Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương ...

Tài liệu Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

.PDF
112
7
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN Gi¸o dôc ph¸p luËt trong c¸c doanh nghiÖp trªn ®Þa bµn tØnh H¶i D­¬ng TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN Gi¸o dôc ph¸p luËt trong c¸c doanh nghiÖp trªn ®Þa bµn tØnh H¶i D­¬ng Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Nguyễn Thị Thanh Huyền MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ............................... 6 1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật ....................................................... 6 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật ...................................................................... 6 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật ................................................................. 7 1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật ....................................................... 8 1.1.4. Chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật ..................................................... 9 1.1.5. Phương pháp giáo dục pháp luật ............................................................... 11 1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp .................... 11 1.2.1. Những đặc thù cơ bản của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp ............ 11 1.2.2. Vai trò, ý nghĩa, tính tất yếu của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta .................................................. 16 1.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức và các giáo dục khác trong các doanh nghiệp ............................. 19 1.3. Những đặc trưng cơ bản của tỉnh Hải Dương và của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ...................................................... 20 1.3.1. Đặc điểm về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa- xã hội của tỉnh Hải Dương ................................................................................................ 20 1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................................................... 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 25 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................ 26 2.1. Hệ thống pháp luật, chính sách về hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp ở Hải Dương........................................................... 26 2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho các nhóm đối tượng trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương .................................... 34 2.2.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho người lao động trong các loại hình doanh nghiệp............................................................................................. 34 2.2.2. Giáo dục pháp luật cho người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp............................................................................................. 40 2.2.3. Giáo dục pháp luật cho cán bộ công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp .... 49 2.3. Thực trạng về nội dung, hình thức giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ...................................................... 52 2.3.1. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật ................................................ 52 2.3.2. Thực trạng về hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật ........................ 55 2.4. Những thành tựu, tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân trong giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương ..... 58 2.4.1. Một số thành tựu trong hoạt động giáo dục pháp luật tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương .......................................................... 58 2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ................................................. 69 2.4.3. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp tại địa bàn Hải Dương.................................................................... 71 2.4.4. Những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ........................................ 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 80 Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ....................................................................... 81 3.1. Quan điểm, định hướng chung với hoạt động giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp ................................................................................. 81 3.2. Những yêu cầu đối với công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........................................... 83 3.3. Một số kiến nghị, giải pháp về việc giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng ..... 85 3.3.1. Những kiến nghị, giải pháp chung ............................................................. 85 3.3.2. Những kiến nghị, giải pháp cụ thể ............................................................. 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 97 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH: CBCĐ : CĐ: CĐCS: CN: CNLĐ: DN: DNNN: ĐTNN: GDPL: HĐND: HĐQT: HĐTV: HTX: KCN: Kinh tế NNN: LĐLĐ: LHPN : NLĐ: NSDLĐ: PBGDPL: PHPBGDPL: QCDC: TGPL: THCS: THPT: TNHH MTV: TNHH: TTPBGDPL: UBND: UVBTV: XHCN: Bảo hiểm xã hội Cán bộ công đoàn Công đoàn Công đoàn cơ sở Công nhân Công nhân lao động Doanh nghiệp Doanh nghiệp Nhà nước Đầu tư nước ngoài Giáo dục pháp luật Hội đồng nhân dân Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên Hợp tác xã Khu công nghiệp Kinh tế ngoài nhà nước Liên đoàn Lao động Liên hiệp phụ nữ Người lao động Người sử dụng lao động Phổ biến giáo dục pháp luật Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Quy chế dân chủ Trợ giúp pháp lý Trung học cơ sở Trung học phổ thông Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Trách nhiệm hữu hạn Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật Uỷ ban nhân dân Ủy viên ban thường vụ Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nền kinh tế đất nước ta đã có sự phát triền vượt bậc. Một trong những nguyên nhân cơ bản tạo nên sự phát triển của nền kinh tế nước ta là đã khơi dậy được tiềm năng của các thành phần kinh tế thông qua chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần với các loại hình doanh nghiệp khác nhau. Sự phát triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là tất yếu, khách quan phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, tỉnh Hải Dương có nhiều lợi thế phát triển kinh tế đặc biệt là các ngành công nghiệp. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh Hải Dương, lãnh đạo tỉnh Hải Dương đã thể hiện sự quyết tâm xây dựng tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020. Để đạt được mục tiêu đó, tỉnh Hải Dương đã có nhiều cơ chế, chính sách để thực hiện, trong đó có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập, hoạt động, phát triển. Vì lẽ đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có một lượng lớn doanh nghiệp đang hoạt động thu hút hàng vạn lao động vào làm việc. Doanh nghiệp phát triển ổn định không những góp phần quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế của tỉnh mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do nhận thức, ý thức pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động ở nhiều doanh nghiệp còn thấp đã dẫn đến sự vi phạm pháp luật từ cả hai phía gây ra căng thẳng, bức xúc trong quan hệ lao động, phát sinh tranh chấp lao động, làm xáo trộn hoạt động kinh doanh và thiệt hại cho doanh nghiệp, gây mất ổn định an ninh trật tự xã hội trên địa bàn. Để xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp 1 quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lãnh đạo tỉnh Hải Dương đã chú trọng giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác giáo dục pháp luật trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đạt hiệu quả cao, nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa có sự quan tâm đầu tư thỏa đáng của các ngành, các cấp trong tỉnh, thậm chí là của chính các doanh nghiệp. Chưa thật sự huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tác giả hy vọng với việc nghiên cứu, phân tích thực trạng, cũng như những giải pháp, kiến nghị được đưa ra trong luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng và công tác giáo dục pháp luật nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Luận văn phân tích, đánh giá đúng thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao động và người sử dụng lao động. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đồng thời tham mưu, góp ý cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong vấn đề giáo dục pháp luật. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Phân tích cơ sở lý luận chung của hoạt động giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp. + Phân tích, đánh giá đúng thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. 2 + Từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng tìm phân tích nguyên nhân thực trạng của công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. + Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài giáo dục pháp luật từ lâu đã thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục pháp luật của cá nhân, tập thể được công bố như: “Giáo dục pháp luật và quá trình hình thành nhân cách” Nguyễn Đặng Đình Lục. - H.: Pháp lý, 1990; “Bàn về giáo dục pháp luật” PTS. Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai. - H.: Chính trị quốc gia, 1995; “ Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam (Bằng thực tiễn của toà án và luật sư)” Luận án phó tiến sĩ khoa học luật / Dương Thị Thanh Mai; Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Đường. - H., 1996. “Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay” Luận án phó tiến sĩ khoa học Luật học / Đinh Xuân Thảo; Người hướng dẫn khoa học: PGS.PTS. Trần Ngọc Đường, PTS. Hoàng Thế Liên. - H., 1996; “ Bộ đội biên phòng với việc giáo dục pháp luật cho đồng bào khu vực biên giới ở Việt Nam hiện nay” Luận án thạc sỹ luật học / Phạm Văn Trường. - H: Trường Đại học Luật Hà Nội, 1998; “ Giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho trẻ em ở nước ta hiện nay” Lê Thị Phương Nga // Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Văn phòng quốc hội, Số 20/2010; “Các hình thức giáo dục pháp luật ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp” Khoá luận tốt nghiệp / Nguyễn Thị Thuỳ Linh; Người hướng dẫn: ThS. Bùi Xuân Phái. - Hà Nội, 2012. Ngoài ra, còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các đề tài đã được nghiệm thu về vấn giáo dục pháp luật nói chung. Các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy giáo dục pháp luật tuy được đề cập dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau, song về cơ bản bao gồm ba nhóm vấn đề sau: 3 Nhóm 1: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giáo dục pháp luật, gồm khái niệm, mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức của giáo dục pháp luật. Nhóm 2: Nghiên cứu giáo dục pháp luật đối với các đối tượng cụ thể nhằm lý giải những đặc thù và tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho từng đối tượng. Nhóm 3: Nghiên cứu giáo dục pháp luật trong mối quan hệ với các nội dung khác: đạo đức, ý thức pháp luật, tăng cường pháp chế... [24, tr.4-6]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả từ trước đến nay về giáo dục pháp luật đã đóng góp rất nhiều các vấn đề cơ bản cả về vấn đề lý luận và thực tiễn dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau về giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Vì vậy, đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu có hệ thống vấn đề này trên địa bản tỉnh Hải Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật cho người người lao động, người sử dụng lao động, cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn Hải Dương. + Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn một địa phương cụ thể là tỉnh Hải Dương và các số liệu được thống kê từ năm 2009 đến nay. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài có những đóng góp mới đó là: - Phân tích, đánh giá một cách cụ thể về thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu, đề xuất các phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. - Là một công trình có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách về giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp ở tỉnh Hải Dương trong những năm tới cũng như là nguồn tư liệu tham khảo cho những người 4 nghiên cứu các đề tài liên quan đến giáo dục pháp luật. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, tập huấn cho các Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, cho cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; các quan điểm của Đảng, các văn bản pháp luật quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung và đối tượng là người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nói riêng. Các phương pháp sử dụng để nghiên cứu là phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử - cụ thể, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội học... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 1.1. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật Theo từ điển từ và ngữ Hán - Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [28, tr.35]. Hiện nay trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta, các tác giả đã khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật, theo đó: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN [26, tr.04]. Tác giả bày tỏ sự nhất trí cao với quan niệm nêu trên về giáo dục pháp luật. Theo đó, trong luận văn này, giáo dục pháp luật có nội hàm sau: - Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định do vậy giáo dục pháp luật là sự tác động mang tính chủ quan, được tiến hành bởi hệ thống nhiều chủ thể thông qua hình thức nhất định. - Chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên, liên tục, lâu dài chứ không phải là sự tác động một lần. - Mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành ở đối tượng giáo dục tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Việc trang bị tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm và thói quen hành xử theo pháp luật cho mọi công dân là trách nhiệm của toàn 6 bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể. Là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. Giáo dục pháp luật là một trong những mắt xích quan trọng, có ý nghĩa đặc biệt trong việc tăng cường pháp chế XHCN. Bởi vì, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho mọi công dân, nhằm phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN [39, tr.12]. Với phương hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra, chúng ta đang từng bước phấn đấu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật. Trong đó, giáo dục pháp luật giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật Theo Từ điển Tiếng Việt, thì “mục đích là cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được” [32, tr.23]. Vậy “cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được” của giáo dục pháp luật là gì? Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng mục đích của giáo dục pháp luật bao gồm ba mục đích cơ bản: mục đích nhận thức, mục đích cảm xúc, mục đích hành vi. Mục đích thứ nhất: Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật của công dân (mục đích nhận thức). Mục đích thứ hai: Hình thành tình cảm và lòng tin đối với pháp luật (mục đích cảm xúc). Mục đích thứ ba: Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật (mục đích hành vi). Việc phân chia các mục đích giáo dục pháp luật như vậy chỉ mang tính tương đối, giữa các mục đích có mối quan hệ đan xen, tác động qua lại trong mối liên hệ hữu cơ thống nhất. Từ tri thức pháp luật đến tính tự giác. Từ tính tự giác đến tính tích cực. Từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật. Ngược lại, khi có thói quen xử sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp luật lại được củng cố. Do đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật đều phải hướng hoạt động vào cả ba mục đích của giáo dục pháp luật. Việc xác định mục đích của giáo dục pháp luật trong quá trình giáo dục pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong lý luận lẫn thực tiễn giáo dục pháp 7 luật. Việc xác định đúng hay không đúng mục đích của giáo dục pháp luật sẽ dẫn đến chất lượng tốt hay không tốt tới giáo dục pháp luật [39, tr.14 -5]. 1.1.3. Nội dung, hình thức giáo dục pháp luật 1.1.3.1. Nội dung của giáo dục pháp luật Nội dung giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục pháp luật. Xác định đúng nội dung giáo dục pháp luật là đảm bảo cần thiết để giáo dục pháp luật có hiệu quả. Nội dung giáo dục pháp luật được xác định trên cơ sở mục đích của giáo dục pháp luật và nhu cầu, đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật. Căn cứ vào nhu cầu và đặc điểm của đối tượng giáo dục pháp luật, nhiều nhà khoa học đã chia nội dung giáo dục pháp luật thành ba mức, cấp độ khác nhau: Một là, mức độ tối thiểu về giáo dục pháp luật phổ cập cho mọi công dân. Hai là, mức độ giáo dục pháp luật theo nhu cầu ngành nghề của các công dân hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế kỹ thuật, văn hóa xã hội. Ba là, mức độ giáo dục chuyên luật, đây là mức độ cao nhất của nội dung giáo dục pháp luật, nhằm mục đích đào tạo các luật gia cho bộ máy nhà nước và các tổ chức mang tính nghề nghiệp về pháp luật [17, tr.14]. Theo tác giả việc phân định như vậy là hợp lý. Để đạt được mục đích của giáo dục pháp luật, cần phải phân loại đối tượng giáo dục pháp luật để từ đó xác định nội dung giáo dục pháp luật cho từng đối tượng, hình thức giáo dục phù hợp sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3.2. Hình thức giáo dục pháp luật Theo từ điển Tiếng Việt thì “hình thức là cái chứa đựng hoặc biểu hiện nội dung; là cách thể hiện, cách điều hành một hoạt động” [32, tr.27]. Để giáo dục pháp luật đạt hiệu quả, bên cạnh việc xác định đúng mục đích, nội dung giáo dục pháp luật thì cần phải xác định đúng hình thức giáo dục pháp luật. Vậy hình thức giáo dục pháp luật là gì? Hiện nay có một số tác giả quan niệm về hình thức GDPL khác nhau, tác giả luận văn đồng tình quan niệm: "Hình thức giáo dục pháp luật là các dạng hoạt động cụ thể, có tổ chức phối hợp giữa chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo dục pháp luật để thể hiện nội dung giáo dục pháp luật và đạt mục đích giáo dục pháp luật [39, tr.18]. 8 Hình thức giáo dục pháp luật rất đa dạng và phong phú, luôn được hoàn thiện và phát triển. Căn cứ Điều 11 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, có các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật sau: - Họp báo, thông cáo báo chí. - Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật. - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, panô, áp-phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư. - Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật. - Thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở. - Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể, câu lạc bộ, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở. - Thông qua chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. - Các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đem lại hiệu quả. 1.1.4. Chủ thể và đối tượng giáo dục pháp luật 1.1.4.1. Chủ thể giáo dục pháp luật Theo từ điển Tiếng Việt, chủ thể nói chung được hiểu "là đối tượng gây ra hành động mang tính tác động trong quan hệ đối lập với đối tượng bị chi phối bởi hành động tác động, gọi là khách thể" [32, tr.130]. Quan điểm chung của nhiều nhà khoa học pháp lý cho rằng Chủ thể giáo dục pháp luật là tất cả những người mà theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện các mục đích giáo dục pháp luật [17, tr11-12]. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã xác định và thừa nhận có hai loại chủ thể 9 giáo dục pháp luật: chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp với vị trí, nhiệm vụ, yêu cầu trình độ và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật khác nhau [17, tr.13]. Tác giả luận văn đồng tình với cách phân loại như vậy. Theo cách phân loại này thì chủ thể chuyên nghiệp bao gồm những người mà chức năng của họ là thực hiện các mục đích, nội dung giáo dục pháp luật như các giảng viên luật, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật... còn chủ thể không chuyên nghiệp là những người không có chức năng giáo dục pháp luật nhưng qua hoạt động của mình vẫn thực hiện chức năng giáo dục pháp luật. Ví dụ: đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, cán bộ, công chức thuộc các cơ quan hành pháp, tư pháp... 1.1.4.2. Đối tượng giáo dục pháp luật Đối tượng giáo dục pháp luật là những cá nhân công dân, hay cơ quan tổ chức hoặc một nhóm cộng đồng dân cư trong xã hội được tiếp nhận tác động của các hoạt động giáo dục pháp luật trực tiếp hoặc gián tiếp do chủ thể giáo dục pháp luật tiến hành nhằm đạt được mục đích đặt ra. Căn cứ mục II, chương II Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, có thể chia đối tượng giáo dục pháp luật thành ba nhóm: - Nhóm 1: đối tượng giáo dục pháp luật là công dân nói chung. Đây là đối tượng đông đảo nhất trong xã hội. - Nhóm 2: đối tượng giáo dục pháp luật là các đối tượng đặc thù, bao gồm: + Người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư dân. + Người lao động trong các doanh nghiệp. + Nạn nhân bạo lực gia đình. + Người khuyết tật. + Người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. + Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù được hưởng án treo. - Nhóm 3: giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục 10 quốc dân. Bao gồm học sinh, sinh viên thuộc các cấp học: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. 1.1.5. Phương pháp giáo dục pháp luật Phương pháp giáo dục pháp luật là hệ thống các cách thức để tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật cho các đối tượng giáo dục pháp luật nhằm mục đích nâng cao nhận thức pháp luật, tình cảm và lòng tin cũng như thói quen xử sự theo pháp luật. Chủ thể giáo dục pháp luật phải lựa chọn phương pháp phù hợp khả năng tiếp nhận kiến thức của đối tượng giáo dục pháp luật. Không thể áp dụng một phương pháp giáo dục cho nhiều đối tượng khác nhau, chênh lệch tuổi tác và trình độ nhận thức. Có thể kể ra ở đây một vài phương pháp giáo dục pháp luật như: Phương pháp sư phạm, phương pháp tư duy logic, tâm lý, thực hành, giải quyết tình huống… trong các phương pháp nêu trên thì phương pháp sư phạm có vai trò quan trọng trong công tác giáo dục pháp luật. Để giáo dục pháp luật cho các đối tượng giáo dục đạt hiệu quả cao cần “kết hợp lý luận với thực tiễn thi hành pháp luật, thông qua việc xử lý tình huống, kết hợp giữa điều luật cụ thể và đặt những tình huống, cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ” [17, tr.16-17] để đối tượng giáo dục dễ dàng tiếp thu. 1.2. Cơ sở lý luận của giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp 1.2.1. Những đặc thù cơ bản của giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp 1.2.1.1. Đặc thù về mục đích Giáo dục pháp luật trong các doanh nghiệp: Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật nói chung, pháp luật lao động nói riêng đối với người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, ổn định xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân [12, tr.1]. 1.2.1.2. Đặc thù về đối tượng giáo dục pháp luật Để thực hiện mục đích giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp như đã nêu 11 trên, các bên tham gia quan hệ lao động cần hiểu và thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình, nhất là những gì pháp luật đã quy định. Công đoàn, với vai trò, chức năng của mình sẽ là cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Từ đó có thể nhận thấy rằng đối tượng giáo dục pháp luật trong doanh nghiệp có đặc thù riêng, bao gồm người sử dụng lao động, người lao động, cán bộ công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp. a. Khái niệm người sử dụng lao động: theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Ở phạm vi của Luận văn, người sử dụng lao động được hiểu là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, có khả năng đảm bảo tiền công và các điều kiện làm việc cho người lao động. Riêng với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của luật đầu tư nước ngoài (như có giấy phép đầu tư...). Theo quy định tại Điều 141 của Bộ luật Dân sự (năm 2005), thì người đại diện của DN là người đứng đầu pháp nhân (tức là “thủ trưởng” của DN). Người đại diện theo pháp luật của DN phải được ghi nhận trong Điều lệ, đồng thời phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận ĐKKD của DN. Người đại diện theo pháp luật của DN có thể là Chủ tịch hoặc Giám đốc hay Tổng Giám đốc - gọi chung là Giám đốc (các điều 46, 67, 95 và 116, Luật DN năm 2005), cụ thể với từng loại DN là những người dưới đây: - Đối với công ty TNHH 1 thành viên, là Chủ tịch HĐTV hay Chủ tịch Công ty hoặc Giám đốc. - Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, là Chủ tịch HĐTV hoặc Giám đốc. Nếu Chủ tịch HĐTV là người đại diện theo pháp luật, thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó (khoản 4, Điều 49, Luật DN). Đối với công ty TNHH chỉ có 2 thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giữ, tạm giam, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành 12 vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm các tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và các tội khác theo quy định của pháp luật, thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của HĐTV (khoản 2, Điều 12, Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05-9-2007 của Chính phủ Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật DN). - Đối với công ty cổ phần, là Chủ tịch HĐQT hoặc Giám đốc. - Đối với công ty hợp danh, là tất cả các Thành viên hợp danh. Riêng trường hợp này, Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19-10-2006 của Bộ trưởng Bộ KH và ĐT Hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP, vẫn xác định cụ thể người đại diện theo pháp luật của công ty. - Đối với công ty nhà nước, là Giám đốc công ty. - Đối với DN tư nhân, là Chủ DN. - Đối với HTX, là Trưởng Ban quản trị hoặc Chủ nhiệm HTX. Như vậy, các chức danh khác như Phó chủ tịch, Phó tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh,… chỉ có thể là người đại diện hợp pháp theo uỷ quyền, chứ không bao giờ là người đại diện theo pháp luật của DN. Chủ tịch hoặc Tổng giám đốc DN, nếu không phải là người đại diện theo pháp luật của DN thì không có quyền đương nhiên được ký kết văn bản giao dịch với các đối tác. b. Khái niệm người lao động: theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 thì Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Ở phạm vi của Luận văn, việc giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải dương được hiểu là giáo dục pháp luật cho cá nhân người lao động, nhóm người lao động làm công ăn lương trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan