Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (litopenaeus vannamei boone, 1931) tại gò qu...

Tài liệu Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (litopenaeus vannamei boone, 1931) tại gò quao, kiên giang và thực nghiệm nuôi tôm theo quy trình hai giai đoạn, tuần hoàn nước

.PDF
67
32
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG DANH TƠ HIỆN TRẠNG NGHỀ NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) TẠI GÒ QUAO, KIÊN GIANG VÀ THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM THEO QUY TRÌNH HAI GIAI ĐOẠN, TUẦN HOÀN NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HOÀ - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài: “Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trăng (Liptopenaeus vannamei Boone, 1931) tại Gò Quao, Kiên Giang và thực nghiệm nuôi tôm theo quy trình hai giai đoạn, tuần hoàn nước” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm hiện này. Khánh Hòa, ngày tháng Tác giả luận văn Danh Tơ iii năm 2019 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quí phòng ban Trường Đại học Nha Trang, Phòng Đạo tạo sau Đại học, Viện Nuôi trồng Thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang và quí thầy cô giáo trong và ngoài trường đã giảng dạy và tạo điều kiện để tôi được học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – TS. Lục Minh Diệp, người đã định hướng và tận tình đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Thống kê, Trạm Khuyến nông huyện Gò Quao, xã Thới Quản, Thủy Liễu, Vĩnh Phước A, Vĩnh Tuy, Vĩnh Thắng và thị trấn Gò Quao đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực tập trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, cập nhật thông tin điều tra khi thực hiện luận văn thạc sĩ. Cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã dành thời gian và cung cấp thông tin trong luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của Hội đồng khoa học, thầy, cô và các bạn. Khánh Hòa, ngày tháng Tác giả luận văn Danh Tơ iv năm 2019 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. viii DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................ix DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................x DANH MỤC ĐỒ THỊ .....................................................................................................xi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xii CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3 1.1 Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của tôm chân trắng .............................................3 1.1.1 Hệ thống phân loại ...................................................................................................3 1.1.2 Đặc điểm sinh học của tôm chân trắng ...................................................................3 1.2 Tình hình nuôi tôm chân trắng trên thế giới và Việt Nam. ........................................6 1.2.1 Tình hình nuôi tôm chân trắng thế giới ...................................................................6 1.2.2 Ở Việt Nam .............................................................................................................8 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................15 2.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ..........................................................15 2.2 Đối tượng điều tra: Các hộ nuôi tôm chân trắng 5 xã và 1 thị trấn thành phần khác có liên quan. ....................................................................................................................15 2.3 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................15 2.4 Điều tra thu thập số liệu ............................................................................................ 16 2.4.1 Thu nhập số liệu thứ cấp........................................................................................16 2.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp ..........................................................................................16 2.5 Phương pháp nuôi tôm 2 giai đoạn, nước tuần hoàn. ..............................................17 2.5.1 Hệ thống ao nuôi ....................................................................................................17 2.5.2 Trang thiết bị, máy móc .........................................................................................18 2.5.3 Chuẩn bị ao ............................................................................................................19 2.5.4 Lấy nước và xử lý nước .........................................................................................19 2.5.5 Chọn giống và thả giống ........................................................................................20 2.5.6 Chăm sóc và quản lý .............................................................................................. 20 2.5.7 Phương pháp tính toán và phân tích số liệu ..........................................................24 2.5.8 Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................................25 v CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26 3.1 Hiện trạng cơ cấu dân số, độ tuổi, trình độ chuyên môn .........................................26 3.1.1 Độ tuổi chủ hộ và số năm nuôi tôm các hộ ...........................................................26 3.1.2 Trình độ học vấn, chuyên môn và giới tính ..........................................................26 3.2 Thực trạng kỹ thuật và diện tích nuôi tôm chân trắng .............................................28 3.2.1 Hình thức nuôi .......................................................................................................28 3.2.2 Diện tích ao nuôi tôm chân trắng ..........................................................................29 3.2.3 Các hình thức cải tạo ao nuôi tôm chân trắng .......................................................30 3.2.4 Hệ thống cống ........................................................................................................31 3.2.5 Trang thiết bị sử dụng trong nuôi tôm...................................................................31 3.2.6 Nguồn giống, mật độ thả tôm chân trắng .............................................................. 32 3.2.8 Thức ăn cho tôm chân trắng ..................................................................................35 3.2.9 Tỷ lệ sống của tôm chân trắng...............................................................................36 3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm chân trắng ..............................................36 3.3.1 Tình hình doanh thu ............................................................................................... 36 3.3.2 Chi phí nuôi tôm chân trắng của các hộ gia đình (triệu VND/hộ)........................37 3.3.3 Lợi nhuận trung bình nuôi tôm chân trắng............................................................ 39 3.4 Thực nghiệm nuôi tôm hai giai đoạn, tuần hoàn nước ............................................40 3.4.1 Nguyên lý vận hành hệ thống tuần hoàn nước ......................................................40 3.4.2 Chăm sóc tôm trong ao nuôi giai đoạn hai............................................................ 42 3.4.4 NH3 và NO2 ...........................................................................................................44 3.4.5 Tăng trưởng của tôm.............................................................................................. 45 3.4.6 Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) .........................................................................47 3.4.7 Tỷ lệ sống ..............................................................................................................47 3.4.8 Hiệu quả kinh tế ....................................................................................................48 3.5 Nhóm giải pháp phát triển nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao ..................................49 3.5.1 Giải pháp về quy hoạch .........................................................................................49 3.5.2 Giải pháp về kỹ thuật ..........................................................................................49 3.5.3 Về Khuyến nông ....................................................................................................50 3.5.4 Giải pháp về quản lý nhà nước ..............................................................................50 3.5.5 Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................................................51 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ......................................................53 vi 4.1 Kết luận .....................................................................................................................53 4.1.1 Kết luận hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng ......................................................53 4.1.2 Kết luận thực nghiệm nuôi tôm hai giai đoạn, tuần hoàn nước ............................ 53 4.2 Đề xuất ý kiến ...........................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 55 I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ............................................................................................. 55 II. Tài liệu Tiếng Anh .....................................................................................................58 vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TCT Tôm chân trắng DT Diện tích NS Năng suất NSBQ Năng suất bình quân ĐVT Đơn vị tính HPV Bệnh Parvovirus gan tuỵ tôm chân trắng IHHNV Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu ở tôm chân trắng TSV Hội chứng bệnh virus taura trên tôm chân trắng WSSV Hội chứng bệnh đốm trắng YHV Bệnh đầu vàng NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTTS Nuôi trồng thuỷ sản PL Post Larvae TB Trung bình VNĐ Việt Nam đồng FAO Tổ chức Lương thực - Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc GDP Thu nhập quốc nội bình quân ĐBSCL GAP Đồng bằng sông cửu long Good Aquaculture Practise, Quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt GAqP Quy tắc thực hành nuôi trồng thủy sản tốt RAA Code of conduct for responsible Aquaculture, Quy tắc ứng xử nghề FCR Hệ số chuyển đổi thức ăn viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Hình dạng ngoài của tôm chân trắng................................................................ 3 Hình 1.2: Vòng đời tôm chân trắng ..................................................................................5 Hình 1.3: Bản đồ huyện Gò Quao ..................................................................................12 ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng tôm nuôi ở huyện Gò Quao 2015-2018 ...................13 Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra phân bổ cho mỗi vùng nuôi ......................................17 Bảng 3.1: Thống kê tuổi chủ hộ và số năm nuôi tôm các hộ gia đình...........................26 Bảng 3.2: Thống kê thông tin các đối tượng khảo sát ...................................................27 Bảng 3.3: Thống kê diện tích ao nuôi tôm chân trắng ...................................................29 Bảng 3.4: Các trang thiết bị nuôi tôm chân trắng ..........................................................31 Bảng 3.5: Thống kê kích cỡ giống và mật độ thả giống ................................................34 Bảng 3.6: Tình hình doanh thu tôm chân trắng của các hộ gia đình ............................. 36 Bảng 3.7: Chi phí nuôi tôm chân trắng của các hộ gia đình ..........................................37 Bảng 3.8: Lợi nhuận trung bình nuôi tôm chân trắng ....................................................39 Bảng 3.2.1: Biến động các yếu tố môi trường................................................................ 43 Bảng 3.2.2: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) ở các giai đoạn ......................................47 Bảng 3.2.3: Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm chân trắng 2 giai đoạn ................48 x DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Tỷ lệ giới tính nam, nữ .................................................................................27 Đồ thị 3.2: Tỷ lệ trình độ văn hóa ..................................................................................28 Đồ thị 3.3: Tỷ lệ trình độ chuyên môn ...........................................................................28 Đồ thị 3.4: Tỷ lệ hình thức nuôi tôm chân trắng ............................................................ 29 Đồ thị 3.5: Diện tích nuôi tôm chân trắng của các hộ gia đình .....................................29 Đồ thị 3.6: Tỷ lệ các hình thức cải tạo ao nuôi tôm chân trắng .....................................30 Đồ thị 3.7: Tỷ lệ hệ thống cống ......................................................................................31 Đồ thị 3.9: Tỷ lệ nguồn giống tôm chân trắng ............................................................... 32 Đồ thị 3.10: Tỷ lệ chất lượng nguồn giống tôm chân trắng ...........................................33 Đồ thị 3.11: Kích thước con giống được các hộ gia đình sử dụng ................................ 33 Đồ thị 3.12: Tỷ lệ bệnh của tôm chân trắng ...................................................................34 Đồ thị 3.13: Loại thức ăn các hộ gia đình hiện nay áp dụng .........................................35 Đồ thị 3.15: Hệ số thức ăn cho tôm chân trắng các hộ gia đình ....................................36 Đồ thị 3.16: Tỷ lệ sống tôm chân trắng của các hộ gia đình..........................................36 Đồ thị 3.17: Doanh thu trung bình tôm chân trắng ........................................................37 Đồ thị 3.18: Chi phí nuôi tôm chân trắng của các hộ gia đình ......................................38 Đồ thị 3.19: Tỷ lệ các khoản chi phí nuôi tôm chân trắng .............................................38 Đồ thị 3.20: Lợi nhuận trung bình nuôi tôm chân trắng ................................................39 Đồ thị 3.2.1: Biến động H2S trong quá trình nuôi .........................................................44 Đồ thị 3.2.2: Biến động NH3 và NO2 trong quá trình nuôi ............................................45 Đồ thị 3.2.3: Tăng trưởng về khối lượng tôm trong quá trình nuôi ............................... 46 Đồ thị 3.2.4: Tăng trưởng về chiều dài tôm trong quá trình nuôi .................................47 xi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Đề tài “Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) tại Gò Quao, Kiên Giang và thực nghiệm nuôi tôm theo quy trình hai giai đoạn, tuần hoàn nước” được thực hiện với các nội dung: (i) Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao; (ii) Thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi tôm hai giai đoạn, tuần hoàn nước; (iii) Đề xuất các giải pháp phát triển nuôi tôm bền vững tại Gò Quao. Mục tiêu của đề tài là cung cấp những dẫn liệu khoa học và thực tiễn về thực trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển nghề nuôi tôm chân trắng theo hướng hiệu quả và bền vững. Nghiên cứu được thực hiện tại các vùng nuôi tôm huyện Gò Quao. Nghiên cứu được thực hiện thuộc 6 xã có nuôi trồng thủy sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết chủ hộ nuôi là nam giới, độ tuổi từ 35 – 60 tuổi chiếm 90 %; các hộ chủ hộ nuôi có kinh nghiệm nuôi tôm từ 9 – 20 năm chiếm 70 %; trình độ văn hóa chủ yếu từ cấp 2 trở lên và không có trình độ chuyên môn về nuôi trồng thủy sản đa phần các hộ thiếu vốn, hệ thống hạ tầng vùng nuôi chưa đồng bộ, chưa có mương cấp thoát nước riêng biệt, nguồn nước cấp chủ yếu sử dụng máy bơm; không có ao xử lý nước thải và khu chứa bùn thải; ao nuôi có thiết kế chủ yếu là hình vuông có diện tích các ao nuôi từ 0,5 – 1 ha, tôm chân trắng được nuôi từ 1 – 2 vụ/năm, mùa vụ thả giống chính từ tháng 1 đến tháng 7 hàng năm; nguồn giống chủ yếu nhập từ các tỉnh Miền Trung, Bạc Liêu. Tôm chân trắng được nuôi theo hình thức bán thâm canh và thâm canh; thời gian nuôi TCT từ 85 – 120 ngày/vụ. Mật độ nuôi của các hộ dân trung bình 70 ± 15 con/m2, mật độ nuôi thấp nhất là 30 con/m2, mật độ nuôi cao nhất là 200 con/m2; năng suất trung bình đạt 4,5 ± 1,5 tấn/ha/vụ, thấp nhất 1,9 tấn/ha và cao nhất đạt 13,5 tấn/ha; lợi nhuận trung bình 255 ± 145 triệu đồng/ha/vụ, trong đó lãi cao nhất đạt 750 triệu đồng/ha/vụ và thấp nhất là 85 triệu/đồng/vụ. Tỷ suất lợi nhuận trung bình đạt 62,35 %. Thực nghiệm nuôi tôm theo quy trình hai giai đoạn, tuần hoàn nước thực hiện tại hộ ông Lê Văn Hải, xã Thủy Liễu, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang từ tháng 04/2018 đến 07/2018. Mô hình thực nghiệm được chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: thời gian nuôi khoảng 25 – 30 ngày, ương tôm chân trắng cỡ từ PL12 với mật độ 2.500 – 3.000 con/m2 trong ao lót bạt, có mái che bằng lưới lan 100%. Giai đoạn 2: nuôi thương phẩm tôm chân trắng với mật độ 250 con/m2 trong ao lót bạt, có mái che bằng lưới lan 50%, thời gian nuôi 60 – 75 ngày. PL12 có chiều dài và khối lượng tôm ban xii đầu lần lượt là 1 – 1,2 cm và 0,03g. Sau 90 ngày nuôi tôm đạt kích cỡ 41 con/kg các yếu tố môi trường đặc biệt nồng độ các khí độc, đều ổn định, nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm. Năng suất bình quân đạt 6,5 tấn/ao/vụ. Sau khi trừ chi phí đầu tư, lợi nhuận thu được đạt 81,5 triệu đồng/1.600m2/vụ. Các khó khăn thường gặp nhất trong nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao hiện nay là vấn đề về ô nhiễm môi trường và dịch bệnh con giống, thức ăn, hóa chất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để phát triển nghề nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao theo hướng hiệu quả, bền vững cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp liên quan đến quy hoạch, khoa học công nghệ, phát triển thị trường, cơ chế chính sách, quản lý môi trường và dịch bệnh, đào tạo và Khuyên nông. Từ khóa: Tôm chân trắng, Gò Quao, Kiên Giang, nuôi tôm hai giai đoạn, tuần hoàn nước. xiii MỞ ĐẦU Trong những năm của thập kỷ 90, nghề nuôi tôm biển đặc biệt là tôm sú thật sự đã trở thành ngành sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao, động lực chủ yếu thúc đẩy sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Cùng với hiệu quả của nghề nuôi tôm sú, sự tiến bộ về khoa hoc - kỹ thuật đã đẩy nhanh công nghệ nuôi theo hướng thâm canh. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả kinh tế mang lại như tăng thu nhập, tạo việc làm, tận dụng mặt nước hoang hóa, việc nuôi tôm sú ở nước ta nói chung và huyện Gò Quao nói riêng đã gặp nhiều khó khăn liên quan đến biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, bùng phát dịch bệnh, tăng cao chi phí sản xuất. Một giải pháp được nhiều quốc gia sử dụng hiện nay là đa dạng hóa đối tượng nuôi, đi kèm với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các khâu trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra các đàn giống sạch bệnh và nâng cao chất lượng di truyền. Trong đó tôm chân trắng là một trong những đối tượng được chọn đa dạng hóa đối tượng nuôi trong nuôi trồng thủy sản. Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) đang nuôi ở nước ta là đối tượng nhập nội, có nguồn gốc từ Châu Mỹ; tôm phát triển tốt, năng suất cao, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi và sản phẩm xuất khẩu. Tuy nhiên, tôm chân trắng có những nhược điểm cơ bản như thường mắc những bệnh của tôm sú, mang hội chứng Taura gây nên dịch bệnh lớn ở Nam Mỹ. Nghề nuôi tôm chân trắng trên địa bàn huyện Gò Quao thật sự phát triển khoảng 3 năm trở lại đây, chưa có vùng quy hoạch nuôi cụ thể, người dân chưa nắm rõ quy trình kỹ thuật, vì vậy ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) tại Gò Quao, Kiên Giang và thực nghiệm nuôi tôm theo quy trình hai giai đoạn, tuần hoàn nước” là hết sức cần thiết. Mục tiêu của đề tài: Đánh giá hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các hình thức nuôi tôm chân trắng tại địa phương. 1 Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thực nghiệm nuôi tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) hai giai đoạn, tuần hoàn nước, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Nội dung của đề tài: + Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao. + Thực hiện quy trình kỹ thuật nuôi tôm hai giai đoạn, tuần hoàn nước. + Đề xuất các giải pháp phát triển nuôi tôm bền vững tại Gò Quao. Ý nghĩa của đề tài: - Ý nghĩa khoa học: Bổ sung các dẫn liệu khoa học về hiện trạng nuôi tôm chân trắng tại Gò Quao và ứng dụng các quy trình nuôi tôm đạt hiệu quả cao. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở khoa học để định hướng phát triển và cải tiến kỹ thuật nghề nuôi tôm chân trắng trên địa bàn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang. 2 mặt đáy. Ở tôm cái, giữa gốc chân ngực 4 và 5 có thelycum (cơ quan sinh dục ngoài, nơi nhận và giữ túi tinh từ con đực chuyển sang) Phần bụng có 7 đốt: 5 đốt đầu, mỗi đốt mang một đôi chân bơi hay còn gọi là chân bụng ( Pleopds hay Swimming legs). Mỗi chân bụng có một đốt chung bên trong. Đốt ngoài chia làm hai nhánh: Nhánh trong và nhánh ngoài, đốt bụng thứ 7 biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân thành nhánh tạo thành đuôi giúp cho tôm chuyển động lên xuống và búng nhảy. Ở tôm đực, hai nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đôi phụ bộ đực - là bộ phận sinh dục bên ngoài của tôm. Màu sắc của tôm: tôm có màu trắng đục [8]. 1.1.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng Tôm chân trắng là loài ăn tạp, thức ăn của chúng cần một tỷ lệ cân đối trong thành phần dinh dưỡng như protein, lipid, gluxit, vitamin, khoáng,...dinh dưỡng thiếu hoặc không cân đối đều ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng và sức khỏe của tôm. Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm chân trăng là rất cao (FCR = 0,9 – 1,2; so với tôm sú thường 1,2 – 1,5), chúng không cần đòi hỏi thức ăn có hàm lượng protein cao như tôm sú. Thành phần protein 35% được coi là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng trong khi đó với tôm sú cần 40% protein trong thức ăn, tôm he Nhật Bản cần 60% protein trong thức ăn [8]. 1.1.2.4 Đặc điểm sinh trưởng Sau khi đẻ 14 – 16 giờ, trứng nở ra ấu trùng nauplius. Ấu trùng trải qua các giai đoạn biến thái nauplius 6 giai đoạn, zoae 3 giai đoạn, mysis 3 giai đoạn và có xu hướng bắt đầu di chuyển vào vùng gần bờ nhờ sóng gió và thủy triều. Đến giai đoạn postlarvae chúng chuyển sang sống đáy, ở các vùng cửa sông cạn, bãi triều nơi có nhiều thức ăn, nhiệt độ cao, độ mặn thấp. Sau một vài tháng, tôm phát triển qua các giai đoạn ấu niên, thiếu niên và trưởng thành, chúng bắt đầu di cư ra các vùng biển sâu sinh sống, thành thục và sinh sản [10]. Tôm chân trắng là loài có tốc độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt là ở 2 tháng đầu mỗi tuần có thể tăng trưởng 3g/con với mật độ 100 con/m2. Do đó, khi nuôi tôm chân trắng, chú ý giai đoạn đầu tăng cường lượng thức ăn cho tôm ăn ngay từ đầu để tận dụng hết khả năng lớn nhanh của tôm, rút ngắn thời gian nuôi. Sau đó, khi đạt cỡ 20g/con, sinh trưởng của tôm chậm lại, đạt khoảng 1g/tuần. Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực [17]. 4 1.1.2.5 Môi trường sống Tôm trưởng thành sống ở ven biển gần bờ, tôm còn ưa sống ở cửa sông nơi có nhiều thức ăn tự nhiên và có độ mặn thấp. Ban ngày tôm thường vùi mình ẩn nấp dưới cát, ban đêm chúng bơi hoặc bò đi kiếm ăn. Tôm chân trắng thích ghi tốt với sự thay đổi đột ngột của môi trường sống Độ mặn: Tôm chân trắng thích nghi với biên độ rộng muối từ 0 – 50 ‰, chúng có thể sinh trưởng được trong cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Khoảng độ mặn cho tôm phát triển là 10 – 30 ‰ [8]. Nhiệt độ: Tôm sống trong phạm vi từ 9 – 41 0C, tuy nhiên nhiệt độ tốt cho tôm phát triển là 25 – 32 0C, song chúng vẫn thích nghi được khi nhiệt độ thay đổi lớn. Theo J.Wyban và ctv (1995), đối với cỡ tôm < 10g nhiệt độ thích hợp tốt nhất cho sự phát triển là ≤ 30 0C, trong khi đó cỡ tôm ≥ 15g thì không có sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng ở nhiệt độ 27 0C và 30 0C. Do đó nên chọn mùa vụ nuôi lúc tôm nhỏ vào những tháng có nhiệt độ cao và tôm lớn vào những tháng có nhiệt độ thấp hơn. Oxy hòa tan: ngưỡng oxy thấp nhất là 1,2 mg/l, tôm càng lớn thì ngưỡng oxy càng cao (với cỡ tôm 2 – 4 cm là 2mg/l, cỡ tôm dưới 2 cm là 1,05 mg/l) [35]. 1.1.2.6 Đặc điểm sinh sản Mùa vụ sinh sản: Tại các khu vực tôm phân bố tự nhiên – vùng biển sâu, xa bờ, nơi có độ trong, độ mặn cao và ổn định, quanh năm điều bắt được tôm mang trứng. Mùa sinh sản tôm chân trắng có thể chênh lệch theo vùng, tùy vĩ độ. Ở ven biển bắc Ecuador, tôm đẻ xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 8, mùa đẻ rộ chủ yếu vào tháng 4 và 5. Ở Peru, mùa tôm đẻ chủ yếu từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Hình 1.2: Vòng đời tôm chân trắng [10] Giao vĩ: Tôm chân trắng thuộc nhóm thelycum hở, giao vĩ xảy ra chủ yếu vào đêm tôm đẻ trứng. Tôm cái được gắn túi tinh trước khi đẻ vài giờ, hoặc có thể gắn trước đó vài ngày lột xác - thành thục - giao vĩ - đẻ. Túi tinh chỉ được đính vào 5 thelycum hở, không được bảo vệ chắc chắn nên dễ bị rơi rớt và tôm có thể giao vĩ trở lại. Vì vậy, một tôm cái có thể giao vĩ nhiều lần trong một chu kỳ lột xác. Trong quá trình kết cặp, nhiều con đực cùng đuổi theo con cái ở phía sau, con đực thường dùng chủy và râu đẩy nhẹ dưới đuôi con cái. Khi tôm cái rời đáy bơi lên phía trên, tôm đực bơi theo và tiến đến phía dưới con cái. Sau đó, tôm đực lật ngửa thân và ôm tôm cái theo hướng đầu đối đầu, đuôi đối đuôi và giao vĩ ở tư thế đầu đối đuôi. Thời gian giao vĩ xảy ra nhanh, từ khi rượt đuổi đến khi kết thúc dao động từ 3 – 7 phút; sự chuyển giao tinh nang xảy ra rất nhanh [8]. Sức sinh sản và hoạt động đẻ trứng: Tôm chân trắng thành thục sớm, con cái có khối lượng từ 30 – 45g/con, là có thể tham gia sinh sản. Lượng trứng của mỗi lần đẻ phụ thuộc trọng lượng của tôm mẹ: nếu tôm mẹ có khối lượng 30 – 45 g/con thì lượng trứng từ 100.000 – 250.000 trứng, đường kính trứng 0,22mm. Sau mỗi lần đẻ hết trứng buồng trứng lại phát triển tiếp. Thời gian giữa 2 lần đẻ cách nhau khoảng 2 – 3 ngày. Con đẻ nhiều nhất có thể tới 10 lần/năm, thường thì sau 3 – 4 lần đẻ liên tục tôm lột xác [10]. 1.2 Tình hình nuôi tôm chân trắng trên thế giới và Việt Nam. 1.2.1 Tình hình nuôi tôm chân trắng thế giới Nghề nuôi tôm ven biển phát triển mạnh từ những năm cuối của thập niên 80 và sự thâm canh hóa từ đầu thập niên 90 ở các quốc gia Đông Nam Á, không những góp phần nâng cao sản lượng tôm cho toàn thế giới mà còn tạo việc làm và tăng nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều lao động địa phương ven biển. Tôm chân trắng di nhập và được nuôi ở nhiều quốc gia và lục địa như Đài Loan, Philippines, Trung Quốc và Thái Lan, Việt Nam và nhiều nước khác. Châu Á có vị trí hàng đầu trong ngành tôm thế giới, tôm nuôi của khu vực này chiếm phần lớn trong sản lượng toàn cầu. Có thể chia sản lượng tôm nuôi châu Á theo 3 khu vực chính là Đông Nam Á, Trung Quốc và Ấn Độ/Bangladesh [10]. Trung Quốc là nước có sản lượng tăng rất nhanh và vượt qua tất cả các nước khác để dẫn đầu thế giới về sản lượng nuôi tôm từ 1,5 triệu tấn 2010 lên trên 1,7 triệu tấn, từ năm 2012 do dịch bệnh AHPND nên sản lượng tôm nuôi của Trung Quốc giảm còn 1,3 triệu tấn và tiếp tục giảm trong còn 900 ngàn tấn trong năm 2013, tuy nhiên có dấu hiệu phục hồi trong năm 2014 là 1,02 triệu tấn [10]. Đông Nam Á tập trung nhiều nước có tiềm năng sản xuất tôm như Thái Lan, 6 Việt Nam, Indonesia. Trong đó, Thái Lan là nhà sản xuất tôm lớn thứ hai thế giới, sau Trung Quốc và sản xuất cả ba loại tôm chân trắng, tôm sú và tôm càng xanh. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nhiều tiềm năng về điều kiện tự nhiên, thuận lợi để phát triển nghề nuôi tôm, kế đến là Indonesia đứng thứ 4 thế giới về sản xuất tôm. Năm 2006, sản lượng tôm nuôi của khu vực Đông Nam Á đạt 1,4 triệu tấn, khu vực này sản xuất gần 1,7 triệu tấn năm 2010 nhưng do dịch bệnh chủ yếu là hội chứng AHPND làm sản lượng tôm nuôi mạnh vào năm 2012 chỉ đạt khoảng 1,3 triệu tấn. Từ năm 2013 sản lượng tôm nuôi có khuynh hướng tăng trở lại đạt sản lượng 1,84 triệu tấn năm 2013 và tiếp tục tăng trong năm 2014 đạt sản lượng 1,88 triệu tấn. Trong khu vực châu Á còn có Ấn Độ và Bangladesh là những nước nuôi tôm có quy mô lớn. Trong giai đoạn 2006 – 2010, sản lượng tôm nuôi của Ấn Độ và Bangladesh giảm với tốc độ trung bình hằng năm 6,0% do ảnh hưởng của sự biến động diện tích nuôi, mật độ thả giống, số vụ nuôi không hợp lý và dịch bệnh, chủ yếu là bệnh đốm trắng. Vì thế, năm 2010, sản lượng tôm của 2 nước này chỉ còn khoảng 200 ngàn tấn. Tuy nhiên, năm 2013 và năm 2014 sản lượng tôm của 2 nước này ổn định ở mức 405 ngàn tấn sản lượng tôm Ấn Độ chiếm 85%. Hiện nay, Ấn Độ đang triển khai một số chính sách về kiểm soát dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm còn chính phủ Bangladesh vừa cho phép nuôi tôm chân trắng vì thế, sản lượng tôm chân trắng của 2 nước sẽ tăng trong thời gian tới [10][17]. Sản lượng tôm nuôi của châu Mỹ tập trung ở 6 nước là Ecuador, Mexico, Brazil, Colombia, Honduras và Nicaragoa. Nuôi tôm ở khu vực này có tốc độ tăng trưởng ổn định 3% từ 2010 – 2014, tổng sản lượng xấp xỉ 400 – 500 ngàn tấn. Ecuador có sản lượng tôm nuôi lớn nhất khu vực 340 ngàn tấn năm 2014. Khu vực sản xuất tôm còn lại của thế giới là châu Phi chỉ chiếm tỷ lệ sản lượng rất nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng hằng năm khá ổn định, bằng 4,6% và 4,8% trong giai đoạn 2006 – 2010 và 2010 – 2014. Nguyên nhân gây ra sự giảm sụt này là do môi trường bị suy thoái, nước có chất lượng kém. Trong thực tế nguồn nước thải đổ trực tiếp ra kênh rạch công cộng từ các trại nuôi tôm không qua xử lý ở nhiều nơi như Việt Nam, Indonesia và Philippines. Bên cạnh đó các khu vực nuôi tôm thâm canh thường tập trung theo vùng và hệ thống thủy lợi hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước tạo nên sự tự ô nhiễm môi trường làm dịch bệnh bộc phát [18]. 7 1.2.2 Ở Việt Nam 1.2.2.1 Tình hình nuôi tôm chân trắng Việt Nam là một trong những nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á nhập giống tôm chân trắng, nhưng lại là nước phát triển nuôi loài này vào loại chậm trong khu vực. Mặc dù, qua rất nhiều năm nuôi, tôm chân trắng đưa lại hiệu quả kinh tế, đặc biệt ở những vùng đất hoang hóa, đã khẳng định được tính ưu việt về mật độ nuôi, tốc độ tăng trưởng và năng suất nhưng đến năm 2008, Bộ NN&PTNT mới ra chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/1/2008 cho phép nuôi đối tượng này ở các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên phải tuân thủ theo một số điều kiện nhất định. Phát triển nuôi tôm chân trắng được ghi nhận có những đột phá sau khi chỉ thị 228 ra đời, diện tích và sản lượng tăng nhanh qua các năm [1]. Đến năm 2013 diện tích nuôi tôm chân trắng đạt 63.719 ha và sản lượng đạt 243.000 tấn, chiếm 51,1% tổng sản lượng tôm nuôi cả nước, trong đó ĐBSCL chiếm trên 80% 52.181 ha/ 63.719 ha trên tổng diện tích. Điều đó cho thấy, tôm chân trắng đã trở thành đối tượng nuôi chủ lực xuất khẩu ở Việt Nam. Đi cùng với việc mở rộng diện tích nuôi thì nhu cầu con giống cần để phục vụ nuôi thương phẩm khoảng dự báo cần 70 – 90 tỷ con/năm. Tuy nhiên, con giống sạch bệnh, chất lượng tốt sản xuất trong nước chỉ đạt khoảng 30 – 40% không đáp ứng đủ nhu cầu nuôi thương phẩm. Do nhu cầu con giống quá lớn nên nhiều trại sản xuất giống đã ương nuôi con giống không rõ nguồn gốc, nhập lậu từ Trung Quốc với giá thành rất rẻ. Chất lượng con giống thấp đã gây thiệt hại lớn cho người dân nuôi tôm thương phẩm do dịch bệnh, chậm lớn, v.v... Điển hình năm 2012, dịch bệnh đã gây thiệt hại cho nghề nuôi tôm ở Việt Nam. Diện tích thiệt hại là 78.796 ha bằng 88,3% so với cùng kỳ 2011, trong đó diện tích nuôi tôm sú bị thiệt hại là 72.703 ha diện tích nuôi quảng canh cải tiến bị thiệt hại nhưng không bị mất 100% mà vẫn được thu hoạch một phần, diện tích tôm chân trắng bị thiệt hại là 6.093 ha. Hiện tượng tôm bị chết sau khi thả 15 đến 40 ngày tuổi với biểu hiện gan tụy bị teo ngày càng lan chuyền trên diện rộng. Vùng phân bố bệnh tập trung ở ĐBSCL và các tỉnh duyên hải miền Trung. Một trong những nguyên nhân phát sinh dịch bệnh thường được cho là từ con giống kém chất lượng và nhiễm bệnh, nguồn gốc giống không rõ ràng [31]. Sự phát triển tôm chân trắng nhanh chóng gây áp lực lên môi trường và nguồn cung ứng con giống cả nước có 583 trại sản xuất giống tôm chân trắng với tổng số 8 giống sản xuất được ước tính là 47,2 tỷ con, trong đó số lượng giống đảm bảo chất lượng chiếm khoảng 30%. Nhu cầu giống để thả nuôi trên diện tích của năm 2014 khoảng 70 – 90 tỷ con. Tính đến nay, nước ta vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn tôm bố mẹ nhập khẩu. Tôm bố mẹ nhập khẩu vào Việt Nam đều được chứng nhận đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sạch bệnh, có xuất xứ nguồn gốc, v.v.. Tuy nhiên, giá nhập khẩu cao, có sự chênh lệch lớn giữa các cơ sở cung cấp, dao động từ 26 – 65 USD/con. Do nguồn bố mẹ chưa chủ động được dẫn đến giá thành tôm giống cao. Ngoài ra, việc nhập khẩu tôm bố mẹ không kiểm soát được chất lượng cùng với sự phát triển trại sản xuất giống không theo quy hoạch và không đạt chuẩn nên con giống kém chất lượng. Con giống chưa qua kiểm dịch vẫn lưu thông khá phổ biến trên thị trường. Hậu quả cuối cùng là người nông dân nuôi tôm gánh chịu do tôm chậm lớn, dịch bệnh [31] Diện tích nuôi tôm năm 2014 của cả nước đạt 652.612 ha, bằng 99,2% cùng kỳ năm 2012; Trong đó, diện tích nuôi tôm chân trắng 63.719 ha. Sản lượng thu hoạch là 475.854 tấn sản lượng tôm chân trắng là 243.000 tấn. Các tỉnh từ Phú Yên đến Quảng Ninh có diện tích nuôi tôm nước lợ là 36.879 ha bằng 5,7% diện tích tôm cả nước, sản lượng đạt 76.071 tấn bằng 14,1% sản lượng tôm cả nước. Các diện tích nuôi tôm có sản lượng lớn như: Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên. Giá trị xuất khẩu tôm đạt khoảng 2,5 tỷ USD, tăng gần 33% so cùng kỳ 2012 và chiếm 44% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước[31]. Tính đến hết tháng 10/2016, giá trị xuất khẩu tôm đạt 2,58 tỷ USD, tăng 5,2% so cùng kỳ năm 2015. Đây là con số ấn tượng nếu biết rằng nhiều quốc gia xuất khẩu tôm đang chìm vào khủng hoảng, như Ấn Độ, Indonesia… Mặc dù, dự báo về một ngành tôm khó khăn của thế giới trong năm 2016 đã được các chuyên gia đưa ra từ cuối năm 2015, song dường như chỉ ngành tôm Việt Nam là kịp ứng phó và nắm bắt được cơ hội của mình. Mặc dù tình hình ngập mặn và thời tiết bất lợi nhưng diện tích nuôi tôm vẫn tăng. Ước tính diện tích nuôi tôm nước lợ 10 tháng đầu năm 2016 đạt 678.000 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ năm trước trong đó: tôm sú là 596.000 ha, tôm chân trắng 82.000 ha, sản lượng 433.000 tấn, tăng 1,7%. Các tỉnh ĐBSCL, diện tích tôm sú ước 565.611 ha tăng 1,7%, tôm chân trắng ước đạt 65.297 ha tăng 11,8%. Tính tới tháng 10 năm nay, giá trị xuất khẩu các sản phẩm tôm chân trắng tăng 11% so cùng kỳ năm ngoái. Dự báo xuất khẩu tôm nước lợ cả nước năm 2016 vẫn tăng, tuy nhiên sự biến động của 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan