0
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG
BIH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
GIÁO TRÌNH
Môn học:Quản lý doanh nghiệp và
tổ chức sản xuất
NGHỀ: ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
Năm 2013
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ở
trình độ Cao Đẳng Nghề và Trung Cấp Nghề, giáo trình Quản Lý Doanh
Nghiệp Và Tổ Chức Sản Xuất là một trong những giáo trình môn học đào tạo
chuyên ngành được biên soạn theo nội dung chương trình khung được Bộ Lao
động Thương binh Xã hội và Tổng cục Dạy Nghề phê duyệt.
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo nghề Điện tử công nghiệp ở
trình độ CĐN và TCN, giáo trình Môn học Quản lý sản xuất là một trong
những giáo trình môn học đào tạo cơ sở được biên soạn theo nội dung
chương trình khung được Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ
với nhau, logíc.
Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức
mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu
đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực
tế trong sản xuất đồng thời có tính thực tiễn cao. Nội dung giáo trình được
biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 30 giờ gồm có:
Chương MH36-01: Khái niệm, cơ cấu tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
Chương MH36-02: Tổ sản xuất.
Chương MH36-03: Tổ trưởng sản xuất.
Chương MH36-04: Kỷ luật lao động.
Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học
và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiến
thức mới cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị của
trường.
Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo
nhưng không tránh được những khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp
ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn
thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao đẳng nghề Lilama 2,
Long Thành Đồng Nai.
Đồng Nai, ngày 15 tháng 03 năm 2013
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên :Ts. Lê Văn Hiền
2. Cử nhân Nguyễn Thị Hà
3
MÔN HỌC
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Mã môn học: MH 36
- Vị trí: Quản lý doanh nghiệp và tổ chức sản xuất là môn học kỹ thuật cơ sở
bắt buộc trong chương trình các môn học, mô đun đào tạo nghề Kỹ thuật lắp
đặt điện và điều khiển trong công nghiệp.
- Vai trò: Giáo trình “Quản lý sản xuất” nhằm cung cấp cho học sinh những
kiến thức cơ bản về quản lý và các nguyên tắc cũng như nắm bắt và vận dụng
các chức năng của quản lý trong việc tổ chức và điều hành tổ sản xuất. Hiểu
được các quy định về an toàn lao động.
Môn học Quản lý sản xuất là môn học đóng vai trò quan trọng trong các môn
đào tạo nghề áp dụng trong việc sản xuất và tổ chức sản xuất, thấy được vị trí
của tổ trưởng tổ sản xuất trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất. Môn học
này đòi hỏi người học phải có khả năng tư duy, kiên trì nắm vững được kiến
thức đã được học trong các môn học cơ sở để ứng dụng.
- Ý nghĩa: Là môn học cơ sở, sau khi học xong “Quản lý sản xuất” phải biết
vận dụng các chức năng quản lý trong việc điều hành sản xuất, thực hiện đúng
kế hoạch sản xuất, biết tính số ngày công làm việc và chấm công hằng ngày
đồng thời phải luôn tuân thủ quy tắc an toàn lao động nơi làm việc...
Mục tiêu của môn học
Sau khi học xong môn học này học viên có năng lực
Về kiến thức:
- Nêu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người quản lý trong sản xuất.
- Trình bày được các biện pháp quản lý lao động, quản lý vật tư.
- Trình bày được biện pháp tổ chức thi công.
- Lập được biện pháp tổ chức và quản lý một tổ sản xuất.
Về kỹ năng:
- Lập được biện pháp tổ chức và quản lý một tổ sản xuất.
Về thái độ:
- Chủ động, tư duy và sáng tạo trong học tập.
Nội dung chính của môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Mã chương
Tên chương, mục
Thời gian
4
8
Kiểm
Thực
tra*
Lý
Hành
(LT
thuyết Bài
hoặc
tập
TH)
8
0
0
1
2
2
1
2
2
0
0
0
0
0
0
2
2
0
0
1
8
1
1
7
1
0
0
0
0
1
0
1
1
0
0
3
3
0
0
3
2
0
1
10
2
10
2
0
0
0
0
2
0
0
2
2
0
0
2
2
0
0
2
4
2
3
0
0
0
1
1
1
0
0
3
30
2
28
0
0
1
2
Tổng
số
MH36-01
MH36-02
MH36-03
Khái niệm cơ cấu tổ chức quản
lý.
- Tổng quan về quản lý.
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Lãnh đạo (chỉ huy, phối hợp và
điều hành).
- Chức năng kiểm tra.
Tổ sản xuất.
- Vị trí nhiệm vụ của tổ sản xuất
- Tổ chức sản xuất và những biện
pháp củng cố tổ chức sản xuất.
- Các loại tổ sản xuất
- Biện pháp củng cố tổ sản xuất
vững mạnh
Tổ trưởng sản xuất.
- Vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng
tổ sản xuất.
2
- Quản lý lao
động.
MH36-04
- Quản lý về kỹ thuật vật tư và tổ
chức thi công.
- Tính số ngày công làm việc
thực tế và chấm công hàng ngày.
- Quản lý về vật tư.
Kỷ luật lao động.
- Trích một số điều trong nghị
đình 41-CP ngày 6/7/1995 của
chính phủ về kỷ luật lao động
- Chấp hành kỷ luật lao động
Cộng
5
6
Chương 1
KHÁI NIỆM CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Mã chương: MH 36-01
Giới thiệu
Quản lý: Thuật ngữ “ QUẢN TRỊ ” hay “ QUẢN LÝ ” là một phạm
trù khó định nghĩa nhưng nó được hiểu như là một phương thức để làm cho
hoạt động hướng mục tiêu được hoàn thành với một hiệu quả cao thông qua
sự phối hợp của con người trong tổ chức. Hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi
có sự kết hợp với nhau của con người trong tập thể. Chính con người là trung
tâm, là sự tổng hòa các mối quan hệ. Và cũng chỉ có con người mới biết cách
làm thế nào để duy trì và thúc đẩy mối quan hệ đó.
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau để định nghĩa về quản trị
hay quản lý nhưng nó có những chức năng cơ bản như chức năng kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra...
Mục tiêu:
-Nêu được vị trí vai trò nhiệm vụ của người quản lý trong sản xuất.
-Trình bày được các bước khi thực hiện lập kế hoạch và công tác tổ chức.
quản lý tổ chức phối hợp trong quá trình sản xuất.
Nội dung:
- Tổng quan về quản lý
- Hoạch định
- Tổ chức
- Lãnh đạo
- Kiểm tra
1. Tổng quan về quản lý
Mục tiêu:
- Hiểu khái niệm quản trị
- Hiểu vai trò của người quản trị trong các tổ chức
1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý
1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ “ QUẢN TRỊ ” hay “ QUẢN LÝ ” là một phạm trù khó định
nghĩa nhưng nó được hiểu như là một phương thức để làm cho hoạt động
hướng mục tiêu được hoàn thành với một hiệu quả cao thông qua sự phối hợp
của con người trong tổ chức. Hoạt động quản trị chỉ phát sinh khi có sự kết
hợp với nhau của con người trong tập thể. Chính con người là trung tâm, là sự
tổng hòa các mối quan hệ. Và cũng chỉ có con người mới biết cách làm thế
nào để duy trì và thúc đẩy mối quan hệ đó. Trong bộ Tư bản, Mác đã ví hoạt
7
động của người chỉ huy như là một phương cách quản trị, đó là người không
chơi một thứ nhạc cụ nào mà chỉ đứng chỉ huy các nhạc công tạo nên bản giao
hưởng.
Mặc dù xuất hiện từ lâu đời và được áp dụng rộng rãi trong cuộc sống
hàng ngày, nhưng cho tới nay vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về quản
trị.
Quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết
hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu chung.
1.1.2 Vai trò của quản lý
Đây là một ngành khoa học cần thiết cho con người khi kết hợp với
nhau cùng làm việc trong tổ chức vì mục tiêu chung.
Khi con người hợp tác lại với nhau trong một tập thể cùng nhau làm việc, nếu
biết quản lý thì triển vọng và kết quả sẽ cao hơn.Chỉ khi nào người ta quan
tâm đến hiệu quả thì người ta mới thực sự quan tâm đến hoạt động quản lý.
1.2 Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
- Quản lý là một khoa học. Tính khoa học của quản lý thể hiện các đòi
hỏi sau:
Phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và
riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội). Đặc biệt cần tuân thủ các quy luật của
quan hệ công nghệ, quan hệ kinh tế, chính trị; của quan hệ xã hội và tinh
thần. Vì vậy, quản trị phải dựa trên cơ sở lý luận của ngành khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật như toán học, điều khiển học, tin học, công nghệ
học, v.v... cũng như ứng dụng nhiều luận điểm và thành tựu của các môn xã
hội học, tâm lý học, luật học, giáo dục học, văn hoá ứng xử ...
Phải dựa trên các nguyên tắc tổ chức quản lý (về xác định chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn; về xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý; về
vận hành cơ chế quản trị, đặc biệt là xử lý các mối quan hệ quản trị).
Phải vận dụng các phương pháp khoa học (như đo lường định lượng
hiện đại, dự đoán, xử lý lưu trữ dữ liệu, truyền thông, tâm lý xã hội ...) và biết
sử dụng các kỹ thuật quản lý (như quản lý theo mục tiêu, lập kế hoạch, phát
triển tổ chức, lập ngân quỹ, hạch toán giá thành sản phẩm, kiểm tra theo mạng
lưới, kiểm tra tài chính).
Phải dựa trên sự định hướng cụ thể đồng thời có sự nghiên cứu toàn
diện, đồng bộ các hoạt động hướng vào mục tiêu lâu dài, với các khâu chủ
yếu trong từng giai đoạn.
Tóm lại, khoa học quản lý cho chúng ta những hiểu biết về các quy
luật, nguyên tắc, phương pháp, kỹ thuật quản trị; để trên cơ sở đó biết cách
giải quyết các vấn đề quản lý trong các hoàn cảnh cụ thể, biết cách phân tích
8
một cách khoa học những thời cơ và những khó khăn trở ngại trong việc đạt
tới mục tiêu. Tuy nhiên, nó chỉ là một công cụ; sử dụng nó càng phải tính toán
đến điều kiện đặc điểm cụ thể từng tình huống để vận dụng sáng tạo, uyển
chuyển (đó là nghệ thuật).
Quản trị là một nghệ thuật. Tính nghệ thuật của quản lý xuất phát từ
tính đa dạng, phong phú của các sự vật và hiện tượng trong kinh tế, kinh
doanh và trong quản lý; hơn nữa còn xuất phát từ bản chất của quản trị.
Những mối quan hệ giữa con người (với những động cơ, tâm tư, tình cảm khó
định lượng) luôn đòi hỏi mà quản trị phải xử lý khéo léo, linh hoạt. Tính nghệ
thuật của quản lý còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những thuộc tính tâm lý
cá nhân của từng người quản lý; vào cơ may và vận rủi, v.v...
Nghệ thuật quản lý là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp,
các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích luỹ trong hoạt động
thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho tổ chức, doanh nghiệp. Đó là việc
xem xét động tĩnh của công việc kinh doanh để chế ngự nó, đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại, ổn định và không ngừng phát triển có hiệu quả cao. Nói
cách khác, nghệ thuật quản lý kinh doanh là tổng hợp những “bí quyết”,
những “thủ đoạn” trong kinh doanh để đạt mục tiêu mong muốn với hiệu quả
cao.
Nghệ thuật quản lý không thể tìm thấy được đầy đủ trong sách báo; vì
nó là bí mật kinh doanh và rất linh hoạt. Ta chỉ có thể nắm các nguyên tắc cơ
bản của nó, kết hợp với quan sát tham khảo kinh nghiệm của các nhà quản lý
khác để vận dụng vào điều kiện cụ thể. Một số lĩnh vực cần thể hiện nghệ
thuật quản lý kinh doanh là:
- Nghệ thuật tạo thời cơ, chớp thời cơ, tránh nguy cơ.
- Nghệ thuật tạo vốn, sử dụng vốn và tích luỹ vốn.
- Nghệ thuật cạnh tranh (giành thị phần, đạt lợi nhuận cao).
- Nghệ thuật sử dụng người (phát hiện, bố trí, phát huy, liên kết).
- Nghệ thuật ra quyết định (nhạy, đúng, kịp thời ...) và tổ chức thực
hiện quyết định.
- Nghệ thuật sử dụng đòn bẩy trong quản trị.
- Nghệ thuật giao tiếp (với đối tác, với khách hàng, với cấp dưới ...)
1.3 Các chức năng quản lý
1.3.1 Hoạch định ( Planning)
Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao gồm: việc xác định
mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu, và thiết lập
một hệ thống các kế hoạch để thực hiện và phối hợp các hoạt động.
1.3.2 Tổ chức( Organizing)
9
Đây là chức năng thiết kế cơ cấu (structure), tổ chức công việc và tổ
chức nhân sự cho một tổ chức. Những công việc có liên quan đến chức năng
này bao gồm: xác định những việc phải làm, người nào phải làm, phối hợp
hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan hệ giữa các bộ phận
được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong tổ chức đó được thiết lập
ra sao?
1.3.3. Quản trị nhân sự (Personnel management):
Đây là chức năng liên quan đến việc tuyển dụng, tuyển chọn, duy trì và
phát triển, sử dụng và cung cấp phương tiện thích nghi cho tài nguyên nhân sự
nói riêng và tài nguyên doanh nghiệp nói chung, thông qua các cơ quan tổ
chức (Organizing).
Tài nguyên nhân sự bao gồm mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động
nào của bất kỳ một cơ quan tổ chức nào, dù có bộ phận (phòng) quản trị nhân
sự hay không.
1.3.4 Lãnh đạo ( Leading )
Một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều người, mỗi một cá nhân điều có
cá tính riêng, hoàn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh đạo là
phải hiểu biết động cơ và hành vi của những người dưới quyền, biết cách
động viên, điều khiển, lãnh đạo những người khác, chọn lọc những phong
cách làm việc cho phù hợp với những đồi tượng cùng hoàn cảnh và sở trường
của người lãnh đạo, giải quyết các xung đột giữa các cá nhân và băng nhóm,
thắng được sức ỳ của các thành viên trước những thay đổi.
1.3.5 Kiểm tra ( Reviewing )
Là chức năng sau cùng của nhà quản trị. Sau khi những mục tiêu đã
được đề ra, những kế hoạch đã được xác định, việc xếp đặt cơ cấu đã được
vạch rõ, nhân viên đã được tuyển dụng, huấn luyện và động viên, công việc
còn lại vẫn còn có thể thất bại. Công tác kiểm tra bao gồm việc xác định
thành quả, so sánh thành quả thực tế với thành quả đã được xác định và tiến
hành các biện pháp sữa chữa nếu có sai lệch, nhằm đảm bảo tổ chức đang trên
đường đi đúng hướng để hoàn thành mục tiêu.
Những chức năng trên đây là phổ biến đối với mọi nhà quản trị. Dĩ
nhiên, phổ biến không có nghĩa là đồng nhất. Vì mỗi tổ chức đều có những
đặc điểm về môi trường, xã hội, ngành nghề, quy trình công nghệ riêng……
nên các hoạt động quản trị cũng có những hoạt động khác nhau. Nhưng những
cái khác nhau đó chỉ là khác nhau về mức độ phức tạp, phương pháp thực
hiện, chứ không khác nhau về bản chất.
2. Hoạch định ( Planning )
Mục tiêu:
10
- Hiểu rõ khái niệm, nguyên tắc của hoạch định
- Lập được kế hoạch cho tổ chức
2.1. Khái niệm và vai trò của hoạch định
2.1.1. Khái niệm:
Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và
phương thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó. Nói cách khác, hoạch
định là “quyết định xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai
làm cái đó”
2.1.2. Vai trò
- Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các
thành viên trong một doanh nghiệp. Hoạch định cho biết hướng đi của doanh
nghiệp.
- Hoạch định có tác dụng là giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp
- Hoạch định giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí
- Hoạch định làm tăng hiệu quả của cá nhân và tổ chức. Nhờ hoạch
định mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường để
giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi
trường
- Nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm
việc tập thể. Khi mỗi người trong tập thể cùng nhau hành động và đều biết
rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn
- Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của
môi trường bên ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của tổ chức
- Hoạch định thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra.
2.2. Mục tiêu và cơ sở khoa học của hoạch định
2.2.1 Mục tiêu
Khái niệm của mục tiêu:
Mục tiêu là kết quả mong muốn cuối cùng của các cá nhân, nhóm, hay
toàn bộ tổ chức. Mục tiêu chỉ ra phương hướng cho tất cả các quyết định quản
trị và hình thành nên những tiêu chuẩn đo lường cho việc thực hiện trong thực
tế. Với lý do đó, mục tiêu là xuất phát điểm, đồng thời là nền tảng của việc
lập kế hoạch.
Nhiệm vụ:
Trong công tác hoạch định, mục tiêu cần phải làm nền tảng để giải
quyết các vấn đề sau:
- Định hướng
- Là tiêu chuẩn đánh giá, thẩm định và kiểm soát
11
Yêu cầu:
Mục tiêu hoạch định phải rõ ràng, khả thi, mang tính thừa kế, có thể
kiểm soát được, phải phù hợp với mục tiêu của các quyết định đã được xác
định, phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan, phải nhằm giải
quyết được những vấn đề then chốt, quan trọng và phải phù hợp với hoàn
cảnh cùng khả năng ở mỗi tổ chức, mỗi đơn vị.
Phân loại mục tiêu:
Mục tiêu của công tác hoạch định và mục tiêu của các kế hoạch là hết
sức phong phú, chúng có thể được phân thành những loại như sau:
- Theo thời gian người ta chia ra: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
hạn
- Theo tầm quan trọng người ta chia ra: Mục tiêu chủ yếu và mục tiêu
thứ yếu
- Theo mức độ cụ thể chúng ta có: Mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận
- Theo biểu hiện người ta phân thành: Mục tiêu tuyên bố và mục tiêu
không tuyên bố
- Theo hình thức thể hiện người ta có: Mục tiêu định tính và mục tiêu
định lượng
- Theo bản chất của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu kinh tế, mục
tiêu xã hội, mục tiêu chính trị
- Dựa theo quá trình hoạt động ta có: Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu
trong từng giai đoạn
- Theo cấp độ của mục tiêu ta có: Mục tiêu cấp công ty, mục tiêu cấp
đơn vị kinh doanh, mục tiêu cấp chức năng
- Theo hình thức của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu định tính, mục
tiêu định lượng
- Theo tố độ tăng trưởng ta có: Mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục tiêu
tăng trưởng ổn định, mục tiêu duy trì và ổn định, mục tiêu suy giảm
Bên cạnh những loại mục tiêu trên, chúng ta còn thường gặp:
+ Mục tiêu phát biểu (Stated objective): Là những mục tiêu được doanh
nghiệp chính thức tuyên bố, đó là những điều mà doanh nghiệp muốn công
chúng tin là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Mục tiêu thực (Real objective): Là những mục tiêu mà doanh nghiệp
thực sự theo đuổi và được xác định bởi những việc làm thực của các thành
viên trong doanh nghiệp.
Cơ sở khoa học:
Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn và có hiệu quả
thì cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học chủ yếu sau:
12
- Mục tiêu kinh doanh
- Chiến lược và sách lược kinh doanh đã lựa chọn
- Mục tiêu của các quyết định kinh doanh cần thực hiện
- Khả năng của mỗi tổ chức
- Hoàn cảnh khách quan bên ngoài tổ chức
- Đòi hỏi của các quy luật khách quan (kinh tế, chính trị, xã hội,...)
Phương pháp xác định mục tiêu:
Có nhiều phương pháp xác định mục tiêu. Ở đây cần phải giải quyết ít
nhất là 2 vấn đề: ai xác định và xác định như thế nào.
- Để trả lời câu hỏi thứ nhất chúng ta thấy rằng, đối với những kế
hoạch chiến lược và kế hoạch dài hạn thì mục tiêu thường được người lãnh
đạo cao nhất, hay ban lãnh đạo cao nhất quyết định, còn những kế hoạch ngắn
hạn, kế hoạch từng phần, hoặc kế hoạch của mỗi cá nhân thường thì mục tiêu
do chính lãnh đạo của mỗi bộ phận (hoặc cá nhân) chịu trách nhiệm (hay
được phân công) hoạch định soạn thảo và quyết định lấy.
- Các phương pháp xác định mục tiêu:
+ Phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ được giao
+ Phương pháp tập thể thông qua quyết định mục tiêu
+ Phương pháp logic
+ Phương pháp xác định thứ tự ưu tiên
+ Phương pháp kinh nghiệm
Quy trình xác định mục tiêu hoạch định:
Có nhiều cách xác định mục tiêu nhưng nhìn chung quy trình xác định
mục tiêu trong công tác hoạch định thường tuân theo các bước cơ bản sau:
Xác định nhiệm vụ
Nghiên cứu và thu thập thông tin
Xác định mục tiêu
Thẩm định, đánh giá và sàng lọc những mục tiêu được lựa chọn
Quyết định mục tiêu
Tổ chức thực hiện và kiểm soát mục tiêu đã đề ra:
Một trong những công cụ quan trọng để giúp công tác hoạch định đạt
được các mục tiêu đề ra, đó là vấn đề xác định hệ thống các chỉ tiêu. Trong
thực tế khi lập các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tài chính....... các doanh
nghiệp đều phải xây dựng và xác định cho mình một hệ thống chỉ tiêu cần đạt
được trong các loại kế hoạch này. Và việc chọn hệ thống chỉ tiêu phải thực sự
vừa phải khả thi, vừa phải khoa học để đảm bảo khi thực hiện chúng sẽ dẫn
dắt và đảm bảo cho việc thực hiện đúng hướng, đúng kết quả mong đợi cuối
cùng.
13
2.2.2 Cơ sở khoa học của hoạch định
Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn và có hiệu quả
thì cần phải căn cứ vào những cơ sở khoa học chủ yếu sau:
Sứ mệnh của tổ chức (Mission)
Mục tiêu của tổ chức
Các cấp hoạch định
Lợi ích của hoạch định
Đòi hỏi của các quy luật khách quan chi phối hoạt động quản trị
trong lĩnh vực hoạch định
Hoàn cảnh khách quan thuộc về bên trong và bên ngoài của tổ
chức
Hoạch định một cách có hiệu quả
Bên cạnh những cơ sở khoa học chủ yếu trên, trong quá trình hoạch định
người ta còn dựa vào những cơ sở như: Môi trường của quản trị (bao
gồm cả vi mô và vĩ mô), chiến lược và sách lược kinh doanh đã lựa
chọn, khả năng của mỗi tổ chức, hoàn cảnh khách quan bên ngoài tổ
chức, hệ thống định mức khoa học.
2.3. Chức năng, nguyên tắc, nội dung và phương pháp hoạch định
2.3.1 Chức năng hoạch định
- Hoạch định là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các
thành viên trong một doanh nghiệp. Hoạch định cho biết hướng đi của doanh
nghiệp.
- Hoạch định có tác dụng là giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp
- Hoạch định giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí
- Hoạch định làm tăng hiệu quả của cá nhân và tổ chức. Nhờ hoạch
định mà một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường để
giúp các nhà quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi
trường
- Nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm
việc tập thể. Khi mỗi người trong tập thể cùng nhau hành động và đều biết
rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn.
- Hoạch định giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của
môi trường bên ngoài, do đó có thể định hướng được số phận của tổ chức.
- Hoạch định thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra.
2.3.2 Nguyên tắc hoạch định
Hoạch định là một công việc khoa học và chính vì vậy cũng như mọi
hoạt động khoa học khác về quản trị nó cần phải tuân theo những quy luật
14
khách quan nhất định. Một trong những công cụ quan trọng nhất để đảm bảo
cho công tác hoạch định luôn tuân theo các quy luật khách quan, đó là việc
định ra những nguyên tắc. Hiển nhiên một khi hoạch định không tuân theo
nguyên tắc nào cả thì điều thất bại là tất yếu. Thực hiện nguyên tắc cứng nhắc
cũng là điều tai hại không kém.
Nguyên tắc không phải hoàn toàn là quy luật khách quan, mà nó là cái
thể hiện và vận dụng quy luật, chính vì vậy nguyên tắc phải đúng đắn, khoa
học. Việc vận dụng nguyên tắc ohải linh hoạt cho phù hợp với từng hoàn
cảnh cụ thể.
Các nguyên tắc hoạch định có một vai trò cực kỳ quan trọng trong
những vấn đề sau:
- Đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống của các kế hoạch được soạn
thảo.
- Giúp thẩm định, đánh giá và lựa chọn các kế hoạch cụ thể.
Cơ sở khoa học: Việc đặt ra các nguyên tắc hoạch định như đã trình
bày ở trên không phải là một việc làm tùy tiện, mà là một đòi hỏi khách quan.
Cơ sở khoa học để xác định những nguyên tắc cơ bản của hoạch định đó là
đòi hỏi của các quy luật khách quan.
Các nguyên tắc chủ yếu: Trên phương diện lý thuyết cũng như thực
hành người ta thường tiến hành công tác hoạch định theo những nguyên tắc
sau:
- Nguyên tắc hệ thống
- Nguyên tắc khoa học
- Nguyên tắc tập trung vào mắt xích chủ yếu
- Nguyên tắc thừa kế
- Nguyên tắc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng
- Nguyên tắc kết hợp quyền hạn, quyền lợi và trách nhiệm
- Nguyên tắc hiệu quả
- Nguyên tắc năng động, linh hoạt và tận dụng thời cơ
- Nguyên tắc chuyên môn hóa
Nguyên tắc phát huy tối đa tính năng hoạt động và tự chủ của các cấp
thừa hành
- Nguyên tắc bí mật trong kinh doanh
- Nguyên tắc mạo hiểm khoa học
2.3.3 Nội dung hoạch định
Hoạch định là một hoạt động cần thiết bởi mọi tổ chức kinh doanh, tuy
nhiên không phải mọi thứ cần và có thể là hoạch định được. Như vậy vấn đề
15
đặt ra là những nội dung nào của hoạt động quản trị cần được đưa vào trong
các kế hoạch.
Yêu cầu: Nhìn chung nội dung của công tác hoạch định cần phải thỏa
mãn các yêu cầu dưới đây:
- Nội dung hoạch định phải rõ ràng
- Phải tập trung vào giải quyết vấn đề chủ yếu
- Nội dung hoạch định phải khoa học
- Nội dung hoạch định phải khả thi
- Nội dung hoạch định phải chỉ rõ ai làm, làm gì, làm thế nào, cái gì
cần đạt được
- Nội dung hoạch định phải phù hợp với thực tế
- Nội dung hoạch định phải thiết thực, không chạy theo bệnh hình
thức
- Nội dung hoạch định phải hợp lý
- Nội dung hoạch định không quá vụn vặt, chi tiết
Nguyên tắc xây dựng nội dung:
Để xây dựng nội dung hoạch định một cách đúng đắn người ta thường
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Phải hiểu rõ mục tiêu và con đường đi đến mục tiêu của hoạch định
- Phải hiểu biết hoàn cảnh thuận lợi và khó khăn của những người
tham gia và thực hiện công tác hoạch định
- Phải sử dụng tốt nhất những nguồn tiềm năng hiệc có trong tổ chức
- Nội dung hoạch định phải cụ thể, phải có địa chỉ người thực hiện,
thời gian thực hiện kết quả cần đạt được…..
- Phải gắn chặt quyền lợi trách nhiệm và quyền hạn
- Những người tham gia hoạch định phải là những người có chuyên
môn và năng lực trong vấn đề này
- Nguyên tắc xấy dựng nội dung đồng bộ
Những thành phần cơ bản
Mặc dù nội dung của mỗi trường hợp hoạch định một khác, nhưng xét
về mặt cơ cấu thành phần thì chúng đều có chung ít nhất là bốn phần cơ bản
sau:
- Mục tiêu
- Biện pháp
- Nguồn tài nguyên
- Việc thực hiện
Khi xác định nội dung của hoạch định chúng ta không thể xem nhẹ bất
cứ một phần nội dung nào trong bốn phần kể trên (Bảng 1). Những sai lầm
16
yếu kém trong việc xây dựng nội dung hoạch định thường bắt nguồn từ sự
xem nhẹ hay bỏ qua của một hay một số khía cạnh trong những nội dung chủ
yếu này
Bảng 1: Những vấn đề chủ chốt trong nội dung hoạch định
Phần việc hoạch định
Những quyết định quản trị chủ chốt
Các mục tiêu
1. Sẽ cần phải đạt được những mục tiêu nào?
2. Ý nghĩa quan trọng tương đối của từng mục
tiêu là gì?
3. Các mối quan hệ giữa các mục tiêu ấy như
thế nào?
4. Khi nào phải đạt các mục tiêu đó?
5. Làm thế nào có thể đo lường từng mục tiêu
này?
6. Người nào hay đơn vị tổ chức nào phải chịu
trách nhiệm về việc đạt tới mục tiêu đó?
Các biện pháp
Các nguồn tài nguyên
Việc thực hiện
1. Những biện pháp quan trọng nào liên quan
đến việc thực hiện thành công các mục tiêu?
2. Có những thông tin gì về từng biện pháp đó?
3. Kỹ thuật thích hợp để dự báo tình trạng
tương lai của từng biện pháp quan trọng đó là
gì?
4. Người nào hay đơn vị tổ chức nào phải chịu
trách nhiệm lập dự toán ngân sách?
1. Những nguồn tài nguyên nào cần đưa vào kế
hoạch?
2.Những mối quan hệ qua lại giữa các nguồn
tài nguyên khác nhau đó là như thế nào?
3. Cần phải sử dụng kỹ thuật dự toán ngân sách
nào?
4. Người nào hay đơn vị nào phải chịu trách
nhiệm lập dự toán ngân sách?
1. Kế hoạch có thể thực hiện thông qua quyền
lực hay sự thuyết phục?
2. Nội dung nào của chính sách cần thiết cho
17
việc thực hiện toán bộ kế hoạch đó?
3. Nội dung của chính sách phải toàn diện, linh
hoạt,có phối hợp, có đạo đức và được trình bày
đến mức nào?
4. Ai hay đơn vị tổ chức nào sẽ chịu ảnh hưởng
của các nội dung chính sách đó?
Một số phương pháp xây dựng nội dung hoạch định chủ yếu:
- Phương pháp logic
- Phương pháp kinh nghiệm
- Phương pháp theo mục tiêu và nhiệm vụ
2.3.4 Phương pháp hoạch định
Phương pháp hoạch định khoa học sẽ đóng góp một phần không nhỏ
vào việc soạn thảo và tổ chức thực hiện kế hoạch. Phương pháp hoạch định
không khoa học sẽ dẫn đến lủng củng, mâu thuẩn, bất nhất, thiếu cơ sở khoa
học trong các kế hoạch được vạch ra.
Những phương pháp hoạch định chủ yếu hiện đang được áp dụng
là:
- Phương pháp hoạch định theo mục tiêu và nhiệm vụ
- Phương pháp hoạch định theo kinh nghiệm
- Phương pháp hoạch định thủ công
- Phương pháp hoạch định tối ưu bằng các phương pháp toán học
- Phương pháp hoạch định bằng kỹ thuật máy tính
- Phương pháp hoạch định bằng sơ đồ mạng
- Phương pháp hoạch định bằng các chuẩn mực được xác định từ
trước
- Phương pháp hoạch định từ dưới lên
- Phương pháp hoạch định từ trên xuống
- Phương pháp hoạch định theo các chỉ tiêu
- Phương pháp hoạch định định hướng
- Phương pháp hoạch định kết hợp
Lựa chọn phương pháp hoạch định tối ưu
Những nguyên tắc lựa chọn phương pháp hoạch định tối ưu mà chúng
ta có thể áp dụng:
- Khoa học
- Hệ thống
- Logic
- Mang tính thừa kế
- Phù hợp với hoàn cảnh thực tế
18
- Phát huy được tính chủ động sang tạo của những người tham gia
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác hoạch định
2.4. Các hình thức của hoạch định
2.4.1. Hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là quá trình xác định làm sao đạt được những
mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được.
Về mặt nội dung hoạch định chiến lược là quá trình xây dựng chiến
lược cho tổ chức trên cơ sở phân tích vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt
động của nó.
2.4.2 Hoạch định tác nghiệp
Hoạch định tác nghiệp liên quan đến hoạt động hàng ngày của mọi tổ
chức, đó là quá trình ra những quyết định ngắn hạn, chi tiết xác định nội dung
công việc cần tiến hành, người thực hiện và cách thức tiến hành. Có thể nói
rằng, trên lĩnh vực công việc của mình, mỗi nhân viên trong tổ chức đều là
một nhà quản trị tác nghiệp.
Hoạch định tác nghiệp là định ra một chuỗi các hoạt động quản trị liên
quan tới việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động của tổ
chức như lập kế hoạch sản xuất, tổ chức khai thác các nguồn lực, chỉ dẫn cho
các hoạt động và nhân sự để đảm bảo cho hoạt động của tổ chức được diễn ra
một cách bình thường.
Về mặt nội dung, hoạch định tác nghiệp là việc chỉ ra những hoạt động
cụ thể trong ngắn hạn đối với công tác quản trị nguồn lực, quản trị chất lượng,
lập kế hoạch và kiểm tra công việc, thiết kế và phát triển các hoạt động
Để hoạch định tác nghiệp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau như ngân sách, tiến độ, phân tích điểm hoà vốn, quy hoạch tuyến tính, lý
thuyết xếp hàng, lý thuyết chọn mẫu, lý thuyết xác suất, phân tích cận biên,
mô phỏng v.v…
Lập ngân quỹ: Đây là những kế hoạch bằng số được biểu thị bằng sự
phân bổ các nguồn theo dự định. Mặc dù các kế hoạch có thể được lập ngân
quỹ bằng việc sử dụng số giờ công, số gời làm việc của máy móc, không gian
nhà xưởng hay những nguồn khác được quy về lượng nhưng hầu hết các ngân
quỹ đều được quy ra tiền. Ngân quỹ thiết lập nên phương hướng, là phương
tiện để lập kế hoạch và rồi nó lại trở thành tiêu chuẩn để đo lường việc thực
hiện trong thực tế
Lập tiến độ: Là lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự
thực hiện của chúng, có ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện. Để thiết lập kế
hoạch có thể sử dụng sơ đồ Gantt, sơ đồ trách nhiệm hay sơ đồ mạng.
2.5. Quy trình hoạch định
19
2.5.1 Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu của công tác hoạch định và mục tiêu của các kế hoạch là hết
sức phong phú, chúng có thể được phân thành những loại như sau:
- Theo thời gian người ta chia ra: Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
hạn
- Theo tầm quan trọng người ta chia ra: Mục tiêu chủ yếu và mục tiêu
thứ yếu
- Theo mức độ cụ thể chúng ta có: Mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận
- Theo biểu hiện người ta phân thành: Mục tiêu tuyên bố và mục tiêu
không tuyên bố
- Theo hình thức thể hiện người ta có: Mục tiêu định tính và mục tiêu
định lượng
- Theo bản chất của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu kinh tế, mục
tiêu xã hội, mục tiêu chính trị
- Dựa theo quá trình hoạt động ta có: Mục tiêu cuối cùng và mục tiêu
trong từng giai đoạn
- Theo cấp độ của mục tiêu ta có: Mục tiêu cấp công ty, mục tiêu cấp
đơn vị kinh doanh, mục tiêu cấp chức năng
- Theo hình thức của mục tiêu người ta chia ra: Mục tiêu định tính, mục
tiêu định lượng
- Theo tốc độ tăng trưởng ta có: Mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục tiêu
tăng trưởng ổn định, mục tiêu duy trì và ổn định, mục tiêu suy giảm
Bên cạnh những loại mục tiêu trên, chúng ta còn thường gặp:
+ Mục tiêu phát biểu (Stated objective): Là những mục tiêu được doanh
nghiệp chính thức tuyên bố, đó là những điều mà doanh nghiệp muốn công
chúng tin là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Mục tiêu thực (Real objective): Là những mục tiêu mà doanh nghiệp
thực sự theo đuổi và được xác định bởi những việc làm thực của các thành
viên trong doanh nghiệp.
Cho dù là mục tiêu nào, được phân chia theo tiêu thức nào thì mục tiêu
cũng phải đảm bảo được các yêu cầu: Rõ ràng, khả thi, mang tính thừa kế, có
thể kiểm soát được, phải phù hợp với mục tiêu của các quyết định đã được
xác định, phải phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan, phải nhằm
giải quyết những vấn đề then chốt, quan trọng và phải phù hợp với hoàn cảnh
cũng như khả năng ở mỗi tổ chức, mỗi đơn vị
2.5.2 Xem xét những tiền đề và cơ sở khách quan
- Xem thêm -