Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để q...

Tài liệu Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ trung quốc vào việt nam

.PDF
100
20
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KHẮC HIỂN HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN KHẮC HIỂN HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ VIỆC VẬN DỤNG ĐỂ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨUTỪ TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Vinh Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Khắc Hiển MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ ................................................................ 8 1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế ......................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm hàng rào phi thuế quan........................................... 8 1.1.2. Mục đích và xu hƣớng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế hiện nay ....................................................................................... 17 1.2. Các hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc trên thế giới ...................... 22 1.2.1. Liên minh châu Âu ................................................................................ 22 1.2.2. Nhật Bản................................................................................................ 25 1.2.3. Hoa Kỳ .................................................................................................. 27 1.3. Quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) về hàng rào phi thuế quan ................................................................................................................. 29 1.3.1. Hành động chống bán phá giá ............................................................... 29 1.3.2. Các hạn chế về trợ cấp và biện pháp thuế đối kháng ............................ 30 1.3.3.Tự vệ khẩn cấp chống hàng nhập khẩu .................................................. 33 1.3.4. Các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật ..................................................... 34 1.3.5. Giấy phép nhập khẩu ............................................................................. 35 1.3.6. Các quy định về định giá hàng hóa của hải quan.................................. 36 1.3.7. Các thủ tục giám định hàng hóa trƣớc khi giao hàng ........................... 36 1.3.8. Các quy định về xuất xứ........................................................................ 37 1.3.9. Các biện pháp đầu tƣ ............................................................................. 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬPKHẨU VIỆT NAM TRUNG QUỐCVÀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM ......... 39 TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC ....... 39 2.1. Thực trạng hoạt động xuất, nhập khẩu và cán cân thƣơng mại Việt Nam Trung Quốc....................................................................................................... 39 2.1.1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc .................. 39 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu sang thị trƣờng Trung Quốc và cán cân thƣơng mại Việt Trung ................................................................................................ 45 2.2. Thực trạng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ........................................................................................ 48 2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp luật quy định về hàng rào phi thuế quan của Việt Nam ......................................................................................................... 49 2.2.2. Thực tế áp dụng hệ thống hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. ........................................................................ 49 2.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 57 2.3.1. Những nguyên nhân khách quan ........................................................... 57 2.3.2. Những nguyên nhân chủ quan............................................................... 58 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁPSỬ DỤNG HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC .............................................................................................................. 61 3.1. Phƣơng hƣớng sử dụng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ............................................................................... 61 3.1.1. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc phải trên cơ sở luật pháp quốc tế ................................................ 61 3.1.2. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc phải trên cơ sở những thỏa thuận song phƣơng của hai bên ...... 62 3.1.3. Sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trên cơ sở toàn diện, linh hoạt, phát huy tối đa lợi thế xuất khẩu và bảo vệ nền sản xuất trong nƣớc .................................................................. 63 3.2. Một số giải pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả hàng rào phi thuế quan trong quản lýhàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc .................................................... 64 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc ................................................... 64 3.2.2. Ƣu tiên và tăng cƣờng sử dụng một số biện pháp phi thuế quan cụ thể để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc .............................................. 69 3.2.3. Nâng cao năng lực cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ............. 77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 88 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACFTA Hiệp định thƣơng mại tự do ASEAN - Trung Quốc ADA Hiệp định về chống bán phá giá AFTA Hiệp định khu vực thƣơng mại tự do ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATC Hiệp định đối với hàng dệt may EU Liên minh Châu Âu GATT Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GSP Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ cập MFA Hiệp định đa sợi MFN Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc NT Nguyên tắc đối xử quốc gia NTB Hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers) OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế PECC Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dƣơng SCM Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng SHTT Sở hữu trí tuệ SPS Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ SG Hiệp định về biện pháp tự vệ TB Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers) TBT Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thƣơng mại TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng TRIMs Hiệp định về các biện pháp đầu tƣ liên quan đến thƣơng mại UNCTAD Cơ quan Liên Hiệp Quốc về thƣơng mại và phát triển VCCI Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc và tỷ lệ so với tổng kim ngạch nhập khẩu Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc Bảng 2.3 Thông kê kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu sang thị trƣờng Trung Quốc năm 2013 Bảng 2.4 Cán cân thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng nhập siêu MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, hợp tác kinh tế,thƣơng mại, đầu tƣ giữa Việt Nam và Trung Quốc đã đạt nhiều thành tựu mới và có những bƣớc tăng trƣởng vƣợt bậc.“Kim ngạch thương mại giữa hai nước từ chỗ chỉ đạt hơn 30 triệu USD năm 1991 đã tăng lên hơn 41tỷ USD năm 2012” [45] năm 2014 tổng kim ngạch thƣơng mại Việt Nam - Trung Quốc đã đạt 58,77 tỷ USD, đây chính là tiền đề để hai nƣớc hoàn thành sớm mục tiêu 60 tỷ USD vào năm 2015 nhƣ mong muốn của lãnh đạo hai nƣớc. Hiện nay Trung Quốc là đối tác thƣơng mại số một của Việt Nam, trong khi Việt Nam là một trong những đối tác thƣơng mại quan trọng của Trung Quốc trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Tuy nhiên, nhìn lại quan hệ thƣơng mại song phƣơng Việt Nam - Trung Quốc thời gian qua, chúng ta thấy một sự chênh lệch rất lớn trong cán cân thƣơng mại giữa hai nƣớc: Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc nhiều, dễ dàng và ngày càng tăng mạnh, trong khi xuất khẩu khó khăn, chậm đã dẫn đến tình trạng nhập siêu từ thị trƣờng Trung Quốc ngày càng gia tăng cả về số lƣợng, chủng loại và trị giá hàng hóa.Bên cạnh việc nhập khẩu số lƣợng lớn hàng hóa là nguyên phụ liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp, Việt Nam còn nhập khẩu một lƣợng lớn các mặt hàng phục vụ tiêu dùng, sinh hoạt, thậm chí nhập cả những mặt hàng là thế mạnh của ta nhƣ sản phẩm nông lâm thủy hải sản, giầy da, may mặc…điều này đã ảnh hƣởng lớn tới nền kinh tế. Hàng hóa của Trung Quốc hiện nay đang tràn ngập thị trƣờng Việt Nam, đe dọa tới sự tồn tại và phát triển của nhiều doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc. Đồng thời với xu thế nhập siêu này đã và đang dẫn đến một thực trạng đó là nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế của Việt Nam bị phụ thuộc vào Trung Quốc do tình trạng nhập siêu quá lớn từ nƣớc này. Điển hình nhƣ ngành dệt may và da 1 giày là hai ngành đƣợc coi là “xuất khẩu chủ lực” của nền kinh tế, song cả hai lĩnh vực này cùng phụ thuộc vào nguồn nguyên phụ liệu chính đƣợc nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo số liệu thống kê của Bộ Công thƣơng, “Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu da giày và dệt may từ Trung Quốc năm 2014 là 1,54 tỷ USD, chiếm tới 32,53% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này”.[46] Thực trạng này sẽ đáng báo động và tác động tiêu cực hơn nữa vì từ năm 2015, Việt Nam sẽ phải đƣa thuế suất về 0 - 5% đối với 90% dòng hàng có xuất xứ từ các nƣớc ASEAN theo các cam kết trong khuôn khổ của Hiệp định khu vực thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA); Năm 2018, Việt Nam sẽ phải hạ thuế suất về 0% đối với hầu hết các mặt hàng có xuất xứ từ AFTA và các nƣớc đối tác của ASEANtheo các hiệp định thƣơng mại tự do mà ASEAN đã kí với các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ… Nguy cơ hàng hoá giá rẻ, công nghệ thế hệ thứ 2, 3 tràn ngập lãnh thổ Việt Nam đƣợc cảnh báo khi các biện pháp bảo hộ thị trƣờng và hạn chế hàng nhập khẩu bằng thuế không còn tác dụng. Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có một nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống về hoạt động nhập khẩu, về thực trạng hàng rào phi thuế quan trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc. Trên cơ sở đó đề xuất xây dựng, sử dụng một hệ thống hàng rào phi thuế quan đủ mạnh, đủ sức ngăn chặn sự xâm lấn ồ ạt của hàng hóa giá rẻ, chất lƣợng thấp từ thị trƣờng Trung Quốc; bảo hộ sản xuất trong nƣớc, bảo vệ tiêu dùng và hạn chế những tác động tiêu cực từ lộ trình cắt, giảm thuế theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã gia nhập. Với những lý do trên, với mong muốn đƣợc nghiên cứu sâu về hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam để từ đó có thể đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp, kiến nghị trong xây dựng hệ 2 thống hàng rào phi thuế quan điều tiết hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc,tác giả lựa chọn đề tài “Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Nghiên cứu về các biện pháp phi thuế quan trong hoạt động thƣơng mại quốc tế nói chung là vấn đề đƣợc nhiều học giả trong và ngoài nƣớc quan tâm đề cập trong các công trình nghiên cứu của mình, đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hóa thƣơng mại hiện nay. Trong lĩnh vực này có thể kể tới một số công trình tiêu biểu của các tác giả nhƣ: * Đề tài “Các biện pháp phi thuế quan và lộ trình cắt giảm của Việt Nam trong quá trình gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) tới năm 2010” của tác giả Trần Thị Hằng Phƣơng (2003). Đề tài đã tập trung tìm hiểu một số biện pháp phi thuế quan cơ bản của WTO và các biện pháp phi thuế quan mà Việt Nam đã và đang áp dụng để từ đó chỉ ra những biện pháp không thích hợp với quy định của WTO. Trên cơ sở đó tác giả đã đƣa ra lộ trình cắt giảm, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị mang tính chất định hƣớng trong xây dựng hàng rào phi thuế quan trong giai đoạn tiếp theo. * Đề tài“Hàng rào phi thuế quan - Các rào cản đối với thương mại quốc tế” của tác giả Nguyễn Thị Thu Phƣơng (2000). Nội dung của đề tài đã tập trung phân tích một số vấn đề lý luận về hàng rào phi thuế quan, cũng nhƣ sự tác động của hàng rào này đối với thƣơng mại quốc tế. Tác giả cũng phân tích và chỉ ra một số bất cập làm hạn chế hoạt động thƣơng mại của hàng rào phi thuế quan của một số nƣớc lớn. * Sách “Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế”của TS.Nguyễn Hữu Khải (2005). 3 Trong cuốn sách này, tác giả đã tổng hợp và hệ hống hóa một số vấn đề mang tính lý luận về các biện pháp phi thuế quan và hàng rào phi thuế quan.Bên cạnh đó tác giả còn phân tích kinh nghiệm sử dụng các biện pháp phi thuế quan của một số nƣớc lớn trên thế giới để từ đó đƣa ra một số kiến nghị mang tính chất lý luận để Việt Nam xây dựng hàng rào phi thuế quan trong bảo hộ nền sản xuất non trẻ trong nƣớc. * Bài viết “Thị trường EU với hàng rào phi thuế quan” Tạp chí thƣơng mại số 27, tác giả Phùng Thị Vân Kiều (2002). Trong bài viết này tác giả đã phân tích đặc điểm của thị trƣờng EU và hệ thống hàng rào phi thuế quan mà EU đang áp dụng, đồng thời tác giả cũng đề xuất một số biện pháp để đối phó với hàng rào này khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng này. Ngoài các công trình trên còn có một số giáo trình, sách tham khảo của các trƣờng đại học nhƣ: Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Tài chính, Đại học ngoại thƣơng Hà Nội, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh…cũng đề cập tới vấn đề hàng rào phi thuế quan dƣới góc độ lý luận. Nhƣ vậy, qua tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài có thể khẳng định đề tài “Hàng rào phi thuế quan theo quy định của pháp luật quốc tế và việc vận dụng để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam”chƣa đƣợc tác giả nào nghiên cứu một cách toàn diện, trực tiếp với tƣ cách là một đề tài thạc sĩ luật học.Tác giả là ngƣời đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích Thực hiện đề tài này tác giả mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về hàng rào phi thuế quan theo quy định của luật pháp quốc tế làm cơ sở để đánh giá thực trạng xây dựng, sử 4 dụng hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc; từ đó đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp trong xây dựng và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc. * Nhiệm vụ Với mục đích trên đề tài xác định các nhiệm vụ chính sau: - Phân tích cơ sở lý luận về vấn đề hàng rào phi thuế quan theo quy định của luật pháp quốc tế, trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, mục đích và xu thế sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế hiện nay. - Đánh giá thực trạng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trong thời gian qua (2010 - 2014), thực trạng hệ thống hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan để quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc hiện nay làm cơ sở để đề xuất các giải pháp. - Xác định phƣơng hƣớng và luận chứng các giải pháp trong xây dựng hệ thống hàng rào phi thuế quan để quản lý, điều tiết có hiệu quả hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc góp phần bảo vệ ngƣời tiêu dùng, bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hàng rào phi thuế quan * Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam, thời gian từ năm 2010 đến năm 2014. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. * Cơ sở lý luận 5 Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, các quan điểm của Đảng về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. * Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử mác xít, trực tiếp là các phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử cụ thể.Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp của các khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp khoa học thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp điều tra xã hội học, phƣơng pháp của lý thuyết hệ thống. Các phƣơng pháp trên đƣợc luận văn sử dụng cụ thể nhƣ: - Các phƣơng pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác-xít đƣợc luận văn sử dụng để nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận văn, giải quyết các nhiệm vụ đề ra trong luận văn, trong đó: + Trong chƣơng 1, 2 chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. + Trong chƣơng 3 và chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp lịch sử cụ thể, phƣơng pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. - Các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp so sánh, thống kê, điều tra xã hội học đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 để đánh giá thực trạng. - Phƣơng pháp lý thuyết hệ thống đƣợc sử dụng trong luận văn để bảo đảm việc nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề đƣợc đặt ra nhằm bảo đảm tính nhất quán, liên thông trong toàn bộ nội dung của luận văn. 6. Những đóng góp về khoa học của đề tài - Dự báo xu thế sử dụng các hàng rào phi thuế quan trong hoạt động quản lý nhập khẩu hàng hóa trong thƣơng mại quốc tế trong thời gian tới. 6 - Đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốctừ năm 2010 đến năm 2014. - Đánh giá hệ thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc giai đoạn hiện nay. - Đề xuất phƣơng hƣớng,luận chứng và các giải pháp có hiệu quả đểxây dựng, sử dụng hệ thống hàng rào phi thuế quantrong hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong giai đoạn tiếp theo khi Việt Nam thực hiện lộ trình cắt giảm thuế theo các cam kết quốc tế. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài *Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận về vấn đề hàng rào phi thuế quan trong hoạt động ngoại thƣơng. *Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc phân tích đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2010 đến năm 2014 và thực trạng hệ thống hàng rào phi thuế quan của Việt Nam trong quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xây dựng, sử dụng hàng rào phi thuế quan đủ mạnh để điều tiết hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc; góp phần bảo vệ tiêu dùng, bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc. *Ý nghĩa học thuật: Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị nhất định trong việc nghiên cứu về hàng rào phi thuế quan và hoạt động quản lý hàng hóa nhập khẩu nói chung, quản lý hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc nói riêng. 8. Kết cấu của đề tài Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung luận văn đƣợc trình bày thành 3 chƣơng, 8 tiết. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Khái quát về hàng rào phi thuế quan và việc sử dụng hàng rào phi thuế quan trong thƣơng mại quốc tế 1.1.1. Khái niệm,đặc điểm hàng rào phi thuế quan 1.1.1.1. Khái niệm hàng rào phi thuế quan Trong thƣơng mạiquốc tế, thuật ngữ hàng rào (rào cản) đối với thƣơng mại đƣợc đề cập chính thức trong Hiệp định về hàng rào và kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT) của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Tuy nhiên, trong Hiệp định TBT, thuật ngữ này cũng chƣa đƣợc định danh mà mới chỉ đƣợc thừa nhận nhƣ một thỏa thuận: Không một nƣớc nào có thể bị ngăn cản tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho chất lƣợng hàng hóa xuất khẩu của mình hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khỏe con ngƣời, động vật và thực vật, bảo vệ môi trƣờng hoặc ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở một mức độ nƣớc đó cho là phù hợp và phải đảm bảo rằng, các biện pháp này không đƣợc tiến hành với cách thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tùy tiện hoặc không thể biện minh đƣợc giữa các nƣớc, trong các điều kiện giống nhau hoặc tạo ra các hạn chế trá hình đối với thƣơng mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với quy định của Hiệp định này. Nhƣ vậy, có thể hiểu hàng rào trong thƣơng mại quốc tế là bất kỳ biện pháp hay hành động nào của các quốc gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của quốc gia mình mà gây cản trở đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế. Hiện nay, các nƣớc đang sử dụng rất nhiều công cụ làm rào cản để bảo vệ lợi ích của quốc gia trong hoạt động ngoại thƣơng, nhƣng tựu chung lại có hai nhóm công cụ chính là: Hàng rào thuế quan (Tariff Barriers - TB) và hàng rào phi thuế quan (Non-Tariff Barriers, NTB). Hàng rào thuế quan là loại rào 8 cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền thống trong thƣơng mại quốc tế, đƣợc xác định và phân loại trên cơ sở các mức thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu.Do loại hàng rào thuế quan có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự do hóa thƣơng mại, nên loại rào cản này có xu hƣớng ngày càng hạn chế trong quan hệ thƣơng mại. Vì vậy, tại các vòng đàm phán đa phƣơng và song phƣơng, chủ đề đƣợc các quốc gia đặt lên hàng đầu và cũng là tiêu chí để các bên có thể thống nhất với nhau là cắt, giảm dần và loại bỏ các loại hàng rào thuế quan. Hàng rào phi thuế quan bao gồm nhiều loại khác nhau, ví dụ nhƣ các biện pháp cấm nhập hoặc xuất khẩu; hạn ngạch về số lƣợng, giá trị đƣợc phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định; hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (TBT); các biện pháp vệ sinh dịch tễ, kiểm dịch động thực vật (SPS); các quy định về sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa, bảo vệ môi trƣờng; các quy định chuyên ngành về điều kiện sản xuất, thử nghiệm, lƣu thông và phân phối các sản phẩm… Trên thực tế hoạt động thƣơng mại quốc tế, hàng rào phi thuế quan rất đa dạng và phức tạp nên rất khó để đƣa ra một định nghĩa cụ thể, rõ ràng và chặt chẽ. Dođó, cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức về hàng rào phi thuế quan. Hiện nay việc định nghĩa cũng nhƣ xác định phạm vi của hàng rào phi thuế quan đều dựa trên các quan điểm, mục đích riêng của các nhà nghiên cứu, các quốc gia, và các tổ chức quốc tế. Về mặt lý thuyết, rào cản phi thuế quan là các rào cản ngoài thuế làm ảnh hƣởng đến lƣu chuyển hàng hoá quốc tế. Trong thời gian gần đây, phạm vi của các hàng rào phi thuế quan mà các quốc gia áp dụng ngày càng đƣợc mở rộng, những hàng rào phi thuế quan điển hình đƣợc áp dụng trong bảo hộ sản xuất nội địa là cấm nhập khẩu và hạn chế định lƣợng; các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật; chống bán phá giá…do đó tiếp cận dƣới các phƣơng diện, 9 phạm vi khác nhau, hiện nay các học giả, các tổ chức quốc tế đã đƣa ra định nghĩa khác nhau về hàng rào phi thuế quan, điển hình nhƣ: Nghiên cứu của Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dƣơng (PECC) mô tả các rào cản phi thuế quan từ giác độ ảnh hƣởng của nó tới nền kinh tế trong nƣớc “rào cản phi thuế quan là các công cụ phi thuế quan của các quốc gia can thiệp vào thương mại quốc tế, nhằm bảo hộ sản xuất nội địa”[39, tr. 155]. Một cách tổng quát hơn, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) năm 1997 đã định nghĩa: "Rào cản phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế được các quốc gia sử dụng nhằm hạn chế nhập khẩu” [39, tr 155] . Cách đề cập này chủ yếu dựa trên phạm vi áp dụng (biên giới) của các biện pháp phi thuế quan. Trên quan điểm lợi ích chung của nền kinh tế thế giới, Baldwin (1970) đã đƣa ra một định nghĩa về hàng rào phi thuế quan là: “Một sự biến dạng phi thuế quan là bất kì một biện pháp (thuộc khu vực nhà nước hay tư nhân) nào khiến các hàng hóa và dịch vụ trong mua bán quốc tế hoặc mọi nguồn lực dành cho việc sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đó, sẽ được phân bổ theo cách như thế nào đó nhằm giảm thu nhập tiềm năng thực sự của thế giới”. [39, tr 154] Tại Việt Nam trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế, pháp luật thƣờng sử dụng khái niệm về rào cản phi thuế quan của Bộ Thƣơng mại nhƣ sau: ngoài thuế quan ra, tất cả các biện pháp khác, dù là theo quy định pháp lý hay tồn tại trên thực tế, ảnh hƣởng đến mức độ và phƣơng hƣớng nhập khẩu đƣợc gọi là các rào cản phi thuế quan. Mỗi hàng rào phi thuế quan có thể có một hoặc nhiều thuộc tính nhƣ áp dụng tại biên giới hay nội địa, đƣợc duy trì một cách chủ động hay bị động, phù hợp hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm bảo hộ hay 10 không bảo hộ... Trên trang Web của mình,Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đƣa ra khái niệm về hàng rào phi thuế quan nhƣ “Là những biện pháp nằm ngoài thuế quan, có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển hàng hoá giữa các nước, với mục tiêu cản trở đối với hàng hóa nhập khẩu mà không dựa trên cơ sở pháp lý khoa học hay bình đẳng”. [48] Cũng trên Interrnet, Tạp chí Công nghiệpViệt Nam cho rằng:“Rào cản phi thuế quan là những quy định ngoài thuế quan, hay một chính sách phân biệt nào đó được một quốc gia (hay vùng lãnh thổ) áp dụng với mục đích hạn chế thương mại quốc tế, tiến tới ngăn cản việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường trong nước. Các thủ tục này sẽ tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước giống như một hình thức bảo hộ” [47].Những định nghĩa này đã nhấn mạnh tới mục đích phân biệt đối xử nhằm bảo hộ sản xuất trong nƣớc của các rào cản phi thuế quan. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các định nghĩa về hàng rào phi thuế quan trên, tác giả quan niệm: “Hàng rào phi thuế quan là rào cản thương mại không dùng thuế quan mà sử dụng các quy định mang tính hành chính và các quy định mang tính kỹ thuật để chống lại sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, bảo vệ người tiêu dùng và nền sản xuất trong nước”. Với góc nhìn nhƣ vậy, có thể thấy hàng rào phi thuế quan bao gồm hai bộ phận cơ bản là: Các rào cản mang tính hành chính (hàng rào hành chính) và Các rào cản mang tính kỹ thuật (hàng rào kỹ thuật). Thứ nhất, hàng rào hành chính là các quy định có tính chất mệnh lệnh hành chính nhà nƣớc nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng rào hành chính bao gồm các quy định pháp luật về cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, giấy phép, hạn ngạch (Quota), hạn chế xuất khẩu tự nguyện, tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc. Cụ thể: 11 - Cấm nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu là những quy định pháp lý mà một quốc gia không cho phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu những hàng hóa nhất định. Đối với những hàng hóa có ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, an ninh, quốc phòng và môi trƣờng thì cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu là cần thiết. Tuy nhiên, đối với những hàng hóa thông thƣờng nếu quy định cấm nhập khẩu hoặc cấm xuất khẩu thì đây chính là biện pháp hành chính tạo ra hàng rào ngăn cản tự do thƣơng mại quốc tế. - Giấy phép nhập khẩu là một trong những cách thức tạo ra rào cản đối với tự do hóa thƣơng mại bằng cách yêu cầu nhà nhập khẩu phải đệ đơn để đƣợc cấp giấy phép nhập khẩu cho những loại hàng hóa nhất định. Trong thực tiễn, các thủ tục hành chính này đã tạo ra những rào cản không nhỏ đối với hàng hóa nhập khẩu. - Hạn ngạch (Quota) là quy định lƣợng tối đa theo giá trị hoặc theo khối lƣợng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định. Hạn ngạch có thể quy định cho từng nhà nhập khẩu/xuất khẩu hoặc quy định cho từng quốc gia có hàng hóa xuất khẩu sau đó quốc gia này lại phân bổ hạn ngạch cho các nhà xuất khẩu của quốc gia đó. - Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là thỏa thuận giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu về giới hạn tối đa theo giá trị hoặc theo khối lƣợng của một mặt hàng nào đó xuất khẩu từ một nƣớc vào nƣớc kia. Cách thức này gần giống nhƣ hạn ngạch nhƣng khác ở chỗ, trong khi hạn ngạch là quy định đơn phƣơng của một quốc gia thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện là sản phẩm của một hiệp định song phƣơng. - Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc là một cách thức ngăn cản hàng hóa nhập khẩu, theo đó một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải đạt một tỷ lệ nội địa hóa mới đƣợc tiêu thụ tại quốc gia đó. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan