TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Th.S Lê Thanh Hương, Th.S Trần Nguyễn Minh Ân
CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT GIẤY
Tp. Hồ Chí Minh, 10.2006
Công nghệ sản xuất giấy
Mục lục
Chương 1 HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA GIẤY.......................................................................2
1.1. Sản phẩm của ngành công nghiệp giấy...................................................................2
1.2. Nguyên liêêu sản xuất giấy........................................................................................2
Chương 2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT GIẤY............................................................2
2.1.Các phương pháp sản xuất bột giấy.........................................................................2
2.2.Phương pháp sản xuất bột cơ..................................................................................2
2.3.Phương pháp sản xuất bột Kraft...............................................................................2
2.4. Phương pháp sản xuất bột DIP...............................................................................2
2.4.6. Bột từ nguyên liệu phi gỗ......................................................................................2
Chương 3 TẨY TRẮNG BỘT HOÁ HỌC........................................................................2
3.1. Hóa chất tẩy trắng....................................................................................................2
3.2. Các thông số quá trình tẩy trắng..............................................................................2
3.3. Sơ đồ qui trình tẩy trắng..........................................................................................2
3.4. Điều kiện cho quá trình tẩy trắng bằng ClO2............................................................2
3.5. Tẩy trắng bằng hypoclorit.........................................................................................2
3.6. Tẩy trắng bằng peroxit.............................................................................................2
Chương 4 PHỤ GIA VÀ CHẤT ĐỘN................................................................................2
4.1. Giới thiệu về các chất phụ gia..................................................................................2
4.2. Chất độn.................................................................................................................. 2
4.3. Gia keo nội bộ.......................................................................................................... 2
4.4. Chất trợ bảo lưu.......................................................................................................2
4.5. Chất gia cường khô.................................................................................................2
4.6. Chất gia cường ướt.................................................................................................2
4.7. Các chất màu........................................................................................................... 2
Chương 5 XEO GIẤY.......................................................................................................2
5.1. Giới thiệu máy xeo...................................................................................................2
5.2. Hệ thống phụ trợ.....................................................................................................2
5.3. Thiết bị tạo hình tờ giấy...........................................................................................2
5.4. Máy xeo phần khô....................................................................................................2
Chương 6 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BỘT GIẤY VÀ GIẤY...........................................2
6.1. Các hệ thống kiểm tra chất lượng giấy và bột giấy..................................................2
6.2. Kiểm tra chất lượng bột giấy....................................................................................2
6.3. Kiểm tra chất lượng giấy..........................................................................................2
6.4. Chỉ tiêu chất lượng của một số loại giấy..................................................................2
Chương 7 TRÁNG GIẤY..................................................................................................2
7.1. Giới thiệu về tráng pigment......................................................................................2
2
Công nghệ sản xuất giấy
7.2. Xứ lí tráng phủ......................................................................................................... 2
7.3. Công thức pha chế dung dịch tráng.........................................................................2
7.4. Phương pháp tráng..................................................................................................2
7.5. Quá trình tráng phấn...............................................................................................2
7.6. Chất kết dính........................................................................................................... 2
7.7. Pigment tráng.......................................................................................................... 2
7.8. Chuẩn bị hỗn hợp tráng..............................................................................................2
3
Công nghệ sản xuất giấy
Chương 1
HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA GIẤY
1.1. Sản phẩm của ngành công nghiệp giấy
1.1.1.
Giấy
Giấy là sản phẩm của sợi cellulose có dạng tấm, trong đó sợi và các phần sợi
được liên kết với nhau tạo mạng không gian ba chiều. Giấy có nhiều loại tùy thuộc vào
mục đích và tính năng sử dụng khác nhau như giấy in báo, giấy viết, giấy in cao cấp,
photocopy, giấy bao gói, đóng hộp, giấy ảnh…
1.1.2.
Bôôt giấy
Bột giấy là nguồn nguyên liệu có tính chất sợi dùng sản xuất giấy. Bột giấy thường
có nguồn gốc từ thực vật hoặc xơ sợi từ động vật, vô cơ hay tổng hợp.
Không phải nhà máy sản xuất giấy nào cũng đi từ khâu nguyên liệu đầu tiên là gỗ
hoặc các thành phần có tính chất xơ sợi khác…Tùy theo quy mô công nghệ, các yếu tố
về địa lý, thời tiết…một số nhà máy chỉ sản xuất giấy từ bột giấy.
1.1.3.
Triển vọng của ngành công nghiệp giấy Việt nam
Ngành công nghiệp giấy Việt Nam trong 20 năm qua đã phát triển với tốc độ tăng
trưởng trung bình 17%/năm. Quý I năm 2005, ngành giấy đã sản xuất hơn 200.000 tấn,
dự báo sản xuất giấy trong năm nay sẽ đạt 880.000 tấn (tăng 17%), xuất khẩu 135.000
tấn (tăng 15%), nhập khẩu 200.000 tấn bột (tăng 42%), nhập 524.000 tấn giấy các loại
(tăng 8%).
4
Công nghệ sản xuất giấy
Nhà nước cũng đã đầu tư một số công trình trọng điểm để nâng cao năng lực sản
xuất của ngành giấy như: hoàn thành và đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất giấy
bao gói công nghiệp 25.000 tấn/năm của Công ty Giấy Việt Trì, 12.000 tấn/năm của
Công ty Giấy Tân Mai, 10.000 tấn/năm của Công ty Giấy Đồng Nai, dây chuyền giấy in
viết 12.000 tấn/năm của Công ty Giấy Vạn Điểm, giấy bao gói của Nhà máy Giấy
Hoàng Văn Thụ. Các dự án đầu tư lớn sẽ được xúc tiến triển khai như mở rộng nâng
cấp Nhà máy Giấy Bãi Bằng, xây dựng Nhà máy Bột giấy Kon Tum, xây dựng vùng
nguyên liệu giấy Kon Tum.
Tuy nhiên, mặc dù trong năm 2004, ngành giấy sản xuất được 218.968 tấn bột
(đạt 69% tổng công suất thiết bị), 753.720 tấn giấy (70,48% công suất) đáp ứng được
54,44% nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bảng 1.1. Giấy sản xuất trong nước và xuất nhập khẩu
2003
2004
2005
Sản xuất
642
753,791
980
Xuất khẩu
96,426
117,1
135,5
Nhập khẩu
425
484
523,85
Quy hoạch phát triển ngành giấy Việt Nam đã được phê duyệt, với mục tiêu sản
lượng 1,2 triệu tấn giấy/năm, 1 triệu tấn bột/năm vào năm 2010. Để đạt được chỉ tiêu
này, Bộ Công nghiệp, Ban chấp hành khoá III của Hiệp hội giấy Việt Nam đã khuyến
cáo các doanh nghiệp sản xuất giấy quan tâm hơn đến việc phát triển ngành bằng việc
cơ cấu lại quy mô và trình độ sản xuất, nội địa hóa nguyên, vật liệu, đầu tư kỹ thuật để
nâng cấp sản phẩm, hòan thiện quản lý, thay đổi cơ cấu và đào tạo nhân lực...để có thể
bình ổn giá cả, tăng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh. 1
1
Minh Long. VNECONOMY. 22.12.2004
5
Công nghệ sản xuất giấy
Bảng 1.2: Công suất hiện nay và mức đầu tư của nhà nước 2
Tên công ty
Công nghệ sản
xuất
Xeo
Bãi Bằng
Việt Trì
Vạn Điểm
Hoàng văn Thụ
Tân Mai
Bột hóa
Bột DIP
Xeo
Bột hóa
Xeo
Bột
Xeo
Bột hóa
Xeo
Sản phẩm
Giấy in, viết,
bột tẩy trắng
Nhiều loại
Nhiều loại
Nhiều loại
thiết kế 2005
(ngàn tấn)
(ngàn tấn)
110
265
81
181
20
47,5
20
62,5
35
15
50
15
5
19
15
69
10
75
15
175
40
40
Bột DIP
giấy carton
20
50
30
6
30
76
14
14
20
8
30
4
45
60
2
2
20
50
70
130
Bột hóa
Nhiều loại
Xeo
Bột hóa
Nhiều loại
Bột DIP,
Kontum
thiết kế 2005
Giấy báo,
Bột OCC
Bình An
Công suất
Bột CTMP
Bột OCC
Xeo
Đồng Nai
Công suất
Bột hóa giấy
1.2. Nguyên liêôu sản xuất giấy
Nguyên liệu để sản xuất giấy trước tiên phải có tính chất sơ sợi và có khả năng
đan kết, ép thành tấm đồng nhất. Ở những chỗ sơ sợi tiếp xúc nhau có sự hình thành
liên kết chặt chẽ.
Một số nguyên liệu có tính chất sợi rất đặc trưng - sợi rất dài, như sợi đay, sợi
lanh nhưng lại khó tạo được liên kết sợi tốt thì cũng khó sử dụng để làm giấy. Do đó
cần có những xử lý cơ học thích hợp nhằm phát triển sự liên kết giữa các sợi và điều
này thường tốn kém về năng lượng.
2
Tổng công ty giấy Việt nam
6
Công nghệ sản xuất giấy
Nguyên liệu sản xuất giấy chính ở Việt nam là gỗ: bạch đàn, keo tai tượng, mai
Phú thọ, kep lá tràm, keo lai Đồng nai. Công ty giấy Tân Mai nhập gỗ thông để sản xuất
bột hóa nhiệt cơ. Các nguyên liệu phi gỗ như rơm, bã mía, cỏ bằng, lá dứa ở Việt nam
tuy nhiều nhưng gặp khó khăn khi triển khai sản xuất về tính hiệu quả kinh tế và gây ô
nhiễm môi trường do chưa tìm được phương pháp xử lý thu hồi hóa chất. Do đó, chính
sách quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu dành cho công nghiệp giấy phải được
quan tâm phát triển đồng bộ với đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị.
Bảng 1.3. Tính chất sợi của một số nguyên liệu bột giấy
Chiều dài sợi
l (mm)
Đường kính sợi d
(m)
Tỷ số l/d
Gỗ mềm
4
20
100
Gỗ cứng
2
22
90
0,5-1,5
9-13
60-120
Bã mía
1,7
20
80
Tre
2,8
15
180
Lanh
55
20
2600
Lá dứa dại
2,8
21
130
Sơi cotton
30
20
1500
Rơm (lúa gạo, lúa mì)
Thành phần nguyên liệu của giấy gồm 2 loại chủ yếu bột giấy và các chất phụ gia.
1.2.1. Bột giấy
Bột giấy là nguyên liệu có tính chất sợi dùng làm giấy. Bột giấy thường có nguồn
gốc từ thực vật như gỗ, rơm, mía…hay động vật, vô cơ hay tổng hợp. Bột giấy xuất
phát từ xơ sợi gỗ thì chiều dài, bán kính xơ sợi hay bề dày tường tế bào xơ sợi thường
không đồng đều vì phụ thuộc vào địa điểm trồng, thời tiết các giai đoạn phát triển của
cây trồng do đó sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng giấy. Xơ sợi phải có chiều dài tối
thiểu để tạo thành liên kết với nhau. Xơ sợi dài có chiều dài từ 1.000 – 3.000 m,
đường kính 30 m, xơ sợi ngắn dài từ 50 – 100 m.
1.2.1.1. Thành phần hóa học cơ bản của xơ sợi
Hiện nay bột giấy được sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu có nguồn gốc từ gỗ do
đó đặc trưng sinh hóa của gỗ ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của bột giấy và giấy.
7
Công nghệ sản xuất giấy
a. Gỗ và thành phần của gỗ
Gỗ là một loại composite thiên nhiên phức tạp. Gỗ có hai loại là gỗ mềm và gỗ
cứng. Có khoảng 1.000 loại gỗ mềm và 30.000 – 40.000 loại gỗ cứng. Hai loại gỗ này
có cấu trúc, sự phân bố và số lượng tế bào sợi khác nhau. Tùy từng mục đích sản xuất
các chủng loại giấy mà người ta sử dụng loại gỗ thích hợp.
Gỗ hình thành từ các tế bào. Tế bào gỗ gồm có hai lớp. Lớp ngoài mỏng 0,1-0,2
μm gọi là lớp sơ cấp cấu tạo chủ yếu bởi cellulose, hemicellulose và được bao phủ bởi
lignin. Lớp trong dày hơn gọi là lớp thứ cấp và phân ra thành ba phân lớp:
-
Phân lớp S1: 0,2 – 0,3 μm các bó mạch cellulose xoắn ốc lại và chồng từ 3-4 tầng
lên nhau.
-
Phân lớp S2: là phần chủ yếu của lớp thứ cấp. Các loại tế bào khác nhau có bề
dày khác nhau. Đặc trưng về gề dày và cách sắp xếp các bó mạch là yếu tố quyết
định ảnh hưởng đến tính chất của xơ sợi và giấy.
-
Phân lớp S3: bề dày 0,1μm gồm vài tầng bó mạch sắp xếp theo hướng xoắn ốc
phải hoặc trái.
Nhìn chung gỗ gồm có hai thành phần chính là hydrat carbon và lignin. Hydrat
carbon chiếm khoảng 60-80% bao gồm cellulose và hemicellulose. Phần còn lại từ 2040% bao gồm lignin, các chất nhựa và các chất mang màu.. Tỷ lệ thành phần này cũng
khác nhau giữa gỗ mềm và gỗ cứng. Các thành phần này được phân bố không đồng
đều trong các tế bào gỗ và tùy thuộc vào từng loại gỗ. Hydrat carbon và lignin liên kết
với nhau tạo thành tính chất đanh của gỗ.
Gỗ là nguyên liệu thích hợp nhất cho làm giấy. Trước khi đưa vào chế biến bột
giấy, gỗ cần phải xử lý qua các giai đoạn sau:
-
Bóc vỏ vì thành phần này chứa nhiều tạp chất
-
Cắt gỗ thành dăm mảnh
-
Sàn chọn nguyên liệu
Ngoài ra việc bảo quản gỗ hay dăm mảnh cần được lưu ý vì trong kho chứa
thường phát sinh nhiệt tự làm nóng và làn giảm chất lượng.
Mục đích quá trình chế biến gỗ là chuyển chúng thành sơ sợi mềm mại, hoặc hòa
tan lignin (được xem là chất kết dính các bó sợi tạo nên cấu trúc chặt chẽ của gỗ) dưới
tác động cơ học hoặc hóa học làm tách rời các bó sợi cellulose sẽ được tách rời tạo
nên huyền phù đồng nhất trong nước.
8
Công nghệ sản xuất giấy
Gỗ gồm có 2 loại:
-
Thực vật hạt trần hoặc cây thường xanh (không rụng lá), gỗ lá kim thường được gọi
là gỗ mềm.
-
Thực vật hạt kín hoặc cây rụng lá hàng năm (gỗ lá rộng) gọi là gỗ cứng.
Bảng 1.4: Đặc tính chung của gỗ cứng và mềm
Kiểu sợi chủ yếu
Gỗ mềm
Gỗ cứng
Tế bào hình ống
Sợi gỗ và tế bào ống
2,5-3,0
Chiều dài sợi trung bình
3,5-5,0
0,6-2,0
Lignin, %
25-32
17-26
Cellulose (Cross và Bevan), %
55-61
58-64
Pentosan, %
8-13
18-25
21-26
22-35
Tỷ trọng gỗ tươi, lb/cu.ft
So sánh gỗ cứng và gỗ mềm người ta nhận thấy:
Chiều dài sợi của gỗ mềm dài hơn gỗ cứng, vì nguyên nhân này mà giấy làm từ bột gỗ
mềm có độ bền lớn hơn giấy làm từ gỗ cứng từ 30-100%.
Gỗ cứng có thành phần lignin thấp và tỷ trọng cao hơn gỗ mềm, thành phần cellulose
cao hơn do đó hiệu quả kinh tế cao, gia tăng hiệu suất bột, gỗ cứng thường khó mài
hơn gỗ mềm vì tỷ trọng cao do tuổi của gỗ.
b. Cellulose
Cellulose là thành phần chính của tế bào gỗ và là phần có công dụng tốt nhất để
làm giấy. Bản chất cellulose là một loại polysaccarit được tạo thành từ các monome là
-glucose. Công thức phân tử của cellulose là (C 6H10O5)n trong đó chỉ số n phụ thuộc
vào nguồn cellulose và các phương pháp xử lý gỗ gọi là đôê trùng hợp của phân tử
cenluloze. Thông thường giá trị này từ 2.000 đến 10.000 tương ứng với chiều dài mạch
khoảng 5,2-7,7 mm.
Trong quá trình nấu gỗ, các tác chất hóa học có thể làm giảm độ trùng hợp còn
khoảng 600-1500. Hai đơn vị tuần hoàn trong mạch cellulose là glucose anhydric liên
tiếp gọi là celloblose. Mạch đại phân tử của celuloze có cấu tạo mạch thẳng và cấu trúc
ghế, tâêp hợp kề câên nhau và nhờ liên kết hidro mà hình thành cấu trúc vi sợi. Các mắt
9
Công nghệ sản xuất giấy
xích được liên kết với nhau bằng liên kết -1.4 glucoxit, mỗi mắc xích quay với nhau
môêt góc 180oC.
Có khoảng 65-73% cenluloze ở trạng thái kết tinh, cenluloze ở trạng thái vô định
hình khá nhạy với nước và tính chất hóa học chính phần này làm tăng liên kết xơ sợi
do đó làm tăng lực cô kết của tờ giấy.
HOH2C
O
HO
HOH2C
OH
O
O
O
HO
HOH2C
OH
HO
O
HO
OH
n
Hình 1.1: Cấu tạo phân tử của cellulose
Ở nhiệt độ thường, phân tử cellulose không tan nước, môi trường acid hay kiềm
nhưng bị phân hủy bằng phản ứng thủy phân và bị oxy hóa bởi dung dịch kiềm đặc ở
nhiêêt đôê lớn hơn 150oC.
Cellulose trong gỗ thì liên kểt với lignin, hemicellulose, và một số nhóm hợp chất
khác.
Bảng 1.5. Thành phần cellulose trong nguyên liệu sản xuất giấy
Stt
Vật liệu
% Cellulose
1.
Cotton
98
2.
Cấy gai
86
3.
Cây gai dầu
65
4.
Cây đay
58
5.
Gỗ cứng (gỗ là rộng)
41-42
6.
Gỗ thông
41-44
7.
Ngũ cốc
43
8.
Rơm lúa mì
42
10
Công nghệ sản xuất giấy
Hình 1.2: Cellulose, xơ sợi và tế bào gỗ
c. Hemicellulose
Hemicellulose cũng là loại polysacarid dị thể nhưng các đơn vị cơ sở là đường
hexose, pentose. Các loại gỗ khác nhau cũng có hàm lượng và bản chất các loại
đường khác nhau khác nhau.
Hemicellulose có thành phần tương tự như cellulose nhưng có mạch ngắn và
không tạo thành cấu trúc sợi. Hemicellulose thường tồn tại dạng mạch nhánh, trạng
thái vô định hình, có độ bền hóa học và độ bền nhiệt thấp hơn cellulose do có độ kết
tinh và trùng hợp thấp hơn. Hemicellulose dễ tan trong dung dịch kiềm loãng và bị thủy
phân trong mội trường acid hay kiềm.
Các loại đường tham gia trong thành phần của hemicellulose là:
-
Đường hecxoz có 6 nguyên tử carbon: glucose, manoz, galactoz.
-
Đường pentoz có 5 nguyên tử carbon: xyloz, arabinoz.
Tùy từng loại thực vật mà tỷ lệ các loại đường trên trong hemicellulose khác nhau.
Ngoài ra trong hemicellulose còn có acid uronic. Một phần hemicellulose liên kết với
cellulose và một phần liên kết chặt chẽ với lignin.
Hemicellulose lại được chia ra thành 3 loại :
-
Đơn giản : có thể tách ra dưới tác dụng của hóa chất trong quá trình nấu.
-
Phức tạp : tồn tại ở dạng liên kết với lignin.
-
Cellulosa: cả 2 loại hexose và pentose đều có liên kết chặt chẽ với cellulose.
11
Công nghệ sản xuất giấy
Người ta còn có một định nghĩa khác cho thành phần các hydratcarbon là các ,
, cellulose.
-
cellulose: là phần cellulose không tan trong dung dịch NaOH nguội17,5%. Đại
lượng này là thông số quan trọng khi chuẩn bị nguyên liệu cellulose để điều chế
các dẫn xuất cellulose hòa tan như CMC, nitrat cellulose,…
-
cellulose: là phần hemicellulose mạch ngắn có độ trùng hợp DP = 15 – 90, có khả
năng tan trong dung dịch NaOH nguội 17,5% nhưng sẽ kết tủa khi chuyển sang
môi trường acid. Dạng không tồn tại trong gỗ, nhưng trong quá trình nấu bột nó
được hình thành do cellulose bị cắt mạch.
-
cellulose: là phần hemicellulose hòa tan khi chuyển sang môi trường acid.
cellulose có độ trùng hợp thấp DP< 15 được cấu tạo từ những đơn vị đường khác
với glucose. cellulose tồn tại trong gỗ và năm giữ vai trò quan trọng trong liên kết
sợi.
Trong truờng hợp nấu hóa học bột gỗ, cellulose cho biết số lượng của cellulose
không liên kết, cellulose chỉ định số đo sự giảm cấp sợi cellulose còn cellulose là
thành phần hemicellulose tự nhiên.
Pentose:
CH2OH
OH
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
- D-G1cp
CH2OH
CH2OH
O
OH
OH
- D-Man p
- D-Ga1 p
Acid Hexuronic
O
OH
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
CH3O
OH
OH
OH
- D-Xy1-cp
-L- Ara p
OH
- L-Araf
OHCH2
O
OHCH2
OH
O
OH
OH
OH
- L- Araf
O
OH
OH
- D-Araf
12
Công nghệ sản xuất giấy
Hexuronic acid
COOH
O
OH
OH
COOH
O
O
OH
OH
OCH3
OH
OH
OH
OH
OH
OH
- D-G1cp U
COOH
OH
- D-Ga1- p- U-4-O-Me-
-D-G1cpU
Hình 1.3: Một số đơn vị đường của hemicellulose
Hemicellulose rất ái nước do đó sự có mặt của nó trong bột giấy làm cho bột dễ
nghiền hơn và tăng cường một số tính chất cơ lý của tờ giấy như độ bền kéo, độ va
đập và làm giảm tính bền hóa học vì dễ bị thủy phân.
d. Lignin
Lignin là nhựa nhiệt dẻo, mềm dưới tác dụng của nhiệt độ và bị hòa tan trong một
số tác chất hóa học. Trong gỗ, lignin có màu trắng là một dạng polyphenol mở, thành
phần cơ bản là phenyl propan và nhóm metoxyl CH 3O. Các đơn vị phenylpropan có cấu
trúc S, G, C và thay đổi theo tùy loại gỗ. Người ta đề nghị 3 cấu trúc thành phần cơ bản
của lignin như sau:
CH2OH
H3CO
CH2OH
OCH3
OH
S (Syringulpropan)
OCH3
OH
G (Guaiacylpropan)
CH2OH
OH
P ( Parahydroxylphenylproppan)
Thành phần hóa học của lignin cũng tùy thuộc vào tuổi thọ, cấu trúc của các loại
gỗ. Gỗ mềm chứa chủ yếu loại lignin G còn gỗ cứng thì tỷ lệ G/S khoảng từ 4/1 đến ½.
Các đơn vị thành phần liên kết với nhau thành mạch dài nhờ các liên kết C-O-C và CC.
Có 4 loại liên kết giữa các phân tử lignin:
Loại A: liên kết β-O-4 hay β-aryl ete phổ biến nhất chiếm khoảng 48% trong tổng số các
loại liên kết đối với gỗ mềm và 60% đối với gỗ cứng.
Loại B: liên kết α-O-4 hay α-aryl ete chiếm khoảng 6-8% đối với cả gỗ cứng và mềm.
Loại C: liên kết coumaran chiếm 9-12% gỗ mềm và 6% gỗ cứng.
13
Công nghệ sản xuất giấy
Loại D: liên kết Biphenyl chiếm 9,5-11% trong gỗ mềm và 4,5% gỗ cứng
Freudenberg đề nghị cấu trúc của đại phân tử lignin nhụ sau:
Eter:
C
C
O
C
C
C
C
C
C
C
O
O
β-O-4
α-O-4
O
C
C
O
5-O-4
C
O
C O C
C
C
O
C
γ-O-4
C O
O
O
O
C
C O
O
C
O
γ-O-α
glyceraldehyd
Liên kết carbon – carbon:
C
C
HC
C
C
5–5
C
C
C
O
O
O
β-5
C
C
C
O
O
β-β
C
C
C
C
C
C
C
C
O
C
O
β-1
β-6
Ester:
14
Công nghệ sản xuất giấy
C
O
C
C
O
C
C
C
O
O
C
C
C
C
O
α-ester
γ-ester
Hình 1.4: Các dạng liên kết trong phân tử lignin
Các loại gỗ khác nhau cũng có thành phần lignin khác nhaư như gỗ mềm chứ 2733%, gỗ cứng chứa 16-24% còn rơm rạ, bã mía, tre nứa chứa 11-20% lignin.
Các thông số kỹ thuật chính của lignin như sau:
-
Tỷ trọng 1,3.
-
Chỉ số khúc xạ là 1,6.
-
Màu của ligin thay đổi từ sáng đến nâu thẫm và phụ thuộc phương pháp ly trích.
-
Tồn tại ở trạng thái vô định hình, trong những phần của tâm sợi
-
Trọng lượng phân tử thay đổi từ 300-14.000 nhưng lignin sulfonat có giá trị cao
hơn .
Những thông tin chưa được đầy đủ để khắng định cấu trúc của lignin. Có nhiều
công thức được đề nghị để giúp cho việc tìm hiểu được đặc tính của lignin.
Freudenberg đưa ra đơn vị cấu trúc liên kết ngang với nhau như sau:
OCH3
O
HO
CH3
OCH3
CH2
C O
HO
O
O
CH
O
H3CO
OCH3
C
C C
H2
Hình 1.5: Một cấu trúc của đại phân tử lignin
Lignin liên kết với hydrat carbon qua hemicellulose và với một lượng nhỏ cellulose
bằng các liên kết vật lý và hóa học như hydro, Van der Waal, liên phân tử…Chính các
liên kết này tạo nên sự kết dính và cấu trúc chặt chẽ giữa các bó sợi cellulose. Một số
các liên kết cộng hóa trị giữa lignin và hemicellulose thường gặp như:
-
LHC
: lignin-hemicellulose complex
-
LPC
: lignin-polysacharide complex
-
LCC
: lignin-carbohydrat complex
15
Công nghệ sản xuất giấy
Carbon α trong cấu trúc phenyl propan là nơi có khả năng tạo liên kế cao nhất.
Liên kết ete trong gỗ cứng:
Xylan
OH
O
O
CH3O
O
OH
O
C
CH3O
O
C
C
C
O
OH
Glucomannan
O
O
Liên kết ester trong gỗ cứng và mềm:
C
C
C
O
O
C
CH3O
O
OH
O
CH3O
Glucomannan
OH O
O
OH
O
OH
O
Xy lan
Hình 1.6: Một số kiểu liên kết lignin – hemicellulose phổ biến
Hình 1.7: Các thành phần cơ bản trong tế bào gỗ
e. Các chất trích ly
Các chất trích ly chủ yếu là các chất dễ hòa tan trong dung môi hữu cơ, nước
hoặc tan trong cả hai. Những chất này thường có mùi, màu và vị khá đặc trưng. Thành
phần và hàm lượng của các chất trích ly tùy thuộc vào tuổi thọ, bản chất các loại gỗ.
Tuy chiếm tỷ lệ không nhiều nhưng các chất này có thể gây hiện tượng kết tủa ảnh
hưởng đến chất lượng bột giấy trong công nghệ nấu bột sunfit.
f. Chất vô cơ
16
Công nghệ sản xuất giấy
Các chất vô cơ chiếm tỷ lệ từ 0,1 – 0,5% trọng lượng khô có ảnh hưởng xấu đến
quá trình nấu bột như gây đóng cặn, các tính chất cơ lý của bột giấy, làm giảm độ tẩy
trắng…
Bảng 1.6: Một số chất hưũ cơ trích ly từ gỗ
Hợp chất mạch thẳng và vòng
Hợp chất phenol
Các chất khác
Terpen và terpennoid
Phenol đơn giản
Carbonhydrat
(gồm acid nhựa và steroid)
Stiben
Acid amin
Ester và acid béo (chất béo và sáp)
Lignan
Acaloid
Alcol
Isoflavon
Coumarin
Alkan
Tananh
Quinone
Flavonoid
1.2.1.2. Tính chất hóa học của xơ sợi
Công nghệ sản xuất giấy hiện nay được thực hiện trong môi trường acid và kiềm
do đó phản ứng của xơ sợi chủ yếu được khảo sát ở hai môi trường này.
a.
Môi trường acid
Phản ứng thủy phân
Trong môi trường acid có nhiệt độ, áp suất cao liên kết 1,4 glucozit của hydrat
carbon dễ bị bẻ gẫy cho ra glucose.
CH2OH
O
OH
OR
H+
OH
OH
CH2OH
O
H+
OR
CH2OH
O
H+
OH
OH
OH
-H+
OH
OH
+ H 2O
Glucose
OH
Các liên kết ete α-O-4 và β-O-4 trong lignin sẽ bị bẻ gẫy cho ra các hợp chất vòng
thơm tương ứng. Xét về bản chất hóa học thì liên kết eter của lignin nhạy với sự tấn
công của acid hơn là kiềm, nhưng độ hòa tan của lignin trong môi trường acid thấp hơn
trong môi trường kiềm. Tác nhân H+ sẽ tấn công vào O của liên kết C-O và làm đứt liên
kết eter. Cấu trúc họat động nhất là cấu trúc -O-4 sau đó là sự cắt mạch của cấu trúc
-O-4.
17
Công nghệ sản xuất giấy
CH2OH
Ar O CH
CH OH
CH2OH
CH2OH
Ar O C
O C
CH
+H2O CH2 + ArOH
CH2OH
Ar O CH
-H
CH
+H
-H2O
OCH3
OR
OR
OCH3
OR
OCH3
-CHO, -H
OCH3
Ar=
OCH3
OCH3
OR
OR
+ ArOH
+ H2O
+ H2O
+ H2O
H3CO
H2C OAr
HC OH
CH OAr
CH
CHO
CH2
b.
OR
OR
OCH3
Môi trường kiềm
Phản ứng oxy hóa của hydrat carbon
Nhóm OH của C2, C3 hoặc C6 của vòng glucose bị ôxy hóa thành carbonyl, tạo
nên cấu trúc carbonyl nhạy với kiềm.
H
O
O
H
O
OH
HO
O
O
OH
HO
H
OH
O
Phản ứng thủy phân của hydrat carbon
Cấu trúc của cellulose bị ôxy hóa tại C 2 hoặc C3 khá nhạy với dung dịch kiềm. Sự
thủy phân cellulose được tiến hành trước tiên qua sự tạo thành một ion, sau đó đến sự
dịch chuyển điện tử và gây ra phản ứng cắt mạch.
CH2OH
O
O
OH
Cellulose
O
O
Cellulose
CH2OH
O
OH
O
O
O
HO-
Cellulose
O
CH2OH
CH2OH
O
OH
H
O
O
O
H
O
O
O
Phản ứng thủy phân của lignin
Trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao (>100oC) lignin có thể bị thủy phân.
18
Công nghệ sản xuất giấy
OCH3
B
OCH3
OH
R1
O CH
B
OH + SH
CH
R1
OH
O C H + OR2
CH
OR2
(II)
(I)
A
A
OCH3
OCH3
O
OH
OCH3
R1
R1
+
CH
O C
B
OCH3
H C OH
OH
O
B
CH
(V)
34%
A
(III)
OCH3
A
O
OCH3
O
(IV)
Bản chất của phả ứng là sự cắt đứt các liên kết eter và hình thành cấu trúc trung
gian là metyl quinon, liên kết -O-4 bị bẽ gãy. Tiếp theo là phản ứng cắt mạch của liên
kết -O-4 có sự hình thành của nhóm carbonyl tại . Cấu trúc carbonyl này trong điều
kiện nấu bột (To cao, pH kiềm) có thể tham gia phản ứng ngưng tụ:
Phản ứng tách loại của hydrat carbon
Trong môi trường kiiềm, các cấu trúc dicarbonyl của cellulose loại ceton hoặc
aldehyd có thể tiếp tục thay đổi bằng phản ứng chuyển vị benzylic.
Cell
CH2OH
O
OH
O
H
CH2OH
O
OH
O
Cell
Cell
O
O
CH2OH
O
O
CH2OH
O
H
O
Cell
O
Cell
O
HO-
H
O
O
Cell
H
O-
+ Cell
O
O
Dicarbonyl
H
Phản ứng chuyển vị của hydrat carbon
H
CH2OH
O
O
Cell
H
O
O
H
H
HO
HO-
CH2OH
O
O
Cell
O
-
H
H
O
HO
CH2OH
O
O
Cell
C
O
OH
Carbocyl
Ngoài ra nếu các cấu trúc cellulose ôxy hóa thuộc loại dicarbonyl, sẽ có phản ứng
tách loại. Trong trường hợp của ceton, không có phản ứng cắt đứt glucoside mà chỉ có
khả năng hình thành nhóm carbonyl. Còn nếu là loại aldehyd, thì có sự phá hủy vòng
glucose và sự cắt đứt liên kết glucoside.
19
Công nghệ sản xuất giấy
Cấu trúc dicarbonyl loại aldehyd:
CH2OH
HO
H
cellulose
CH2OH
O
O
cell
Cellulose
O
O
O
C
O
O
+ Cellulose-O
+
O
O
Cấu trúc carbonyl loại ceton:
OH
Cellulose
O
CH2OH
CH2OH
H
O
O
O
O
O
Cellulose
Cellulose
O
O
O
Cellulose
O
Phân tử cellulose khi bị ôxy hóa và có nhóm carbonyl ở C 5 cũng cho phản ứng cắt
mạch.
O
C
O
Cellulose
H
O
H
OH
H
O
OH
C
O
H
O
Cellulose
OH
OH
H
O
Cellulose
OH
+ Cellulose-O
Phản ứng peeling của hydrat carbon
Sự phân hủy của cellulose trong môi trường kiềm xảy ra theo cơ chế này. Phản
ứng được quan tâm đặc biệt vì phản ứng làm giảm hiệu suất của quá trình nấu và giảm
trọnh lượng phân tử cellulose. Phản ứng này xảy ra trong giai đoạn gia nhiệt của quá
trình nấu (t> 800C). Phản ứng được đặc trưng bằng sự tách dần nhóm khử ở cuối mạch
cellulose. Những phần hydratcarbon bị tách ra và chuyển thành acid hữu cơ và như vậy
làm giảm nồng độ của ion OH-.
Ví dụ: 1 đơn vị đường có nhóm khử ở C 1 (đồng phân pyranose), do nhóm –C=O ở
C1 mà H của C2 có tính acid và do vậy H này bị khử trong môi trường kiềm.
R'
O
OH
OH
OR
OH
H
HO
H
H
CHO
OH
H
OR
OH
R'
OH
H
HC
C
HO
H
H
R'
O
OH
H
OR
OH
HC
C
HO
H
H
R'
O
OH
H
OR
OH
R : mạch polysaccharide
R’ : CH2OH (với cellulose và glucose), H với xylan
Tương tự do nhóm –C=O ở C 2, H3 có tính acid sẽ bị khử, carbanion hình thành có
sự cộng hưởng không bền và phản ứng pelling xảy ra. Sự dịch chuyển điện tử làm cho
20
- Xem thêm -