Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn tập đọc (lv02392)...

Tài liệu Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn tập đọc (lv02392)

.PDF
150
261
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 TRẦN THỊ PHƢƠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 TRẦN THỊ PHƢƠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC Chuyên ngành : Giáo dục học (tiểu học) Mã số : 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Huy Quang HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn dã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Phƣơng LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đỗ Huy Quang - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Phòng Sau Đại học, khoa Giáo dục Tiểu học, các Phòng – Ban chức năng đã hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sƣ, Phó giáo sƣ, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Giáo dục học (bậc tiểu học), những thầy cô đã truyền dạy cho em bao kiến thức bổ ích. Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh ở trƣờng thực nghiệm cùng tất cả bạn bè và ngƣời thân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Phƣơng MỤC LỤC BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... ii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................6 1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................6 1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu học. .......................................................................................................................6 1.1.2. Phân môn Tập đọc trong chương trình Tiếng Việt .................................27 1.1.3. Khả năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qu ph n m n Tập đọc 33 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................37 1.2.1. Khảo sát sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 và nội dung dạy học phân môn Tập đọc có khả năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ......................37 1.2.2. Thực trạng và kết quả giáo dục kỹ năng sống ở trường Tiểu học..........44 TIỂU KẾT CHƢƠNG I .............................................................................................50 CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC ................................................................................51 2.1. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc ...................................................................................................................51 2.1.1. Biện pháp giáo dục kỹ năng đặt mục tiêu, xác định giá trị, kỹ năng kiên định ....................................................................................................................51 2.1.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng gi o tiếp hiệu quả và thường xuyên, biết ứng xử với người khác, biết ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông ............................................................................................54 2.1.3. Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận thức, tự nhận thức, tư duy sáng tạo .58 2.1.4. Biện pháp giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định ...............66 2.1.5. Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác, kỹ năng lắng nghe tích cực, kỹ năng tự tin, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ ............................................................70 2.2. Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trong giờ Tập đọc để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 .........................................................................................73 2.2.1. Tăng cường cho học sinh học tập theo nhóm. Tạo cơ hội cho học sinh được thảo luận, tranh luận, phản biện, trình bày ý kiến cá nhân ....................73 2.2.2. Tổ chức các hình thức trò chơi. Học sinh thay nhau chủ trì trò chơi ....83 2.2.3. Sử dụng phương pháp đóng v i. Học sinh được trải nghiệm các tình huống trong bài tập đọc ....................................................................................91 2.2.4. Một số biện pháp hỗ trợ: Sự thân thiện, cởi mở, tôn trọng học sinh của thầy cô giáo. Sáng kiến của giáo viên chủ nhiệm, của giáo viên phụ trách Đoàn Đội. Tăng cường biện pháp cho học sinh tự quản, tự chủ, đề cao dân chủ. .....................................................................................................................96 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...........................................................................................100 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................102 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................102 3.2. Đối tƣợng và phạm vi thực nghiệm sƣ phạm ...............................................102 3.3. Kế hoạch và cách thức thực nghiệm .............................................................103 3.4. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................103 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .......................................................118 3.5.1. Những căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................118 3.5.2. Kết quả thực nghiệm..............................................................................119 3.6. Kết luận về thực nghiệm ...............................................................................121 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...........................................................................................123 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................128 PHỤ LỤC i BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Nguyên nghĩa Viết tắt 1. GV Giáo viên 2. HS Học sinh 3. SGK Sách giáo khoa 4. TV Tiếng Việt 5. UNESCO Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc 6. UNICEF Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc 7. VD Ví dụ 8. WHO Tổ chức y tế thế giới ii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 5 ...........................................38 Bảng 1.2: Các bài Tập đọc ở lớp 5 có nội dung giáo dục kỹ năng sống ...................41 Bảng 1.3: Kỹ năng của em .........................................................................................48 Bảng 1.4: Những kỹ năng sống đƣợc giáo viên quan tâm trong quá trình dạy phân môn Tập đọc ...............................................................................................................49 Bảng 3.1: Kết quả giáo dục kỹ năng sống trong giờ dạy Tập đọc ..........................120 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thực nghiệm ................................................................120 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong định hƣớng đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học ở tiểu học, mục tiêu của giáo dục không chỉ giúp con ngƣời học để biết, học để làm, học để làm ngƣời và học để cùng chung sống mà còn giúp học trò biết thích ứng và thay đổi phù hợp với mọi điều kiện và hoàn cảnh sống. Do đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống là vấn đề quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà Nƣớc rất quan tâm. Điều đó thể hiện ở Nghị quyết hội nghị BCH Trung ƣơng Đảng lần thứ 2, lần thứ 5 khoá VIII. Thông tƣ số 12/2011/TT-BGTĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 về việc ban hành Điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đã chỉ ra: Ngành Giáo dục và Đào tạo phải tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, tăng cƣờng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống cho học sinh. T năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “ ây dựng trƣờng học thân thiện - học sinh tích cực trong đó giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã đƣợc xác định là một trong năm nội dung chính của phong trào này với y u cầu tăng cƣờng sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Đến năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào một số môn học ở bậc tiểu học. Đây là một chủ trƣơng cần thiết và đúng đắn. Chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống đƣợc triển khai nhƣ một môn học mở. Tuy nhiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại chƣa ban hành bộ chuẩn về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để định hƣớng chung nên mỗi đơn vị giáo dục có một cách dạy riêng và nhiều giáo viên còn lúng túng trong quá trình dạy học dẫn đến việc giáo dục kỹ năng sống chƣa đạt hiệu quả. Xét ở phạm vi hẹp, với môn học Tiếng Việt, việc tích hợp, lồng ghép giáo dục kỹ năng sống với dạy học Tiếng Việt sẽ giúp thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực cho ngƣời học đồng thời tạo những tác động tốt đối với các mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa các học sinh, bạn bè với nhau, tạo nên sự 2 hứng thú học tập cho học sinh đồng thời giúp hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời giáo viên một cách đầy đủ hơn và đề cao các chuẩn mực đạo đức. Qua quá trình giảng dạy, cá nhân tôi nhận thấy khi giảng dạy môn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi hơn cả trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Cụ thể hơn là qua phân môn Tập đọc lớp 5, bản thân nội dung các bài tập đọc đã buộc học sinh phải vận dụng rất nhiều kỹ năng: Tƣ duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày suy nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề… Nhƣ vậy kỹ năng sống sẽ đƣợc hình thành một cách tự nhiên và hiệu quả trong những môi trƣờng hoạt động cụ thể mà việc thông qua các bài giảng trên lớp là một cách tự nhiên nhất đối với các em học sinh. Xuất phát t những lí do nói trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc”. Hi vọng đề tài có thể góp phần nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học qua môn Tiếng Việt nói chung, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc nói riêng. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Năm 1996, thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc biết đến thông qua cách tiếp cận về 4 trụ cột trong giáo dục của thế kỉ I: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định . Sau đó, thuật ngữ này đƣợc đề cập đến trong chƣơng trình của UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu ni n trong và ngoài nhà trƣờng . Năm 2000, theo chƣơng trình hành động “Giáo dục cho mọi ngƣời tại Diễn đàn giáo dục thế giới, giáo dục kỹ năng sống đã đƣợc xem nhƣ một nội dung của chất lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Năm 2003, các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục ở Việt Nam mới hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống sau Hội thảo: “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống do UNESCO tổ chức tại Hà Nội. Năm 2005, nhóm các tác giả của Viện Chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục đã có công trình nghi n cứu đầu ti n: “Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam . Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến những nội dung cơ bản: Các quan niệm về kỹ năng sống, cơ sở pháp lí của giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; giáo dục kỹ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo dục kỹ năng sống, đánh giá về 3 giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; những thách thức và định hƣớng giáo dục kỹ năng sống cho tƣơng lai. Đây là công trình nghi n cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về kỹ năng sống ở Việt Nam. Nhƣ vậy xuất phát t nhu cầu của xã hội nên vấn đề giáo dục kỹ năng sống đƣợc nhiều tác giả nghi n cứu mà ti u biểu nhất là ở nội dung cuốn “Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn Nhân (2002) [10]; “Kỹ năng th nh niên tình nguyện”, tác giả Trần Thời (1998) [14]. Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình, tác giả có nhiều bài báo, đề tài khoa học cấp Bộ, giáo trình bàn về kỹ năng sống. Những công trình tiêu biểu của tác giả là “Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam , “Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống”. Những công trình này đặt cơ sở và tạo ra những hƣớng nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã đề cập đến trong các nghiên cứu là xác định những vấn đề lý luận cốt lõi về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống. Tác giả đã trình bày đƣợc khái niệm về kỹ năng sống, các loại kỹ năng sống. Tác giả Nguyễn Đức Thạc trong Tạp chí giáo dục số 81/2004 cũng đã đề cập đến việc “Rèn luyện kỹ năng sống một hướng tiếp cận mới về chất lượng giáo dục đào tạo”. Tác giả đã khẳng định việc giáo dục kỹ năng sống là một hƣớng tiếp cận mới, đó cũng là hƣớng để nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo. Và các công trình khác nhƣ: Nguyễn Thị Thu Hằng: Một số vấn đề về giáo dục Kỹ Năng sống cho học sinh Tiểu học, tạp chí giáo dục số 204 (kì 2 – 12/2008). Đỗ Khánh Nam: Sử dụng phương pháp đóng v i trong dạy học môn Khoa học nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học, tạp chí giáo dục số 206 (Kì 2 – 1/2009) trang 47. Lục Thị Nga: Tích hợp dạy học kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua môn Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009. Phan Thanh Vân: Giáo dục kỹ năng sống – Điều cần cho trẻ, tạp chí giáo dục số 225 (kì 1 – 11/2009) trang 23. Nhƣ vậy, vấn đề giáo dục kỹ năng sống trong nhà trƣờng nói chung đã có nhiều tác giả đề cập đến. Các công trình này là những cơ sở kế th a phát huy để 4 nghiên cứu đề tài. Ta cũng dễ dàng nhận thấy, trong thực tiễn quá trình dạy học thì việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua các môn học cụ thể là chƣa đƣợc sáng tỏ và chƣa đƣợc vận dụng nhiều. Vì vậy chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với mong muốn đƣợc làm sáng tỏ hơn và đƣợc áp dụng vào thực tế quá trình dạy học nhiều hơn. 3. Mục đích - Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc . - Góp phần nâng cao chất lƣợng hiệu quả phân môn Tập đọc và giáo dục nhân cách cho học sinh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Mối quan hệ giữa dạy học Tập đọc với giáo dục kỹ năng sống và biện pháp phát triển kỹ năng sống qua phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghi n cứu tài liệu có li n quan đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống để xây dựng cở sở lý luận cho đề tài. - Điều tra khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua phân môn Tập đọc. - Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. - Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính hiệu quả và khả thi của biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tìm hiểu các loại tài liệu, công trình nghiên cứu có li n quan đến giáo dục kỹ năng sống. 5 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá thăm dò, phỏng vấn chuyên gia để tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. 6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm các kết quả nghiên cứu thông qua lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá tính cần thiết và khả thi của các nội dung luận văn đề xuất và kiểm định. Số liệu thực nghiệm sƣ phạm đƣợc xử lí bằng phƣơng pháp thống k thƣờng dùng trong khoa học giáo dục. 7. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức hƣớng dẫn nội dung giáo dục kỹ năng sống tích hợp trong các môn học, đặc biệt là trong phân môn Tập đọc ở Tiểu học thì sẽ giúp học sinh có sự hình dung chung về kỹ năng sống để ứng dụng tốt vào thực tế, t đó giúp các em nhanh thích ứng với cuộc sống đang có nhiều thay đổi, để các em vững vàng hơn trƣớc cuộc sống v a có nhiều thách thức nhƣng cũng nhiều cơ hội trong thực tại, đồng thời nâng cao chất lƣợng, hiệu quả học tập. 8. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. - Đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. - Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận nội dung luận văn gồm 3 chƣơng sau đây: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chƣơng 2: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 qua phân môn Tập đọc. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu học. 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống Khái niệm kỹ năng Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Theo L.Đ.L vitôv nhà tâm lý học Liên Xô, ông cho rằng: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Theo ông, ngƣời có kỹ năng hành động là ngƣời phải nắm đƣợc và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông còn nói th m, con ngƣời có kỹ năng không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế. Theo A.U.Pêtrôpxki: Kỹ năng là sự vận dụng tri thức đã có để lựa chọn và thực hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng với mục đích đặt ra. Theo quan điểm của P.A.Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó là sự vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu đƣợc để đạt kết quả trong một hình thức vận động cụ thể. Theo quan điểm của K.K.Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con ngƣời thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động tr n cơ sở của kinh nghiệm cũ. Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tƣơng ứng {T điển Tâm lý học}. Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt đƣợc mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn đƣợc kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định. 7 Trong cuốn “Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ tâm lý học” (2008) Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: Kỹ năng là năng lực của con ngƣời biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng quy trình. - T một số quan niệm về kỹ năng n u ở trên cho thấy rằng: + Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tƣợng hành động. + Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá nhân. + Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định nhằm đạt đƣợc mục đích đã đặt ra. T sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đ ng đắn để đạt được mục đích đề ra. Khái niệm kỹ năng sống Về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày (UNESCO). Tổ chức y tế thế giới (WTO) cho rằng, kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà con ngƣời cần để có cuộc sống an toàn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Theo chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi nhƣ: Kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ki n định và kỹ năng đạt mục tiêu. Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đƣơng đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tƣơng lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm: 8 1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn 2) Kỹ năng sáng tạo 3) Kỹ năng giải quyết xung đột 4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình 5) Kỹ năng giao tiếp 6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách 7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc 8) Kỹ năng làm chủ đƣợc cú sốc 9) Kỹ năng đồng cảm 10) Kỹ năng thực hành Ngƣời Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cƣờng sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con ngƣời, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn đề, tƣ duy ph phán, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng t chối, kỹ năng ki n định, hài hoà và kỹ năng ra quyết định. Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và tính cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày, gồm 11 kỹ năng sau: 1) Kỹ năng tự nhận thức 2) Kỹ năng đồng cảm 3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả 4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách 5) Kỹ năng ra quyết định 6) Kỹ năng giải quyết vấn đề 7) Kỹ năng tƣ duy sáng tạo 8) Kỹ năng tƣ duy phê phán 9) Kỹ năng ứng phó 10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng 11) Kỹ năng làm doanh nghiệp 9 Ở Bhutan ngƣời ta hiểu kỹ năng sống là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân trong cuộc sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm cách và cuộc sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là: - Những giá trị tinh thần - Niềm tin và thực hành - Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác - Truyền thống xã hội - Ra quyết định - Giải quyết vấn đề - Giao tiếp liên nhân cách - Lãnh đạo - Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp - Hệ thống tin dụng nhỏ - Hợp tác - Những hoạt động thúc đẩy văn hoá - Trao đổi giữa những nền văn hoá - Văn hoá địa phƣơng - Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến nhiều t chƣơng trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh ni n trong và ngoài nhà trƣờng . Khái niệm kỹ năng sống đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình này bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi nhƣ: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng ki n định và kỹ năng đạt mục tiêu. Tham gia chƣơng trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ. Sang giai đoạn 2, chƣơng trình này mang t n: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và kỹ năng sống . Ngoài ngành giáo dục còn có Trung ƣơng Đoàn thanh ni n cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên hiệp phụ nữ đã định nghĩa nhƣ sau: Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con ng ời cần đến để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh và hiệu quả. Theo họ những kỹ năng cơ bản nhƣ: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng 10 t chối, kỹ năng thƣơng thuyết, đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nhận biết…ở đây kỹ năng giao tiếp đƣợc phân nhỏ để chị em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ năng sống đƣợc hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống đƣợc tổ chức t ngày 23 đến ngày 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là: - Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. - Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các thách thức của cuộc sống. - Những kỹ năng li n quan đến tri thức, những giá trị. - Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con ngƣ ời có thể giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. T những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan niệm về kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF) nhƣng có tính khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hoá của t ng quốc gia. Nội dung giáo dục kỹ năng sống v a đáp ứng những cái chung có tính chất toàn cầu v a có tính đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số kỹ năng nhƣ: Kỹ năng tƣ duy, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng luân chuyển công việc. Một số nƣớc khác lại chú trọng đến kỹ năng xoá đói giảm nghèo, kỹ năng phòng chống HIV/AIDS. Trong đề tài này chúng tôi hiểu khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau: Kỹ năng sống từ qu n điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết trực tiếp gi p cá nh n sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường. Những kỹ năng sống cốt lõi cần nhấn mạnh là kỹ năng tư duy, kỹ năng gi o tiếp, kỹ năng r quyết định, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức … Phân loại kỹ năng sống * Các nhóm kỹ năng sống t góc độ xã hội - Kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng cụ thể nhƣ tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu, định hƣớng giá trị. 11 - Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, kỹ năng tự điều chỉnh… - Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tƣơng tác nhƣ: giao tiếp thƣơng thuyết, t chối, hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của ngƣời khác. * Các nhóm kỹ năng sống t góc độ giáo dục giá trị (UNESCO) - Vệ sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dƣỡng - Các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản - Ngăn ng a và chăm sóc ngƣời bệnh HIV/AIDS - Phòng tránh rƣợu và thuốc lá - Ngăn ng a thiên tai, bạo lực và rủi ro. - Hoà bình và giải quyết xung đột - Gia đình và cộng đồng - Giáo dục công dân - Bảo vệ thiên nhiên, môi trƣờng - Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ. * Các nhóm kỹ năng sống t góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF) - Các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình (kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tự trọng, kỹ năng ki n định, kỹ năng ứng xử với cảm xúc, kỹ năng đƣơng đầu với căng thẳng) - Những kỹ năng nhận biết và sống với ngƣời khác (kỹ năng quan hệ/tƣơng tác liên nhân cách, kỹ năng cảm thông, kỹ năng đứng vững trƣớc áp lực một cách nhanh chóng nhất, kỹ năng thƣơng lƣợng). - Các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (Tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định …) * Các nhóm kỹ năng sống theo những quan điểm khác nhau - Kỹ năng giao tiếp liên nhân cách nhƣ: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp không lời, kỹ năng biểu hiện cảm xúc, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng xin lỗi. - Kỹ năng thƣơng lƣợng và t chối bao gồm: Kỹ năng thƣơng lƣợng và kiềm chế xung đột, kỹ năng t chối, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm … 12 - Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kỹ năng thu nhập thông tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng thực hành để đạt đƣợc kết quả. - Các kỹ năng tƣ duy tích cực: kỹ năng nhận biết thông tin và lĩnh hội nguồn thông tin thích ứng. - Các kỹ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kỹ năng xây dựng tự tin và lòng tự trọng, các kỹ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kỹ năng ấn định mục tiêu - Các kỹ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng thái bồn chồn, kỹ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kỹ năng kiềm chế trạng thái căng thẳng nhƣ: tƣ duy tích cực, lạc quan và các phƣơng pháp thƣ giãn. Việc phân loại kỹ năng sống chỉ mang tính tƣơng đối, tuỳ thuộc vào khía cạnh xem xét và đặc thù của t ng quốc gia. Qua một số cách phân loại trên thấy rằng cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) để hiểu hơn cả, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống. 1.1.1.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong trường Tiểu học Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tƣơng ứng. Đối với học sinh Tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. Ở Tiểu học, đối với các lớp đầu cấp, kỹ năng cơ bản đƣợc xem trọng, còn các lớp cuối cấp nâng dần cho các em về kỹ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng sống sau đây: Nhóm kỹ năng gi o tiếp – hò nhập cuộc sống: - Các em biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trƣờng lớp học và bạn bè thầy cô giáo. - Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trƣờng, ở nhà và ở nơi công cộng. - Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trƣờng, thông qua môn Đạo đức, các hoạt động tập thể HS đƣợc dạy cách lễ phép nhƣng khi đi vào thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu mình
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất