đầu tăng (593,2 nghìn tấn).
2.1.4. Tình hình sản xuất ngô tại xã Chiềng Sinh thành phố Sơn La
Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2017 và
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018 của xã Chiềng Sinh thành phố Sơn
7
La ngày 08 tháng 12 năm 2017 cho biết: giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt
154,6 tỷ đồng, đạt 135%, tăng 14% so với năm 2016. Ủy Ban nhân dân phường
đã chỉ đạo các tổ chức gieo trồng đảm bảo đúng thời vụ, chăm sóc các cây trồng
sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất tương đối cao. Trong đó ngô xuân hè là
165 ha. Duy trì ổn định các loại cây công nghiệp chủ lực như: ngô, cà phê,
nhãn... Công tắc bảo vệ thực vật được triển khai thực hiện kịp thời không để lây
lan trên diện rộng, các loại cây trồng sinh trưởng phát triển tốt.
2.2. Một số đặc điểm về cây ngô
2.2.1. Nguồn gốc, phân loại và lịch sử phát triển
Ngô là cây hằng niên, thân thảo, đặc lõi, thẳng và ít đâm nhánh. Theo Đinh
Thế Lộc và CS (1997) [12] cho rằng: Ngô có tên khoa học là (Zea mays L),
được Linaeus đặt tên vào băn 1737, là loài duy nhất của giống Zea. “Zea” có
nghĩa là loài hòa thảo có hoa đơn tính, “May” có nguồn gốc từ người da đỏ.
Ngô đã được con người trồng hàng nghìn năm nay. Tác giả Đinh thế Lộc
và CS [12] cho rằng: các kết quả khảo cổ ở Meehicô đã tìm thấy những dấu vết
hạt ngô và lá bi, ước tính tuổi của các bộ phận cổ này khoảng 4.500 năm. Tuy
nhiên, tác giả Nguyễn Thế Hùng [8] cho rằng: Cây ngô đã xuất hiện khoảng
5000 năm TCN.
Khi nói về nguồn gốc cây ngô đã có rất nhiều ý kiến và giả thuyết khác
nhau. Tuy nhiên, các tác giả Đinh Thế Lộc và CS [12], Ngô Hữu Tình [22],
Nguyễn Thế Hùng [8] đều thống nhất ý kiến về nguồn gốc di truyền của cây ngô
và được tóm lược như sau:
Là con lai giữa Teosinte và thành viên không rõ thuộc chi Andropgoneae.
Là con lai nhị bội tự nhiên giữa các loại Á châu thuộc chi Maydeae và
Andropgoneae.
Là con lai của ngô bọc Mỹ và Tripsacum Trung MỸ tới Teosinte.
Là con lai giữa ngô bọc, Teosinte và Tripsacum.
Ngô, Teosinte và Tripsacum bắt nguồn riêng rẽ từ một dạng tổ tiên chung.
Teosinte là nguồn gốc của ngô sau một hoặc nhiều đột biến.
8
Ngô trồng hiện đại có nguồn gốc ngô bọc, dạng dại của nó đã phát sinh ở
Mexico, ngô bọc nguyên thủy đã lai tự nhiên với Teosinte và Tripsacum thành
nhiều dạng cây, một trong những dạng đó đã trở thành ngô trồng hiện nay.
Theo Đinh Thế Lộc và cộng sự [12]. Từ thời Khang Hy (1663-1723) Trần
Thế Vinh sang sứ nhà Thanh và đã lấy được giống ngô mang về trồng tại Việt
Nam. Tuy nhiên Trần Văn Minh [15] lại cho rằng: Cây ngô được du nhập vào
nước ta theo hai con đường: con đường thứ nhất từ Trung Quốc sang (phía Bắc),
con đường thứ hai từ Indonesia sang (phía Nam).
Cây ngô đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình tại Việt Nam. Diện
tích, năng suất, sản lượng ngô liên tục tăng qua các năm cùng với tiến bộ khoa
học kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất. Cuối năm 1985 kỹ thuật trồng ngô
đông trên đất ướt sau vụ lúa được áp dụng thành công ở miền bắc mở ra một vụ
ngô mới nâng cao năng suất ngô của Việt Nam [3].
Theo tác giả Trần Văn Minh [15]. Hiện nay trên 80% diện tích trồng ngô
trên thế giới sử dụng các giống ngô cải tiến, trong đó 2/3 là các giống ngô lai 1/3
là các giống thụ phấn tự do còn lại là các giống biến đổi gene
2.2.2. Đặc điểm thực vật học
2.2.2.1. Hệ rễ ngô
Rễ ngô thuộc lọi rễ chùm, có ba loại [1]:
- Rễ mầm: Xuất hiện khi cây nảy mầm. Đầu tiên là rễ mầm chính (rễ mầm
sơ sinh, tiếp đến rễ mầm nhánh(rễ mầm thứ sinh).
- Rễ đốt: Phát triển từ các đốt thân nằm dưới mặt đất, có 4-5 lớp rễ đốt. Đây là
loại rễ chính cung cấp nước và dinh dưỡng cho cây trong suốt thời gian sinh trưởng.
- Rễ chân kiềng: Mọc ra từ các đốt thân trên mặt đất và gần sát mặt đất, có
tác dụng chính là chống đổ cho cây, hút nước và dinh dưỡng.
2.2.2.2. Thân cây ngô
Thân ngô đặc, khá chác, có đường kính từ 2-4 cm tùy thuộc vào giống, điều
kiện sinh thái và chăm sóc. Chiều cao cây ngô khoảng từ 1,5 – 4 m. Thân chính
của ngô có nguồn gốc từ chồi mầm [24].
9
2.2.2.3. Bộ lá cây ngô
Theo Ngô Hữu Tình [22]: Lá ngô có 4 loại là:
- Lá mầm: Là lá đầu tên khi cây còn nhỏ, chưa phân biệt được phiến lá với
vỏ bọc lá.
- Lá thân: Là những lá có mầm nách ở kẽ chân lá hay những lá mọc trên
những đốt thân.
- Lá ngọn: Là những lá ở phần trên của bắp trên cùng hay những lá mọc ở
trên các đốt ngọn, không có mầm nách ở kẽ lá.
- Lá bi: Là những lá bao bắp.
2.2.2.4. Cơ quan sinh sản cây ngô
Cây ngô không giống những cây hoà thảo khác, ngô có hoa đực và hoa cái
tách biệt trên cùng 1 cây. Hoa đực ở đỉnh ngọn thường gọi là cờ ngô, hoa cái
sinh ra ở trong những mầm phụ gọi là bắp(Hoàng Minh Tấn [17])
Tác giả Hoàng Minh Tấn [17] đã nhận định : Hoa tự đực (bông cờ) bao
gồm các hoa đực sắp sếp theo kiểu chùm bông được gọi là bông cờ gồm một
trục chính có nhiều gié. Các gié mọc đối nhau, mỗi gié có 2 chùm hoa, mỗi
chùm 2 hoa, mỗi hoa có 2 vỏ trấu trong, mỏng, màu trắng. Bắp ngô được tạo ra
từ các mầm nách ở phần giữa thân. trên 1 cây ngô có thể tạo ra(phân hoá) được
nhiều bắp ngô nhưng do quá trình phân hoá không đều lượng chất dinh dưỡng
cung cấp không đầy đủ nên trên mỗi cây ngô chỉ có từ 1-2 bắp có hạt cho thu
hoặc gọi là bắp hữu hiệu. Một bắp ngô gồm có: cuống bắp, bắp ngô. hoa cái cấu
tạo gồm 3 bộ phận: Râu ngô (Vòi nhị cái), bầu nhị cái và 2 mày hoa nằm dưới
chân nhuỵ cái.
2.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây ngô
Chu kì sinh trưởng của cây ngô bắt đầu từ khi hạt nẩy mầm đến khi hạt
chín hoàn toàn.Chu kì thay đổi từ 50 – 350 ngày ( trung bình 75 – 100 ngày ở
miền tây ) tùy giống , điều kiện canh tác và môi trường. Sự sinh trưởng của
cây ngô được tiến hành qua nhiều thời kì nối tiếp nhau một cách liên tục [14].
10
2.2.3.1. Thời kì mọc mầm
Hạt trương đầy nước khoảng 24 giờ sau khi gieo. Khi đó đỉnh sinh trưởng
hãy còn là một khối u rộng, nhưng bên trong đã phân hóa từ 5 – 7 lá mầm và
đốt thân. Các chất dinh dưỡng trong hột cũng phân hóa , tinh bột tạo thành
đường [14]
2.2.3.2. Thời kì cây con (từ 1 – 5 lá )
Khi cây có 3 lá, cây ngô bắt đầu sống nhờ quang hợp và hấp thụ dinh
dưỡng từ rễ. Thời kì này quyết định số mắt và lóng của cây, gặp điều kiện bất
lợi, cây sẽ cho ít mắt. ở cuối thời kì này, đỉnh dinh dưỡng của chồi nách hình
thành.vào thời kì này, thân cây thật chỉ cao 1 – 3 cm, nhưng toàn bộ chiều cao
cây ngô từ 20 – 30 cm và ở khoảng 12 – 15 ngày sau khi gieo trong điều kiện
miền tây, Nam bộ [14]
2.2.3.3. Thời kì tăng trưởng chậm
Khi cây được 5 - 9 lá.cây bắp phát triển chậm, chỉ vài mm/ ngày, tuy nhiên
các đỉnh sinh trưởng đã bắt đầu phát triển tạo mầm hoa đực. Thời kì này cây ngô
chịu ảnh hưởng quang kì rất mạnh, nhất là những giống nhiệt đới [14]
2.2.3.4. Thời kì tăng trưởng tích cực
Cây phát triển rất nhanh trong thời kì này. Mỗi ngày thân có thể mọc thêm
2 – 5 cm, nhất là lúc gần trổ. Hệ thống rễ và lượng chất khô trong cây cũng
tăng rất nhanh. Số lượng và sức sống của hoa cũng được quyết định trong giai
đoạn này, do đó cây ngô cũng cần nhiệt độ thích hợp, ở 18 – 200C và độ ẩm
khoảng 80% [14]
2.2.3.5. Thời kì trổ hoa
Kéo dài trong 10 - 15 ngày, từ khi cây trố gié, tung phấn,phun râu đến khi
hạt đã thụ phấn. Toàn thể cây ngô hoạt động tích cực, hấp thụ nhiều nước ( 2 lít /
cây/ ngày) và dinh dưỡng. Nhiệt độ thích hợp là 22 – 25 0C và độ ẩm đất
khoảng 80% [14].
2.2.3.6. Thời kì tạo hạt đến chín
Kéo dài 25 – 35 ngày, tùy theo giống và thời vụ. Trong đông xuân, giai
đoạn này kéo dài làm hạt to và năng suất ổn định hơn hè thu. ở ôn đới, giai đoạn
11
- Xem thêm -