ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THÙY
Gi¸o dôc ph¸p luËt cho sinh viªn trêng cao ®¼ng nghÒ
qua thùc tiÔn TØnh Thanh Hãa
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THÙY
Gi¸o dôc ph¸p luËt cho sinh viªn trêng cao ®¼ng nghÒ
qua thùc tiÔn TØnh Thanh Hãa
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. CHU HỒNG THANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Thùy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP PHÁP
LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ......7
1.1.
Tổng quan về giáo dục pháp luật .................................................... 7
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật............................................................. 7
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật ...................................................... 10
1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật.......................................................... 11
1.1.4. Nội dung của giáo dục pháp luật ...................................................... 14
1.2.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề ......................... 16
1.2.1.
Mục tiêu của giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề ....... 16
1.2.2. Mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề .... 20
1.2.3. Vai trò của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường
cao đẳng nghề .................................................................................. 26
1.2.4. Nội dung của giáo dục pháp luật cho sinh viên cao đẳng nghề ......... 28
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TẠI TỈNH THANH HÓA ....37
2.1.
Những yếu tố tác động đến công tác giáo dục pháp luật cho sinh
viên các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa ........ 37
2.2.
Thực trạng của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường cao đẳng nghề Tỉnh Thanh Hóa ....................................... 49
2.2.1. Thực trạng trong công tác giáo dục pháp luật ở các trường cao
đảng nghề Tỉnh Thanh Hóa dưới nội dung là một môn học.............. 49
2.2.2. Thực trạng trong công tác giáo dục pháp luật dưới góc độ tiếp
thu ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt ngoại khóa và các hoạt động
đoàn thể khác ................................................................................... 61
2.3.
Những hạn chế yếu kém trong công tác giáo dục pháp luật
cho sinh viên các trường cao đẳng nghề Tỉnh Thanh Hóa .......... 67
2.4.
Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong công tác
giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề ở
Thanh Hóa...................................................................................... 71
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 75
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY ................................................. 76
3.1.
Các quan điểm bảo đảm giáo dục pháp luật trong các trường
cao đẳng nghề Thanh Hóa ............................................................. 76
3.2.
Một số giải pháp đối với công tác giáo dục pháp luật cho sinh
viên các trường cao đẳng nghề ở Thanh Hóa ............................... 81
3.2.1. Đối với nội dung, chương trình giáo dục pháp luật .......................... 81
3.2.2. Nâng cao vị trí, vai trò, chất lượng giáo dục pháp luật ở các
trường cao đẳng nghề Thanh Hóa .................................................... 88
3.2.3. Đối với hình thức và phương pháp giảng dạy pháp luật ................... 92
3.2.4. Từng bước đổi mới, hiện đại hóa về cơ sở vật chất phục vụ công
tác giáo dục pháp luật của các trường cao đẳng nghề ở Thanh Hóa ..... 94
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTHPT:
Bổ túc trung học phổ thông
CĐN:
Cao đẳng nghề
SCN:
Sơ cấp nghề
TCN:
Trung cấp nghề
THPT:
Trung học phổ thông
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Bảng 2.1: Chương trình môn học dành cho hệ cao đẳng nghề 2014
Trang
51
Bảng 2.2: Chương trình môn học pháp luật dành cho hệ trung cấp
nghề năm 2014
51
Bảng 2.3: Chương trình môn học pháp luật dành cho hệ trung cấp nghề
52
Bảng 2.4: Chương trình môn học pháp luật dành cho hệ cao đẳng nghề
53
Bảng 2.5: Chương trình môn học luật kinh tế
53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục pháp luật trong các nhà trường, đặc biệt trong các trường cao
đẳng nghề góp phần đào tạo nhân lực, hình thành một cách vững chắc những
thế hệ công nhân đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Do
đó, Đảng và Chính phủ đã ra những nghị quyết, chỉ thị trong đó đã khẳng định
rằng để xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân cần đưa việc
giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, từ phổ thông đến đại học,
trung học chuyên nghiệp cùng toàn thể nhân dân. Đại hội đại biểu Đảng toàn
quốc lần thứ V, khẳng định “các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và các
đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân dân,
đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý thức
sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật” [6].
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh: “coi
trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp
luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ
thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân” [7].
Trên tinh thần ấy, các cơ quan chức năng đã phối hợp, từng bước triển
khai việc đưa giáo dục pháp luật vào các trường học thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, đổi mới chương trình, mục tiêu giáo dục ở các hệ đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong chương trình chính khóa, giáo
dục pháp luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học các môn
học pháp luật hoặc lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan. Bên
cạnh đó, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên được nhà trường thực hiện
thông qua các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Hiện trong thời kỳ hội nhập, nhiều học sinh, sinh viên có ý chí vươn lên
1
trong học tập, có hoài bão khát khao lớn. Tuy nhiên, dưới tác động của nền
kinh tế thị trường, kinh tế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác, hành vi lệch
chuẩn của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng tăng. Một số hành vi vi
phạm pháp luật của sinh viên khiến gia đình và xã hội lo lắng như: vi phạm
giao thông, đua xe trái phép, cờ bạc, rượu chè, quay cóp bài… có lối sống
hưởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng phí, lười lao động và học tập.
Những phẩm chất ấy là kết quả của giáo dục không đồng bộ giữa nhà trường,
gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, trong thời gian khá dài, công tác giáo dục
pháp luật cho sinh viên còn hạn chế dẫn tới tình trạng vi phạm pháp luật trong
giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng có chiều hướng gia tăng. Một tỷ lệ
không nhỏ học sinh, sinh viên con hiểu về pháp luật một cách sơ sài, hời hợt.
Nhiều sinh viên coi các môn học pháp luật trong trường đại học, cao đẳng chỉ
là môn học phụ, thậm chí có những sinh viên chưa phân biệt được hành vi hợp
pháp với hành vi không hợp pháp giữa các loại vi phạm pháp luật hành chính,
dân sự, hình sự… dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật một cách đáng tiếc.
Những hạn chế này do nhiều nguyên nhân tác động, thể hiện ở việc
nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác giáo dục pháp luật ở
một số trường chưa đúng mức, chương trình nội dung giáo dục pháp luật còn
dàn trải chưa thống nhất giữa các trường, hình thức và phương thức giáo dục
còn chậm đổi mới, hoạt động giáo dục ngoại khóa còn đơn điệu, thiếu hấp
dẫn, đội ngũ nhà giáo và cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật còn thiếu về
số lượng, năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu trong công
việc, cơ chế phối hợp giữa các chủ thể giáo dục pháp luật còn chưa đồng bộ…
chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Giáo dục pháp luật cho sinh viên trường
cao đẳng nghề qua thực tiễn Tỉnh Thanh Hóa” nhằm đưa ra một số giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục cho sinh viên các trường cao đẳng nghề
Tỉnh Thanh Hóa.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục pháp luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội. Trong
công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay việc giáo dục pháp luật càng có vai trò
quan trọng trong nhiều lĩnh vực do đó, giáo dục pháp luật là một trong những
nội dung mà các nhà khoa học pháp lý quan tâm và là một vấn đề mang tính
cấp thiết ở nước ta hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong thời ký
đổi mới. Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92 - 98 - 223 - ĐT của viện nghiên
cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp.
- Bàn về giáo dục pháp luật, của hai tác giả Trần Ngọc Đường và
Dương Thanh Mai.
- Giáo dục pháp luật trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề ở nước ta hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ của Đinh Xuân Thảo, 1996.
- Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong đào tạo sỹ quan hậu
cần hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học Lê Hồng Sơn, 2004.
- Xây dựng ý thức và lối sống pháp luật, do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ
biên, 1995.
- Giáo dục pháp luật trong nhà trường, của tác giả Nguyễn Đình Đình
Đặng Lục, 2008, Nxb Giáo dục Hà Nội.
- Suy nghĩ từ những lời dạy của Bác đối với việc trồng người, của tác
giả Đỗ Thắng, Tạp chí giáo dục, 2003.
- Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
- Đổi mới giáo dục pháp luật hệ đào tạo trung học chính trị ở nước ta
hiện nay, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Ngọc Hoàng, 2000.
- Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội ở nước
ta, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hoàng Thị Kim Quế chủ nhiệm, năm 2002.
3
- Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, Nguyễn
Đặng Đình Lục, Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm 2005.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật,
Trần Thị Sáu, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, năm 2008.
Cho đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề về giáo
dục pháp luật cho sinh viên. Mỗi đề tài nghiên cứu, cách tiếp cận và mục tiêu
khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một tác giả nào nghiên cứu cơ bản về giáo dục
pháp luật cho sinh viên các trường cao đẳng nghề Thanh Hóa. Luận văn là
chuyên khảo nghiên cứu có hệ thống và tương đối hoàn thiện về giáo dục
pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và nhu cầu thực
tiễn về giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao đẳng nghề trên địa bàn
Tỉnh Thanh Hóa và nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho sinh viên.
Nhiệm vụ: để thực hiện được mục đích trên, luận văn cần có những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phân tích làm rõ các khái niệm và tính chất của giáo dục pháp luật cho
sinh viên.
Đánh giá thực trạng của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên
trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa, luận văn tập chung
nghiên cứu: những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được và nguyên nhân của
nó từ thực trạng của việc giáo dục pháp luật của các trường cao đẳng nghề
trong Tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở thực trạng thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường cao đẳng nghề Tỉnh Thanh Hóa, cùng với những quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường cao
đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận về
công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên trong các Trường Cao đẳng nghề
trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở khái quát phân tích thực trạng giáo dục
pháp luật ở một số Trường Cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa, phát
hiện và phân tích những điểm chưa hợp lý hiện nay và đề xuất một số biện
pháp, phương hướng, có thể vận dụng để tiến tới hoàn thiện
và nâng cao chất lượng đối với công tác giáo dục pháp luật cho sinh
viên các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao ý
thức pháp luật cho cho sinh viên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là lý luận Mác –
Lê nin với phép biện chứng duy vật khoa học và biện chứng khoa học lịch sử,
tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng
sản Việt Nam về việc đề cao vai trò của pháp luật trong xây dựng nhà nước
pháp quyền; đề cao nhân tố con người, đào tạo con người phát triển toàn diện
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Luận văn kết hợp các nghiên cứu biện chứng duy vật, lịch sử, phân
tích, so sánh, tổng hợp các phương pháp điều tra xã hội học pháp luật, phương
pháp thí điểm và phương pháp phân tích tổng hợp để chọn lọc, kế thừa và
phát huy những kinh nghiệm cũ và mới trong và ngoài nước để đánh giá phân
tích thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
cho công tác giáo dục pháp luật đối với sinh viên
6. Những đóng góp mới của luận văn
Cho đến nay, có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề giáo dục pháp luật
5
cho sinh viên, mỗi đề tài nghiên cứu có cách tiếp cận và mục tiêu khác nhau.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cơ bản về giáo dục pháp luật cho
sinh viên trường cao đẳng nghề tỉnh Thanh Hóa, luận văn là chuyên khảo
nghiên cứu có hệ thống và tương đối hoàn thiện về giáo dục pháp luật cho
sinh viên trường cao đẳng nghề Thanh Hóa và có những đóng góp khoa học
cụ thể sau:
Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động giáo dục
pháp luật của các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh.
Cần phải nhận thức, ý thức trách nhiệm của các chủ thể về công tác
giáo dục pháp luật cho sinh viên.
Đánh giá khách quan về thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên
các trường cao đẳng nghề Thanh Hóa, thông qua đó có nội dung, phương
pháp như: đổi mới chương trình dạy và học bộ môn pháp luật, hoàn thành hệ
thống giáo trình, tài liệu phục vụ cho công tác giáo dục pháp luật, nâng cao
chất lượng công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường. Lựa chọn phát huy
những hình thức giáo dục pháp luật ngoại khóa phù hợp, đạt hiệu quả nhằm
nâng cao ý thức pháp luật cho sinh viên các trường cao đẳng nghề trên địa
bàn Tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về giáo dục pháp luật cho sinh viên các
trường cao đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên trường cao
đẳng nghề trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp cho công tác giáo dục pháp luật ở
các trường cao đẳng nghề Tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
6
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP PHÁP LUẬT
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật
- Trong thực tiễn hiện nay đang tồn tại một số quan niệm khác nhau về
giáo dục pháp luật:
+ Có quan điểm cho rằng giáo dục pháp luật là một bộ phận của giáo
dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức. Nếu biết tiến hành quá trình giáo
dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức tốt thì sẽ đem lại ý thức pháp luật
cao, có sự tôn trọng và tuân thủ pháp luật ở con người. Hay nói một cách
khác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức hình thành ý thức pháp
luật ở con người.
+ Bên cạnh đó, pháp luật là qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Mọi
công dân đều phải tuân thủ pháp luật, do đó không cần phải đặt vấn đề về giáo
dục pháp luật, bởi vì bản thân pháp luật sẽ tự thực hiện chức năng của mình
bằng các qui định về quyền và nghĩa vụ thông qua các chế tài đối với những
người tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.
+ Mặt khác cũng có người coi giáo dục pháo luật đồng nhất với việc
tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu pháp luật bằng các biện pháp khác nhau để
mọi người tuân thủ làm theo pháp luật.
+ Ngoài quan điểm trên, một số tác giả còn cho rằng chính điều kiện
kinh tế kém, lạc hậu, kỷ cương pháp luật bị buông lỏng, đặc điểm lối sống
trong xã hội chạy theo xu hướng “đồng tiền” như hiện nay khiến cho giáo dục
pháp luật trở nên khó khăn và không đạt được mục đích ban đầu của nó.
Các quan niệm trên đều mang tính phiến diện, chưa thấy hết được tác
7
động, vai trò của giáo dục pháp luật nên đã hạ thấp vai trò, giá trị của giáo dục
pháp luật và có tác động không nhỏ đến việc triển khai và nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục pháp luật.
Để xác định được đầy đủ và đúng đắn khái niệm giáo dục pháp luật,
trước hết cần phải xem xét dưới góc độ của khoa học sư phạm: nghiên cứu
các tài liệu hiện hành cho thấy, giáo dục trong khoa học sư phạm được tiếp
cận dưới hai nghĩa khác nhau:
+ Nghĩa rộng, giáo dục là quá trình ảnh hưởng của nhiều điều kiện
khách quan như: trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán, chế
độ xã hội… và sự tác động của nhân tố chủ quan của ý thức, mục đích, kế
hoạch và định hướng của con người lên việc hình thành những phẩm chất kỹ
năng nhất định của đối tượng giáo dục.
+ Theo nghĩa hẹp, giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể giáo dục, tác động lên khách thể giáo dục nhằm đạt được
mục tiêu nhất định.
Trên cơ sở khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm, kết hợp với
thực tiễn, thì giáo dục pháp luật vẫn luôn là một hoạt động mang đầy đủ
những tính chất chung của giáo dục, song nó vẫn có một số điểm khác biệt
tương đối với các dạng giáo dục khác đó là:
+ Giáo dục pháp luật có mục đích riêng của mình, giáo dục pháp luật
nhằm hình thành tri thức và tình cảm, thói quen ứng xử của con người phù
hợp với quy định của pháp luật.
+ Nội dung của giáo dục pháp luật là truyền tải tri thức của nhân loại
nói chung, của Nhà nước nói riêng về hai hiện tượng Nhà nước và pháp luật.
+ Các yếu tố chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức của giáo dục pháp
luật cũng có những đặc thù cơ bản.
Tóm lại: khái niệm giáo dục pháp luật dù được tiếp cận dưới góc độ
8
nào thì trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật được hiểu theo nghĩa hẹp
của khái niệm giáo dục, theo đó, giáo dục pháp luật trong khoa học pháp lý
được xem là hoạt động có tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước
và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục luôn
tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập những hành vi xử sự phù hợp với các quy
phạm pháp luật. Hoạt động của giáo dục pháp luật nhằm hình thành ở con
người thói quen xử sự phù hợp với đòi hỏi của pháp luật. Giáo dục pháp luật
là quá trình tác động có tính liên tục lâu dài, thường xuyên. Vì thế, giáo dục
pháp luật phải thông qua nhiều cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, nhưng cần
phải có sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục đích
hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định pháp luật.
Ở Việt Nam, thực tế gần đây cho thấy sự coi nhẹ và thiếu năng động
trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
tình trạng ý thức pháp luật của nhân dân cũng như học sinh, sinh viên còn
thấp, vì vậy việc trang bị tri thức pháp luật, xây dựng tình cảm và thói quen
pháp luật cho mọi công dân là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, chính trị xã hội. Đối với sinh viên trách nhiệm của nhà trường lại
càng quan trọng, giáo dục pháp luật cho nhân dân nói chung và sinh viên nói
riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền Xã Hội Chủ Nghĩa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đồng thời có ý mang lại hiệu quả trong việc tăng cường pháp
chế Xã Hội Chủ Nghĩa, chính giáo dục pháp luật tạo nên ý thức tôn trọng,
tuân thủ pháp luật cho công dân, nhằm phát huy vai trò và hiệu lực của pháp
luật trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Điều đó cho chúng ta thấy
sự cần thiết và ý nghĩa mang tầm chiến lược của công tác giáo dục pháp luật
trong suốt cả quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân, đặt biệt là đối với sinh viên, những “chủ nhân” tương lai của đất nước.
9
Nhìn chung chúng ta có thể đưa ra khái niệm về giáo dục pháp luật như
sau: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định
của chủ thể giáo dục, tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở họ
tri thức pháp luật, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các quy định của
pháp luật hiện hành.
1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật
Để xác định được mục đích của giáo dục pháp luật cho sinh viên, trước
hết chúng ta cần tìm hiểu về mục đích chung của giáo dục pháp luật. Theo
quan điểm chung của các nhà khoa học, giáo dục pháp luật bao gồm những
mục đích sau:
- Mục đích nhận thức: tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với
việc hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri
thức pháp luật còn giúp con người tổ chức một cách có ý thức hành động của
mình và tự đánh giá kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp luật.
- Mục đích cảm xúc: đây là mục đích quan trọng của giáo dục pháp
luật, vì mục đích này mang lại tình cảm lòng tin và thái độ đúng đắn đối với
pháp luật. Nội hàm của mục đích cảm xúc chính là giáo dục tình cảm,công
bằng, ý thức, biết tuân thủ các tiêu chuẩn công bằng của pháp luật. Đồng thời
phải biết ủng hộ, tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật, bài
trừ thái độ coi thường, không tuân thủ pháp luật. Niềm tin pháp luật đóng vai
trò quan trọng trong việc định hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp
luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Có lòng tin vào
pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một
cách tự nguyện. Lòng tin đối với pháp luật được xây dựng trên cơ sở:
Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh
giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về
tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá về hành vi của mình, biết quan hệ
với người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật
10
Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp lý.
Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu
hiện vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm.
- Mục đích hành vi: động cơ và hành vi hợp pháp là kết quả cuối cùng
của hành động giáo dục pháp luật. Thói quen xử sự hợp pháp chính là tuân
thủ và thực hiện một cách đúng đắn, tận tâm đối với các quy định của pháp
luật. Chính giáo dục pháp luật là phương tiện, công cụ cung cấp những tri
thức pháp luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn tới sự tuân theo pháp luật một
cách tự nguyện tạo nên động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật.
Mục tiêu của giáo dục đại học chính là tạo ra những con người phát
triển toàn diện, nhiều người lao động có tri thức, có trí tuệ, có khả năng thích
ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ, có đủ sức
mạnh để cạnh tranh trong quá trình phân công lao động. Mục tiêu quan trọng
hàng đầu của giáo dục sinh viên đại học nói chung và sinh viên cao đẳng nghề
nói riêng là giáo dục nhân cách, phát huy và phát triển hệ thống giá trị của dân
tộc, nâng cao dân trí làm cơ sở để đào tạo nhân lực và là nguồn gốc để đạo
tạo, bồi dưỡng nhân tài trên nền tảng nhân cách tốt đẹp. Mục tiêu chung của
giáo dục đại học được quy định chung trong luật giáo dục 2005 là “đào tạo
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào
tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [21].
1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật
- Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội. Một trong những vai trò cơ bản của pháp luật
trong đời sống Nhà nước, đời sống xã hội là cơ sở để thiết lập, củng cố và
tăng cường quyền lực của Nhà nước. Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu
11
pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có
sức mạnh của bộ máy Nhà nước. Thông qua quyền lực Nhà nước, pháp luật
mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội.
Hệ thống pháp luật là “con đường” là cái “khung pháp lý” do Nhà nước
đặt ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, dựa vào đó để
phát triển. Giáo dục pháp luật góp phần đem lại cho con người có tri thức
pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi hợp pháp, biết
sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, tạo điều kiện cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới, từng
bước tham gia hội nhập quốc tế, gia nhập WTO, cùng với xây dựng Nhà nước
pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì dân thì giáo
dục pháp luật được nâng lên một tầm cao mới. Khi nói đến nhà nước pháp
quyền Xã Hội Chủ Nghĩa, là nhà nước đó phải có một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, quản lý xã hội bằng pháp luật và hoạt động của Nhà nước đó
cũng phải tuân theo quy định của pháp luật và không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Nhưng để quản lý xã hội bằng pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi mọi công dân phải sống
và làm việc theo Hiến Pháp và Pháp luật, nhất là những vấn đề liên quan đến
lợi ích thiết thực của họ, những vấn đề liên quan đến cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày. Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay thì trình độ dân trí
còn thấp, dẫn đến trình độ pháp luật trong một số bộ phận nhân dân còn hạn
chế. Vì vậy muốn luật thực sự đi vào cuộc sống, muốn mọi người sống và làm
việc theo Hiến Pháp và Pháp luật thì công tác giáo dục pháp luật là một yêu
cầu cấp thiết, đòi hỏi các cấp các ngành cần phải quan tâm và nâng cao hơn
nữa công tác giáo dục pháp luật góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
12
- Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp
lý của mọi thành viên trong xã hội, trong đó có học sinh, sinh viên. Trong giai
đoạn hiện nay, vấn đề củng cố tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước
ta đang là một vấn đề cấp thiết. Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định “điều
kiện quan trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống
pháp luật, tăng cường pháp chế Xã Hội Chủ Nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ
hiểu biết pháp luật và ý thức pháp luật của nhân dân” [7]. Để củng cố và tăng
cường pháp chế đòi hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có
việc nâng cao trình độ văn hóa pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi
người dân. Chỉ khi nào trong xã hội, mọi công dân đều có ý thức pháp luật,
luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ
thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng
pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở tiến
hành giáo dục pháp luật.
- Giáo dục pháp luật trong nhà trường có vai trò to lớn đối với sự phát
triển toàn diện của con người Việt Nam. Bác Hồ đã dạy: “có tài mà không có
đức thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Xét trên mọi phương diện, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật
đóng góp một phần quan trọng tạo nên nhân cách của mỗi con người. Đảng và
Nhà nước ta rất quan tâm, coi trọng công tác giáo dục pháp luật nhất là từ khi
có đường lối đổi mới của Đảng từ đại hội lần thứ VII đến nay, văn kiện lần
thứ VII của Đảng đã xác định rõ:
Đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường học của Đảng
của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể
nhân dân. Các cán bộ quản lý các cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở
phải có kiến thức về quản lý hành chính và hiểu biết về quản lý pháp
luật. Cần sử dụng nhiều hình thức và biện pháp để giáo dục, nâng
cao ý pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho nhân dân [7].
13
- Xem thêm -