Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hệ thống thông tin y tế tại bệnh viên quân đội 175...

Tài liệu Hệ thống thông tin y tế tại bệnh viên quân đội 175

.PDF
24
465
110

Mô tả:

Danh sách nhóm 1 • • • • • • • Đào Nhật Hưng Nguyễn Xuân Nam Bùi Trung Nghĩa Dương Hoàng Nhựt Lê Vinh Vĩnh Phúc Nguyễn Thanh Tân Nguyễn Thanh Tú (12070510) (12070526) (12070528) (12070531) (12070534) (12070545) (12070553) Nội dung 1 Giới thiệu về hệ thống 2 Nhận diện hệ thống 3 Các chức năng của hệ thống 4 Chia sẽ thông tin giữa các hệ thống 5 Quản lý & tổ chức tài nguyên CNTT – Nhu cầu sử dụng thông tin 6 Thay đổi, nâng cấp hệ thống 76 Nghề IT và MIS trong bệnh viện 8 Lợi ích và một số vấn đề về đạo đức, xã hội 1. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Bệnh viện 175 là bệnh viện quân đội tuyến cuối  trì trệ, bảo thủ, cơ cấu cồng kềnh phức tạp nhưng lại có ngân sách lớn. a) Nguồn vốn đầu tư : vốn từ ngân sách nhà nước Tổng số vốn: 13 tỷ 700 triệu (2007 – 2008 ) ~ 1 triệu USD.  Phần cứng : 11 tỷ 200 triệu (Hạ tầng CNTT tương đối tốt)  Phần mềm : 2 tỷ (1,7 tỷ cho hệ thống thông tin)  Đào tạo, nghiệm thu, v.v…: 500 triệu (Tỷ lệ đầu tư cho phần cứng rất cao so với phần mềm, đào tạo, tư vấn …) b) Nhà cung cấp hệ thống thông tin : FPT c) Bộ phận CNTT : Tổ CNTT (7 người), thuộc Phòng KHTH (trên tổng số 1300 nhân viên của bệnh viện) NGOẠI TRÚ (PHÒNG KHÁM) Khám bệnh Kết luận (Tái khám, nhập viện) Ra toa thuốc Yêu cầu XN Kết quả XN CẬN LÂM SÀNG Xét nghiệm, X- quang, siêu âm, điện tim, sinh thiết,… Các thủ thuật nhỏ… (Hệ thống PACS-RIS) Kết quả XN Quản lý các Kho dược (BHYT nội, ngoại trú, Các nhà thuốc), Kho trang thiết bị, Kho máu. Xuất ra giá lẻ từng loại (có, không có lời) Tổng hợp chi phí NHÀ CUNG CẤP DƯỢC, VTYT Hóa đơn NGƯỜI HIẾN MÁU, MUA MÁU Lô hàng Thanh toán Tổng hợp chi phí Đến khám BỆNH NHÂN Tạm ứng Báo cáo tổng hợp Khám chữa bệnh Chỉ định CLS,Toa thuốc Phẫu thuật, Giường bệnh TÀI CHÍNH Thu tạm ứng, hoàn ứng bệnh nhân dịch vụ. Thu chênh lệch bệnh nhân BHYT. Lập các mẫu thanh toán với BHYT, các mẫu biểu thuế. Chi trả lương nhân viên hợp đồng. Chi trả tiền cho các Nhà cung cấp. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG Y VỤ Chi phí tiền lương NHÂN SỰ Tính toán tiền lương, bảo hiểm, bảng lương, bậc lương, ngày nghỉ Thông tin bệnh án THƯ VIỆN Lưu trữ hồ sơ bệnh án Vị trí lưu trữ, phân loại tài liệu, tìm kiếm thông tin. Mượn trả hồ sơ tài liệu WEB TRA CỨU Bệnh nhân có thể tra cứu một số thông tin về bệnh của mình, đặt lịch khám, tra cứu các thông tin về các dịch vụ khám chữa bệnh, kết quả nghiên cứu khoa học SƠ ĐỒ LUỒNG THÔNG TIN DƯỢC, VTYT, MÁU TIẾP NHẬN Mỗi bệnh nhân 1 mã y tế Phân loại bệnh nhân (BHYT,Dịch vụ, miễn phí) Phân loại bệnh tật NỘI TRÚ Tổng hợp toa thuốc Toa thuốc Gửi đến phòng khám Yêu cầu XN Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện (HIS) Hệ thống thông tin quản lý X quang (RIS) và Hệ thống lưu trữ và truyền ảnh (PACS) 2. NHẬN DIỆN HỆ THỐNG a) Là hệ thống thông tin quản lý gồm nhiều hệ thống con. • Kết nối xét nghiệm • Quản lý Dược  nhưng chưa phải là ERP • Vật tư y tế • Quản lý tài chính • Quản lý bệnh nhân • Quản lý nhân sự…, b) Áp dụng tại bệnh viện công, nguồn vốn dự án xin từ ngân sách nhà nước, được đầu tư theo nhiều giai đoạn  Chiến lược sử dụng hệ thống thông tin chưa rõ ràng (chỉ lờ mờ nhận thấy lợi ích trước khi đầu tư, không có hệ thống sẽ bị chê thua kém các bệnh viện khác ). c) Được cải tiến từ một hệ thống có sẵn do FPT viết cho các bệnh viện (các bệnh viện nói chung đều có các bộ phận và cách quản lý tương đối giống nhau) nên khả năng thành công cao.` 3. CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG  Accounting: ghi lại nguồn thu (chi phí khám chữa bệnh của từng  Finance: Do phần Accounting chưa bao trùm được hết các nguồn thu  Inventory control: đã kiểm soát tốt được lượng thuốc, vật tư y tế người bệnh), tổng hợp các mẫu biểu thanh toán với Bảo Hiểm Y Tế(BHYT), các mẫu biểu thuế... (thu về từ BHYT, ngân sách NN cấp, có thể chậm trễ rất lâu do vướng mắc thủ tục) và chi (chi trả cho các NCC, họ có thể vẫn cung cấp mặc dù quá hạn chi trả vì sợ mất khách) nên chưa dùng nhiều. trong kho và trong các nhà thuốc. Trước đây khi chưa sử dụng hệ thống thì khoán cho Khoa Dược, Khoa Trang Bị mỗi tháng nộp lại cho bệnh viện bao nhiêu tiền, hiện tại các số liệu về mua bán thuốc được chuyển qua cho Bộ phận Tài chính quản lý. Kiểm soát được số thuốc sắp hết hạn. 3. CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG (TT)  Manufacturing: Kết hợp giá thuốc và vật tư y tế (bán lẻ), giá các dịch  Service: vụ y tế (xét nghiệm, phẫu thuật, giường, công chăm sóc,…) vào thành hóa đơn tổng hợp chi phí , bệnh án điện tử… chuyển qua cho bộ phận Accounting. o Với người bệnh: giảm được thời gian xếp hàng, thời gian chờ khám, chờ lấy kết quả xét nghiệm, chờ lấy kết quả chụp phim (kết quả xét nghiệm và chụp phim truyền trên mạng), hóa đơn thanh toán rõ ràng, toa thuốc cho về dễ đọc, lưu lại được bệnh sử của người bệnh. o Với bác sĩ: khi cho thuốc biết được những thuốc trong kho để cho, kiểm tra được tương tác thuốc qua phần mềm, đễ dàng lấy được các số liệu thống kê phục vụ nghiên cứu khoa học. 3. CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG (TT)  Service (tt): o Với bệnh viện: tiết kiệm được chi phí chụp phim, các số liệu báo cáo rõ ràng, nhanh chóng. o Với người quản lý: dễ dàng phát hiện ra các trường hợp gian lận (lập đường dây khám bệnh BHYT lấy thuốc đem bán hoặc tài chính thanh toán khống với BHYT ), lạm dụng thuốc đắt tiền, thuốc bổ trợ, thuốc có dấu * trong danh mục của Bộ y tế, thống kê được các số liệu quan trọng như tỷ lệ sử dụng giường (nếu nằm ghép thì sao?), số ngày điều trị trung bình, tỷ lệ các mặt bệnh (nhanh chóng phát hiện bệnh dịch)… 3. CÁC CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG (TT)  Human resourse : Là cơ quan nhà nước còn nặng cơ chế xin cho (năng lực nhân viên chỉ là một phần), chưa hẳn là đơn vị hạch toán (nhà nước vẫn trả lương cho nhân viên biên chế) nên chưa phát huy được hiệu quả của phầm mềm. Chỉ dùng được vào một số việc như tính toán tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên hợp đồng, số ngày nghỉ…  Effectiveness and Efficiency: chưa có đánh giá chính thức về hiệu quả sử dụng, khi nghiệm thu dự án chỉ căn cứ vào việc sử dụng hệ thống ít hay nhiều trong các công việc hàng ngày. Bộ phận CNTT tự đánh giá:  Effectiveness: 70%  Efficiency: 40% 4. CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC HỆ THỐNG a) Trong cùng bệnh viện: - Hệ thống thông tin quản lý do FPT xây dựng vẫn chưa kết nối được với hệ thống lưu trữ hình ảnh (PACS)  nhiều bất tiện. - Không được phép kết nối với hệ thống quản lý nhân sự cấp cao (Cơ quan cán bộ, Cơ quan quân lực) vì lý do an ninh quân đội 4. CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC HỆ THỐNG (TT) b) Giữa các bệnh viện: • Lý tưởng: trên toàn quốc mỗi người có một mã y tế duy nhất để vào • • • bất cứ bệnh viện nào cũng có sẵn thông tin y tế của người đó (tiền sử bệnh, nhóm máu, các bệnh truyền nhiễm, HIV, viêm gan B, tiểu đường, dị ứng thuốc …) Nhanh chóng cứu chữa được bệnh nhân Đỡ tốn kém chi phí và thời gian làm lại các xét nghiệm, chụp chiếu Tránh phơi nhiễm cho nhân viên y tế.  Tuy nhiên mỗi bệnh viện lại sử dụng một hệ thống thông tin y tế khác nhau (hoặc chưa sử dụng) do các nhà cung cấp khác nhau (kể cả nhà cung cấp nước ngoài viết) nên khó mà đạt được mục đích trên. 4. CHIA SẺ THÔNG TIN GIỮA CÁC HỆ THỐNG (TT) o Trên thế giới để giải quyết vấn đề này người ta dùng các chuẩn DICOM, HL7, IHE để chuẩn hóa dữ liệu y tế trong trao đổi dữ liệu giữa các bệnh viện. o Ở Việt Nam các nhà cung cấp hệ thống thông tin y tế đều tuyên bố rằng hệ thống mình xây dựng đã áp dụng các chuẩn này nhưng chưa được kiểm chứng (vì chưa có bệnh viện nào đòi làm việc này, chưa có quy trình cho việc truyền thông tin y tế giữa các bệnh viện). o Càng để lâu thì càng khó đồng bộ số liệu giữa các bệnh viện (và không thể, vì làm cách nào để các hệ thống nhận biết được bệnh nhân có mã A1 tại bệnh viện A chính là bệnh nhân có mã B1 tại bệnh viện B). 5A. QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÁC TÀI NGUYÊN CNTT • Hệ thống được đầu tư từ dự án đi xin  người lãnh đạo cao nhất (Giám đốc) thiếu quan tâm và trực tiếp chỉ đạo, giao hết cho Bộ phận CNTT quản lý nên gặp phải nhiều khó khăn trong triển khai. Ví dụ: khi triển khai các chức năng cần cơ cấu lại tổ chức (tăng người hoặc thêm công việc mới ở bộ phận này, giảm hoặc bớt người làm việc ở bộ phận khác), yêu cầu các đơn vị phải theo một quy trình mới, v.v… • Lãnh đạo bệnh viện cũng thường xuyên thay đổi do hết nhiệm kỳ hoặc về hưu, người khác lên thay không nắm được đầy đủ (3 giám đốc trong giai đoạn triển khai dự án 2007 - 2012). 5A. QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÁC TÀI NGUYÊN CNTT (TT)  Người lãnh đạo bệnh viện thường là người có tay nghề cao nhưng chưa chắc đã có trình độ quản lý tốt, chưa nói đến trình độ IT.  Nhân viên sử dụng: nhân viên y tế khi được hướng dẫn sử dụng thường không nhiệt tình vì coi như phải làm thêm công việc trong khi lương không tăng.  Các bác sĩ không thích xem phim X- quang trên máy tính do thói quen.  Đặc thù ngành y tế: phải duy trì bệnh án giấy làm căn cứ pháp lý (15 năm với các bệnh án tử vong)  chưa giảm được nhiều số lượng giấy tờ viết tay.  Đụng chạm đến lợi ích của một số bộ phận (Dược, Trang thiết bị y tế) 5B. NHU CẦU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA CÁC CẤP SỬ DỤNG • Những người trực tiếp nhập số liệu (Tiếp nhận bệnh nhân, khám bệnh, cấp thuốc, thu chi tài chính) : quan tâm đến tính chính xác, dễ sử dụng và tốc độ của chương trình. • Những người phụ trách nhóm (Quản lý các Kho Dược, phụ trách các bộ phận tài chính) : quan tâm đến các chức năng báo cáo như lọc ra và sắp xếp các thông tin cụ thể theo một mẫu nào đó (theo tháng, quý, năm). • Trưởng các Khoa, Phòng, Ban (Khoa Dược, Khoa Trang thiết bị y tế, Khoa Khám bệnh, Khoa chẩn đoán hình ảnh, Phòng KHTH , Ban Tài chính) : quan tâm đến hoạt động của một chức năng nào đó như thế nào. • Lãnh đạo cao nhất (Ban giám đốc) : quan tâm đến số liệu tổng hợp trong một thời gian dài (1, 3 hoặc 5 năm 6. THAY ĐỔI, NÂNG CẤP HỆ THỐNG a) Phần cứng: Nhiều vấn đề phức tạp khi nâng cấp hệ thống máy chủ. - Nâng cấp RAM từ 4 GB lên 32 GB kéo theo cài đặt mới HĐH 64 bit, cài đặt lại hệ lưu trữ (SANS), cài đặt lại Hệ quản trị CSDL 64 bit, v.v… - Phương hướng : ảo hóa hệ thống máy chủ để tăng khả năng xử lý, mức độ an toàn, tiết kiệm điện năng. 6. THAY ĐỔI, NÂNG CẤP HỆ THỐNG (TT) b) Phần mềm: ít có khả năng thay đổi hoàn toàn sang một hệ thống thông tin bệnh viện mới do: o Triển khai HTTT này tốn rất nhiều thời gian và công sức. o Người sử dụng đã quen với cách sử dụng và các chức năng cũ. o Dữ liệu tương đối lớn (~ 400.000 mã bệnh nhân). c) Phương hướng : Yêu cầu nhà cung cấp nâng cấp các chức năng mới như: o Tích hợp với hệ thống PACS o Tuân thủ các chuẩn trao đổi dữ liệu DICOM, HL7, IHE, sửa chữa khắc phục các lỗi đã phát hiện, v.v… d) Đánh giá HTTT: là phần mềm trong nước nên mắc phải 1 số lỗi như : o Chạy chậm khi dữ liệu lớn o Chưa thân thiện với người sử dụng (quá khó sử dụng), CSDL thiết kế chưa tối ưu, còn nhiều bugs…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan