GIÁO TRÌNH
LUẬT ĐẤT ĐAI
THƯ VIỆN ĐH NHA TRANG
ì
, CÓ sửa đổi vờ bổ sung)
1 mini 1 mill II
1
.
nhà xuất bản hóng đức - HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HÒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
LUẬT ĐẤT ĐAI
(Tiái bản lần 1, có sửa đôi và bố sung)
30038432
NHÀ XUÁT BẢN HÔNG ĐỬC
HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM
m
Chủ biên
TS. LƯU QUÓC THÁI
Tập thể tác giả
Chương 1,2
TS. Phạm Văn Võ
Chương 3
ThS. Huỳnh Minh Phương
Chương 4 và 7
TS. Lưu Quốc Thái
Chương 5
TS. Đặng Anh Quân
Chương 6
ThS. Nguyễn Thị Kiều Oanh
&
■
LỜI NÓI ĐẦU
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vô cùng quý báu.
Nó là yếu tố không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sinh hoạt của con người. Hơn thế nữa, đất đai còn
là loại tài sán bị hạn chế về nguồn cung nên việc phân bổ, sử dụng
phải thực sự hợp lý mới đáp ứng tốt được nhu cầu của đời sống xã
hội. Thị trường chính là phương tiện duy nhất có khả năng làm tốt
công việc này. Trong điều kiện ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, thị trường quyền sử dụng đất là một hình thức đặc thù
của thị trường đất đai, giữ trọng trách lưu thông đất đai cho việc
phát triển kinh tế - xã hội. Để thị trường quyền sử dụng đất nói
riêng và thị trường bất động sản nói chung phát huy được tối đa
những ưu việt và hạn ché những nhược điểm của mình thì hệ thống
pháp luật điều chỉnh chúng phải thực sự hoàn thiện. Trong hệ
thống này, pháp luật đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng.
Kể từ khi chế độ sở hữu toàn dân đối với toàn bộ đất đai
được xác lập trong Hiến pháp năm 1980 và duy trì cho đến nay,
pháp luật đất đai đã không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng các
nhu cầu đã nêu trên và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.
Luật Đất đai với tư cách là một lĩnh vực (hay ngành luật) luôn thể
hiện sự cần thiết và tầm quan trọng của mình trong hệ thống pháp
luật Việt Nam. Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, Luật Đất đai còn giữ vai trò hỗ trợ thực hiện quyền sở hữu
3
đất đai, hướng việc phân phối và sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao
nhất theo nhu cầu của đời sống kinh tế - xã hội.
Chính vì vậy, môn học Luật Đất đai được xác định là môn
học chuyên ngành rất quan trọng trong chương trình đào tạo cử
nhân luật. Vì thế, Bộ môn Luật Đất đai - Môi trường thuộc Trường
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã cho ra đời giáo trình môn học
Luật Đất đai từ năm 2012. Giáo trình này trang bị đầy đủ những
vấn đề lý luận và những nội dung cơ bản nhất của pháp luật đất
đai hiện hành với mục đích giúp cho sinh viên có thể hiểu và vận
dụng đúng pháp luật đất đai trên thực tế.
Sau lần xuất bản đầu tiên năm 2012 và tái bản năm 2015,
Giáo trình Luật Đất đai (tái bản, có bổ sung) lần này đã cập nhật
nhiều quy định mới của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản
quy định thi hành. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng giáo trình này
cũng không thể tránh khỏi nhừng khiếm khuyết nhất định về nội
dung và hình thức. Tập thể tác giả rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý độc giả, của các đồng nghiệp, các nhà nghiên
cứu và áp dụng pháp luật, các sinh viên để giáo trình ngày càng
tốt hơn.
Trân trọng.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
4
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CHẾ Độ SỞ HỮU ĐẤT ĐAI........................... 11
1. Khái niệm chế độ sở hữu đất đai.............................................. 11
2. Những yếu tố cơ bản chi phối chế độ sở hữu đất đai.............13
3. Lược sử quan hệ sở hữu đất đai ở Việt Nam......................... 23
3.1. Trong thời kỳ phong kiến.....................................................23
3.2. Trong thời kỳ Pháp thuộc..................................................... 24
3.3. Chế độ sở hữu đất đai ở hai miền Nam, Bắc sau thời kỳ Pháp
thuộc đến năm 1980...................................................................... 25
3.4. Chế độ sở hữu đất đai theo Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp
năm 1992 và Hiến pháp năm 2013............................................. 28
4. Những đặc trưng của chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai ờ
Việt Nam....................................................................................... 29
4.1. Quyền sờ hữu toàn dần đối với đất đai được thực hiện thông
qua cơ chế đại diện với những tầng cấp, phương thức thực hiện
đa dạng.......................................................................................... 29
4.2. Đất đai không thể là đối tượng của quan hệ dịch chuyển quyền
sở hữu............................................................................................. 30
4.3. Thực hiện quyền sở hữu đất đai và vấn đề bào đảm sự công
bằng trong tiếp cận quyền sử dụng đất........................................ 34
4.4. Có sự không thống nhất giữa chế độ pháp lý đối với đất đai
và chế độ pháp lý đối với tài sản gắn liền với đất....................... 36
CHƯƠNG 2: NHƯNG VÁN ĐÈ CHUNG VỀ LUẬT ĐÁT
ĐAI.....................................................................................
39
1. Khái niệm luật đất đai............................................................... 39
1.1. Định nghĩa.............................................................................. 39
1.2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh................................ 40
1.3. Các nguyên tắc của Luật Đất đai.......................................... 43
1.4. Nguồn của Luật Đất đai....................................................... 48
2. Quan hệ pháp Luật Đất đai.....................................................50
2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai................................ 50
2.2. Khách thể.............................................................................. 58
2.3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
đất đai............................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỬ LIỆU VÀ TÀI
CHÍNH VÈ ĐÁT ĐAI...............................................................73
1. Hoạt động về quản lý địa giới hành chính............................. 74
1.1. Xác định địa giới hành chính............................................... 74
1.2. Lập và quàn lý hồ sơ về địa giới hành chính...................... 75
1.3. Giải quyết tranh chấp về địa giới hành chính..................... 76
1.4. Lập bản đồ hành chính........................................................... 77
2. Hoạt động khảo sát, đo đạc....................................................... 77
3. Quản lý hồ sơ địa chính............................................................78
4. Thống kê, kiểm kê đất đai......................................................... 81
5. Hệ thống thông tin đất đai và cơ sờ dữ liệu đất đai................ 84
6. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất..................................... 88
6.1. Các khoản thu tài chính từ đất đai:....................................... 88
6.2. Giá đất và quản lý nhà nước về giá đất.................................89
CHƯƠNG 4: ĐIÈU PHỚI ĐÁT ĐAI..................................... 118
1. Khái niệm điều phối đất đai.................................................... 118
2. Nội dung điều phối đất đai...................................................... 120
2.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất....................................... 120
2.2. Giao đất, cho thuê đất.......................................................... 131
2.3. Chuyển mục đích sử dụng đất..............................................157
2.4. Thời hạn sử dụng đất........................................................... 161
2.5. Thu hồi đất........................................................................... 170
2.6. Đăng ký đât đai, nhà ở và tài sản khác găn liên với đât; câp
giấy chứng nhận quyền sứ dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất................................................................... 198
CHƯƠNG 5: QUYỀN CỦA NGƯỜI sử DỤNG ĐÁT..... 214
1. Sự phát triển cùa pháp luật đất đai trong quy định về quyền của
người sử dụng đất......................................................
214
2. Các quyền của người sử dụng đất.......................................... 218
2.1. Quyền chung........................................................................ 218
2.2. Quyền giao khoán đất......................................................... 222
2.3. Quyền giao dịch quyền sử dụng đất....................................226
CHƯƠNG 6: NGHĨA vụ CỦA NGƯỜI sử DỤNG ĐÁT 287
1. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất............................... 287
2. Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất........................... 288
2.1. Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất............................................ 289
2.2. Nghĩa vụ nộp tiền thuê đất.................................................. 307
2.3. Nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất........................................... 320
2.4. Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất. 335
2.5. Nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ............................................. 342
2.6. Nghĩa vụ nộp lệ phí địa chính............................................ 352
CHƯƠNG 7: CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO VIỆC CHÁP
HÀNH PHÁP LUẬT ĐÁT ĐAI.............................................. 355
1. Giám sát, theo dõi, đánh giá việc quản lý và sử dụng đất đai
...........
......... 355
1.1. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận về việc
quản lý và sử dụng đất đai..........................................................355
1.2. Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
..................................................................................................... 356
1.3. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quán lý và sử dụng
đất đai.......................................................................................... 357
2. Thanh tra chuyên ngành đất đai............................................. 359
2.1. Khái niệm............................................................................. 359
2.2. Quy định pháp luật về thanh tra chuyên ngành đất đai.... 361
3. Xử lý vi phạm pháp luật đất đai............................................. 363
3.1. Khái niệm............................................................................. 363
3.2. Các hình thức xử lý.............................................................. 363
4. Giải quyết tranh chấp về đất đai............................................371
4.1. Khái niệm............................................................................. 371
4.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai........................... 373
4.3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết tranh chấp về
đất đai.....................
375
4.4. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các
bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công
nhận hòa giải thành.................................................................... 385
5. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính về đất đai...... 386
5.1. Khái niệm............................................................................ 386
5.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về
đất đai............................... .......................................
386
6. Giài quyết tố cáo về đất đai................................................... 388
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................. 390
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Luật Đất đai
LĐĐ
Nhà xuất bản
Nxb
Quyền sử dụng đất
QSDĐ
Quyền sở hừu
QSH
Quyền sở hữu đất đai
QSHĐĐ
ủy ban nhân dân
UBND
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
9
CHƯƠNG 1
CHÉ Độ SỞ HŨU ĐÁT ĐAI
1. KHÁI NIỆM CHÉ Độ SỞ HỮU ĐÁT ĐAI
Theo nghĩa khách quan, chế độ sở hữu đất đai là toàn bộ các
yếu tố pháp lý chi phối quan hệ phát sinh trong xác lập và vận
động của quan hệ sở hữu đất đai. Chế độ sở hữu đất đai không chỉ
bao gồm các quy phạm pháp luật điều chinh quan hệ sở hữu mà
nó còn bao gồm những yếu tố pháp lý khác tác động đến cơ chế
vận hành của quan hệ sở hữu.
về mặt chủ quan, chế độ sở hữu đất đai thường được hiểu là
các quyền năng sở hữu. Tùy thuộc vào hệ thống pháp luật mà các
quyền năng này có thể được khái niệm hóa dưới dạng quyền chiếm
hữu1, sử dụng và định đoạt theo pháp luật của các nước thuộc hệ
thống civil law hay dưới dạng “chùm tia” (bundle of rights) các
quyền tài sản đối với đất đai theo pháp luật của các nước thuộc hệ
thống common law.
về hình thức, kết cấu của chế độ sở hữu đất đai thể hiện
thông qua các chế độ và hình thức sở hữu cụ thể mang tính quy
ước. Nếu căn cứ vào khách thể của quan hệ sở hữu, chúng ta có
chế độ sở hữu đối với đất đai. Nếu căn cứ vào chủ thể sở hữu, chế
độ sớ hữu đất đai được phân chia thành chế độ sở hữu cụ thể như1
1 Pháp luật của nhiều nước civil law không coi chiếm hữu là nội dung của quyền
sở hữu như pháp luật Việt Nam.
11
chế độ sở hữu toàn dân, chế độ sở hữu tư nhân đối với đất đai...
Trên cơ sở chế độ sở hữu, pháp luật lại tiếp tục quy định những
hình thức sở hữu cụ thể như hình thức sở hữu nhà nước, hình thức
sờ hữu tập thể, hình thức sớ hữu chung đối với đất đai. .V... Những
hình thức sở hữu này có thể là những hình thức đặc trưng của từng
chế độ sở hữu nhưng cũng có thể là sản phẩm của sự vận động
trong quá trình thực hiện các quyền năng sở hữu thuộc các chế độ
sở hữu khác nhau.
Trên thế giới hiện nay, tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai.
Mô hình phổ biển nhất là thừa nhận nhiều hình thức sờ hữu đối
với đất đai. Bên cạnh đó là mô hình chi thừa nhận hình thức sở
hữu nhà nước về đất đai với ý nghĩa là hình thức sở hữu duy nhất.
Nếu mô hình thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là mô hình
được áp dụng ở hầu hết các quốc gia thì mô hình sở hữu đơn nhất
của Nhà nước mang tính đặc thù được xác lập và tồn tại trước hết
vì lý do chính trị và lịch sử.
Mô hình sờ hữu đơn hình thức đối với đất đai hiện nay chủ
yếu xuất hiện ở các nước theo chế độ quân chủ (bao gồm cả những
nước tư bàn phát triển thuộc Vương quốc Anh là Canada, Australia
và New Zealand)23và một vài nước đang phát triển?
2 Kevin Cahill (2006), Who owns the world: the hidden facts behind the
landownership? Mainstream Publishing.
3 Đinh Trọng Thắng (2002), “Sở hữu tư nhân về đất đai hay về quyền sử dụng
đất đai: Kinh nghiệm quốc tế và một vài liên hệ với Việt Nam”, Tạp chí Tài
chính, (07), tr. 47.
12
Ngay trong các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa
(XHCN) đương thời cũng chỉ có Liên Xô, Mông cổ và Việt Nam
theo mô hình này. Cùng với sự sụp đổ của hệ thống XHCN, ché
độ sở hữu đất đai ở các nước XHCN trước kia và hiện nay cũng
có sự thay đổi theo hướng tư hữu hóa đất đai hoặc tư nhân hóa các
quyền đối với đất đai.
Tuy trên thế giới hiện có nhiều mô hình sở hữu đất đai nhưng
do đặc điểm về nguồn gốc và vai trò, tầm quan trọng của đất đai
đối với sự tồn tại, phát triển của con người cũng như sự liên quan
mang tính phổ biến và đặc thù của nó cho nên dù đất đai thuộc sở
hữu của ai cũng đều có sự hạn chế nhằm đảm bảo lợi ích chung
của cộng đồng theo hướng chia sẻ quyền năng giữa chủ sở hữu với
Nhà nước (đối với mô hình đa hình thức sở hữu đất đai) hoặc giữa
Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu với thành viên của cộng đồng
(đối với mô hình đất đai thuộc sở hữu duy nhất của nhà nước). Cụ
thể, ở các nước tồn tại chế độ sở hữu tư nhân đối với đất đai, chủ
sở hữu buộc phải chia sẻ một số quyền thuộc quyền sở hữu (QSH)
cho Nhà nước và các chú thể khác. Đối với trường hợp đất đai
thuộc sở hữu nhà nước như ở Việt Nam, Nhà nước cũng phải trao
quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho người sử dụng.
2. NHỮNG YẾU TÓ cơ BẢN CHI PHỐI CHÉ Độ SỞ HỮU
ĐÁT ĐAI
Giống như chế độ sở hữu các tài sản khác, chế độ sở hữu đất
đai luôn bị chi phối mang tính quyết định của điều kiện kinh tế.
Quyền sớ hữu đất đai (QSHĐĐ) dưới góc độ pháp lý chỉ là các
quyền được xác lập và vận động trên cơ sở các quyền năng kinh
13
tế đối với đất đai. Quan hệ sở hữu đất đai về mặt kinh tế luôn vận
động theo những quy luật khách quan và quan hệ sở hữu đất đai
về mặt pháp lý chỉ là sự phản ánh cái khách quan đó theo quy luật
quan hệ sàn xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Chế độ sở hữu đất đai cần hướng tới điều
chình quan hệ sở hữu sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế mà nó
tồn tại.
Bên cạnh những yếu tố chi phổi mang tính phổ biến đối với
chế độ sở hữu nói chung nêu trên, chế độ sở hữu đất đai còn bị chi
phối bởi các yếu tố đặc thù sau:
•
Quan hệ sở hữu đất đai là quan hệ mang tính nền
tảng
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là yếu tố
quan trọng hàng đầu cấu thành môi trường sống, là một loại tư liệu
sản xuất đặc biệt quan trọng không thể thay thế, là cơ sở vật chất
để tạo nên lãnh thổ quốc gia. Chính vì vậy, quan hệ đất đai luôn
được coi là mối quan hệ đặc biệt quan trọng. Khi nghiên cứu các
xã hội, C.Mác bao giờ cũng dựa trên cơ sở yếu tố nền tảng cúa xã
hội, đó là ché độ sờ hữu ruộng đất. Để nghiên cứu về La Mã cổ
đại, C.Mác cho rằng: "Chi cần hiểu một chút về Cộng hòa La Mã
chẳng hạn, cũng thấy rằng điều bí mật của lịch sử đó chinh là lịch
sử của sờ hữu ruộng đất ”4. Qua việc nghiên cứu xã hội phương
Đông trước tư bản chủ nghĩa, C.Mác khẳng định: "Không có chế
4 c. Mác - Ph.Àng ghen, Toàn tập (1994), tập 25, ph. II, Nxb. Chính trị quốc
gia, tr. 129.
14
độ sớ hữu tư nhàn về ruộng đất... thực sự là cái chìa khóa để hiêu
cái thiên đường phương Đông”5. Từ nhận thức về tầm quan trọng
mang tính nền tảng của quan hệ sở hữu đối với đất đai, C.Mác đã
rút ra kết luận: "Sở hữu ruộng đất, nguồn gốc đầu tiên của mọi
cùa cải, đã trở thành vẩn đề lớn, mà việc giải quyết sẽ quyết định
tương lai cùa giai cấp công nhăn ”6.
•
Chế độ sở hữu đất đai bị chi phối đặc biệt bỏi yếu
tố truyền thống - lịch sử
Khác với các tài sản khác, đất đai tồn tại vĩnh viễn xét trong
mối quan hệ với sự tồn tại của con người. Đất đai có thể là tài
sản truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đất đai không chỉ đon
thuần là tài nguyên, là tài sản, là tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
mà còn là di sản lưu truyền giữa các thế hệ, là sự tiếp nối truyền
thống, là hương hỏa, là sợi dây kết nối quá khứ và hiện tại, liên
kết các thành viên trong cộng đồng, là tài sàn chứa đựng các giá
trị nhân văn.
Yếu tố lịch sừ, truyền thống luôn là yếu tố cần phải lưu ý
trong sở hữu đất đai. Điều này không chi ành hưởng đến việc xóa
bỏ, thay đổi một hình thức sở hữu đất đai cụ thể mà còn tác động
rất nhiều đến việc quản lý và sử dụng đất. Đây cũng chính là
nguyên nhân lý giái tại sao trong sở hữu đối với các tài sản khác,
pháp luật của các quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa đang có
xu hướng xích lại gần nhau theo những chuẩn mực chung thì chế
5 c. Mác- Ph.Ảng ghen, Tuyển tập (1980), tập 4, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 258.
6 c. Mác - Ph.Ănghen, Tuyên tập (1983), tập V, Nxb. Hà Nội, tr. 202.
15
độ sở hữu đất đai ở các nước vẫn còn có nhiều nét đặc thù. Ngay
ở các nước xã hội chủ nghĩa trước kia và hiện nay nếu chế độ sở
hữu đối với các tư liệu sản xuất khác về cơ bản là giống nhau theo
khuôn mẫu chung nhưng riêng vấn đề sở hữu đất đai vẫn còn nhiều
điểm khác biệt.
Đất đai tồn tại vĩnh viễn (bất biến) nhưng chế độ sở hữu đối
với đất đai lại là một phạm trù lịch sử, luôn vận động và thay đổi
(khả biến). Đối với một thửa đất cụ thể, trong suốt quá trình tồn
tại của nó từng có nhiều chế độ sở hữu đã được xác lập với những
nội dung và hình thức khác nhau. Vì đất đai tồn tại vĩnh viễn nên
khi một chủ thể, bằng những cách thức khác nhau bị tước đoạt
QSH thì ý thức và khả năng thực tế đòi lại đất đó (nhất là khi có
biến động lớn về chính trị, về chính sách) không bị mất đi theo
thời gian. Điều này có nghĩa là khả năng “phục tích” trong sở hữu
đất đai là rất lớn. Khả năng này đã được chứng minh qua thực tế
ở một số nước từng là nước XHCN ở Đông Âu khi QSHĐĐ của
những người bị tước đoạt trong cách mạng XHCN đã được Nhà
nước hiện nay khôi phục lại.
Trong bảo vệ và thực hiện QSHĐĐ, mối quan hệ giữa cái
bất biến (đất đai) và cái khả biến (chế độ sở hữu đối với đất đai)
được thể hiện ở khía cạnh: trên một thửa đất cụ thể thường đã có
nhiều chế độ pháp lý được xác lập và vận hành, các chủ thể của
quyền sở hữu, sử dụng đối với một thửa đất cùng thời gian cũng
có nhiều thay đổi bằng những cách thức khác nhau như mua bán,
tặng cho, thừa kế... hợp pháp và bất hợp pháp theo pháp luật tại
thời điểm thực hiện hành vi. Do vậy, việc áp dụng những quy định
16
pháp luật trong quá khứ, việc xác định tư cách pháp lý của các chủ
sớ hữu trong lịch sứ... luôn là một vấn đề quan trọng trong giải
quyết tranh chấp đất đai cũng như giải quyết các vấn đề khác liên
quan đến quyền sở hữu. Qua các quy định của Luật Đất đai năm
2003 về vấn đề công nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh
chấp về QSDĐ... cho thấy đây luôn là những vấn đề phức tạp vì
phải sử dụng những văn bản pháp luật đã hết hiệu lực được ban
hành bởi chế độ cũ hoặc trong quá trình thực hiện chính sách về
đất đai của Nhà nước ta qua các thời kì.
•
Chế độ sở hữu đất đai bị chi phối đặc biệt bởi
nguồn gốc của đất đai và nhu cầu thiết yếu của xã hội trong sử
dụng đất đai
Theo C.Mác, đất đai là tặng vật của tự nhiên, không phải là
sán phẩm do con người tạo ra nên quyền tư hữu ruộng đất là hoàn
toàn vô lý. John Locke cũng đã đối đầu với nền tảng QSHĐĐ
phong kiến với Thuyết lao động về giá trị (labour theory of
value) khi cho rằng con người chỉ có thể có được QSHĐĐ chính
đáng một khi họ “trộn lan sức lao động cùa mình vào với nó ”7.
Và: “Mặc dù ý tường khai sảng này đã không làm thay đổi quyền
sở hữu đất đai ở cháu Âu (dù cải cách đất đai láu dài đã diễn ra
trong suốt cuộc cách mạng Pháp), nhưng nó đã trở thành một
trong các căn cứ của mô hình phân phổi đất đai cho những người
7 R.G. Hammond (1990), Personal Property - Commentary and Materials,
Oxford University Press, tr. 46.
17
khai hoang ở Mỹ"8.
Mặt khác, đất đai được coi là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng đặc biệt quan trọng, không thể thay thế đối với toàn xã hội
cũng như với mỗi thành viên của nó. Sở hữu đối với đất đai được
coi như một nhu cầu mang tính thiết yếu tự nhiên. Con người cần
đến đất đai không chỉ khi còn sống mà ngay cả khi đã chết. Theo
các học giả phương Tây, QSHĐĐ "có thế được coi như một quyền
cơ bản của con người bởi nó bảo đảm cho sự tồn tại của một nơi
chốn cần thiết làm cơ sở cho khả năng trở thành một công dãn
chủ động và đầy đủ "9. Đối với người Việt Nam, sổng cần phải có
đất để ở, để thờ cúng tổ tiên, để canh tác; chết cần có đất để chôn.
Không phải ngẫu nhiên mà người Việt Nam ta có câu "không một
tấc đất cắm dùi" để chỉ sự nghèo khó tột cùng của con người.
Với những lý do trên, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đai
được coi như quyền mang tính tự nhiên của con người và pháp
luật cần điều chỉnh quan hệ sờ hữu đất đai sao cho mọi người đều
có thể tiếp cận và thực hiện QSH và quyền sử dụng đất đai một
cách hợp lý, công bằng.
•
Chế độ sở hữu đất đai bị chi phối bởi tính cố định
về không gian và những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của
đất đai
Tính cố định về không gian quyết định đến việc điều chình
8 Jack Thurston (December, 2006), The Fat of the Land, Prospect Magazine,
http://www.prospect-magazine.co.uk/article_details.php?id=8150
9 Tim Murphy, Simon Roberts & Tatiana Flessas (2004), Understanding
Property Law, London Sweet & Maxwell, tr. 8.
18
quan hệ đất đai luôn phải là pháp luật của nơi mà nó tồn tại. Khi
một người cần thay đổi chỗ ở hoặc nhà đầu tư thay đổi địa điểm
đầu tư, họ không thể mang đất của mình đi theo cùng giống như
các tài sản khác nên nhu cầu lưu chuyển QSH, QSDĐĐ rất lớn
vì không thể áp dụng biện pháp thay đổi không gian tồn tại của
đối tượng sở hữu, sử dụng thay thế cho việc thay đổi chủ thể sở
hữu, sử dụng. Khi đất đai trên thị trường khan hiếm, cũng không
thể mang đất từ nơi khác tới để điều tiết cung cầu hoặc nếu đất
đai ở nơi nào đó mà cung vượt cầu cũng không thể mang nó đến
nơi có giá cao hơn. Thị trường đất đai luôn mang tính cục bộ theo
không gian.
Quyền sở hữu, sử dụng đất đai được xác định cụ thể về
không gian trên cơ sở phân chia đất đai thành những thửa đất với
diện tích, hình thể cụ thể. Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang
tính tương đối vì xét ở bình diện lớn hơn, đất đai là một thể thống
nhất. Giá trị của một thửa đất cụ thể ngoài kết quả đầu tư, thành
quả lao động của chủ thể sở hữu, chủ thể sử dụng còn bao gồm
những giá trị được tạo ra từ sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sờ hạ
tầng, từ sự đầu tư của các chủ thể sở hữu, sử dụng những thửa đất
xung quanh. Do vậy, pháp luật không thể không đề cập đến việc
điều tiết giá trị tăng lên của đất mà không phải do kết quả đầu tư
của người sở hữu, sử dụng đất tạo ra. Việc điều tiết này đã được
thừa nhận rộng rãi trên thế giới10.
Ở một khía cạnh khác, tính thống nhất của đất đai còn thể
hiện qua việc thực hiện ỌSH một thửa đất thường liên quan tới
'nTlđd6.
19
- Xem thêm -